2. Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐHH vào chi phí sản xuất
kinh doanh theo mức độ hao mòn của tài sản và chế độ quy định. Tham gia lập kế
hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, giám sát việc sửa chữa TSCĐHH về
chi phí và kết quả của công việc sửa chữa.
3. Tính toán phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng trang bị thêm, đổi
mới, nâng cấp hoặc tháo dỡ bớt làm tăng giảm nguyên giá TSCĐHH cũng nh tình hình
quản lý, nhợng bán TSCĐHH.
4. Hớng dẫn, kiểm tra các đơn vị, các bộ phận trực thuộc trong các doanh
nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐHH, mở các sổ, thẻ kế toán
cần thiết và hạch toán TSCĐ theo chế độ quy định.
III. đánh giá TSCĐ
Mục đích của đánh giá TSCĐ là nhằm đánh giá đúng năng lực SXKD của doanh
nghiệp, thực hiện tính khấu hao đúng để đảm bảo thu hồi vốn đầu t để tái sản xuất
TSCĐ khi nó h hỏng và nhằm phân tích đúng hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh
nghiệp.
Đánh giá TSCĐHH là xác định giá trị TSCĐHH bằng tiền theo những nguyên
tắc nhất định. TSCĐHH đợc đánh giá lần đầu và có thể đánh giá lại trong quá trình sử
dụng. TSCĐ đợc đánh giá theo nguyên giá, giá trị đã hao mòn và giá trị còn lại.
1. Nguyên giá TSCĐ ( giá trị ghi sổ ban đầu )
Nguyên giá TSCĐHH là toàn bộ các chi phí bình thờng và hợp lý mà doanh
nghiệp phải bỏ ra để có tài sản đó và đa TSCĐ đó vào địa điểm sẵn sàng sử dụng.
TSCĐHH đợc hình thành từ các nguồn khác nhau, do vậy nguyên giá TSCĐHH
trong từng trờng hợp đợc tính toán xác định nh sau:
1.1 Nguyên giá TSCĐHH do mua sắm.
- TSCĐ mua sắm: nguyên giá TSCĐHH mua sắm bao gồm giá mua ( trừ các
khoản chiết khấu thơng mại, giảm giá), các khoản thuế ( không bao gồm các khoản
thuế đợc hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đa tài sản vào trạng thái
sẵn sàng sử dụng nh chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển và bốc xếp ban
đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử ( trừ các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy
thử), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
- Trờng hợp TSCĐHH đợc mua sắm theo phơng thức trả chậm: Nguyên giá
TSCĐHH đó đợc phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch
5
giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay đợc hạch toán và chi phí theo kỳ hạn
thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó đợc tính vào nguyên giá TSCĐHH theo quy định
chuẩn mực chi phí đi vay.
- Trờng hợp TSCĐHH do đầu t xây dựng cơ bản theo phơng thức giao thầu:
Đối với TSCĐHH hình thành do đầu t xây dựng, các chi phí liên quan trực tiếp khác và
lệ phí trớc bạ (nếu có).
Trờng hợp mua TSCĐ là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng phải
đợc xác định riêng biệt và ghi nhận là TSCĐ vô hình.
1.2 TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế.
Nguyên giá TSCĐ tự xây dựng là giá thành thực tế của TSCĐ tự xây hoặc tự chế
cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử. Trờng hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình
sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là giá thành sản xuất sản phẩm đó
cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng. Trong các trờng hợp trên, mọi khoản lãi nội bộ không đợc tính vào nguyên giá
của tài sản đó. Các khoản chi phí không hợp lệ nh nguyên liệu, vật liệu lãng phí, lao
động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vợt quá mức bình thờng trong quá trình xây
dựng hoặc tự chế không đợc tính vào nguyên giá TSCĐ.
1.3 TSCĐ thuê tài chính.
Trờng hợp đi thuê TSCĐ theo hình thức thuê tài chính, nguyên giá TSCĐ đợc
xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán.
1.4 TSCĐ mua dới hình thức trao đổi.
Nguyên giá TSCĐ mua dới hình thức trao đổi với một TSCĐ không tơng tự hoặc
tài sản khác đợc xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về, hoặc giá trị hợp lý của
tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tơng đơng tiền trả thêm
hoặc thu về.
Nguyên giá TSCĐ mua dới hình thức trao đổi với một TSCĐ tơng tự hoặc có thể
hình thành do đợc bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tơng tự (tài sản tơng tự là
tài sản có công dụng tơng tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tơng đơng).
Trong cả hai trờng hợp không có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào đợc ghi 4nhận trong quá
trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về đợc tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem
trao đổi.
1.5 TSCĐ tăng từ các nguồn khác.
6
- Nguyên giá TSCĐ thuộc vốn tham gia liên doanh của đơn vị khác gồm: Giá
trị TSCĐ do các bên tham gia đánh giá và các chi phí vận chuyển lắp đặt (nếu có )
- Nguyên giá TSCĐ đợc cấp gồm: giá ghi trong Biên bản giao nhận TSCĐ
của đơn vị cấp và chi phí lắp đặt chạy thử ( nếu có ).
- Nguyên giá TSCĐ đợc tài trợ, biếu tặng: Đợc ghị nhận ban đầu theo giá trị
hợp lý ban đầu. Trờng hợp không ghi nhận theo giá trị hợp đồng ban đầu thì doanh
nghiệp ghi nhận theo giá trị danh nghĩa cộng các chi phí liên quan trực tiếp dến việc đa
tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá có tác dụng trong việc đánh giá năgn lực, trình
độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, quy mô vốn đầu t ban đầu của doanh nghiệp, đồng
thời làm cơ sở cho việc tính khấu hao, theo dõi tình hình thu hồi vốn đầu t
Nguyên giá TSCĐ hữu hình chỉ thay đổi trong các trờng hợp:
+ Đánh giá lại TSCĐ.
+ Xây lắp, trang bị thêm TSCĐ.
+ Cải tạo, nâng cấp làm tăng năng lực và kéo dài thời gian hữu dụng của TSCĐ.
+ Tháo dỡ một hoặc một số bộ phận của TSCĐ.
2.Giá trị hao mòn của TSCĐ.
Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn dần về giá trị và hiện vật, phần giá
trị hao mòn đợc dịch chuyển vào giá trị sản phẩm làm ra dới hình thức trích khấu hao.
Thực chất khấu hao TSCĐ chính là sự biểu hiện bằng tiền của phần giá trị TSCĐ đã
hao mòn. Mục đích của trích khấu hao TSCĐ là biện pháp chủ quan nhằm thu hồi vốn
đầu t để tái tạo lại TSCĐ khi nó bị h hỏng.
3. Xác định giá còn lại của TSCĐ.
Giá trị còn lại của TSCĐ là phần chênh lệch giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu
hao luỹ kế
Giá trị còn lại của TSCĐ đợc xác định theo công thức:
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Số khấu hao luỹ kế
của TSCĐ TSCĐ của TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ đợc lấy theo sổ kế toán sau khi đã tính đến các chi phí phát
sinh ghi nhận ban đầu.
7
Trờng hợp nguyên giá TSCĐ đợc đánh giá thì giá trị còn lại của TSCĐ đợc điều
chỉnh theo công thức:
Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại giúp doanh nghiệp xác định đợc số vốn cha
thu hồi của TSCĐ biết đợc hiện trạng của TSCĐ là cũ hay mới để có phơng hớng đầu
t và kế hoạch bổ sung thêm TSCĐ và có biện pháp để bảo toàn đợc cốn cố định.
IV. kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp.
1. Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ
1.1 Kế toán chi tiết TSCĐ ở địa điểm sử dụng bảo quản.
Để quản lý, theo dõi TSCĐ theo địa điểm sử dụng ngời ta mở sổ TSCĐ theo
đơn vị sử dụng cho từng đơn vị, bộ phận. Sổ ngày dùng để theo dõi tình hình tăng
giảm TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng tại đơn vị trên cơ sở các chứng từ gốc về tăng,
giảm TSCĐ.
1.2 Kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán.
Tại phòng kế toán ( kế toán TSCĐ) sử dụng thẻ TSCĐ để theo dõi chi tiết cho
từng TSCĐ của doanh nghiệp, tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã
trích hàng năm của từng TSCĐ. Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập cho từng đối tợng ghi
TSCĐ.
Kế toán lập thẻ TSCĐ căn cứ vào:
- Biên bản giao nhận TSCĐ.
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ.
- Biên bản thanh lý TSCĐ.
Các tài liệu kỹ thuật có liên quan.
* Thẻ TSCĐ đợc lập một bản và lu ở phòng kế toán trong suốt quá trình sử
dụng. Toàn bộ thẻ TSCĐ đợc bảo quản tập trung tại phòng thẻ, trong đó chia làm
nhiều ngăn để xếp thẻ theo yêu cầu phân loại TSCĐ. Mỗi ngăn dùng để xếp thẻ của
một nhóm TSCĐ, chi tiết theo đơn vị và số hiệu TSCĐ. Mỗi nhóm này đợc tập trung
8
=
x
Giá trị còn lại của TSCĐ
sau khi đánh giá lại
Giá trị còn lại của TSCĐ
trước khi đánh giá lại
Giá trị đánh giá lại của TSCĐ
Nguyên giá của TSCĐ
một phiếu hạch toán tăng, giảm hàng tháng trong năm. Thẻ TSCĐ sau khi lập xong
phải đợc đăng ký vào sổ TSCĐ.
* Sổ TSCĐ : Mỗi loại TSCĐ ( nhà cửa, máy móc, thiết bị ) đ ợc mở riêng một
số hoặc một số trang trong sổ TSCĐ để theo dõi tình hình tăng, giảm, khấu hao của
TSCĐ trong từng loại.
2. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ.
Kế toán tổng hợp nhằm ghi chép phản ánh về giá trị các TSCĐ hiện có, phản
ánh tình hình tăng giảm, việc kiểm tra và giữ gìn, sử dụng, bảo quản, TSCĐ và kế
hoạch đầu t đổi mới trong doanh nghiệp, tính toán phân bổ chính xác số khấu hao
TSCĐ và chi phí sản xuất kinh doanh, qua đó cung cấp thông tin về vốn kinh doanh,
tình hình sử dụng vốn và TSCĐ thể hiện trên bảng cân đối kế toán cũng nh căn cứ để
tính hiệu quả kinh tế khi sử dụng TSCĐ đó.
2.1 Tài khoản kế toán sử dụng.
Theo chế độ hiện hành việc hạch toán TSCĐ đợc theo dõi chủ yếu trên tài khoản
211 - TSCĐ : Tài khoản (TK) này dùng để phản ánh giá trị hiện có và biến động tăng
giảm của TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá.
Tài khoản 211 có các TK cấp 2 sau:
TK 2111 - Nhà cửa vật kiến trúc
TK2113 - Máy móc thiết bị
TK 2114 - Phơng tiện vận tải truyền dẫn
TK 2115 - Thiết bị dụng cụ quản lý
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác
có liên quan nh tài khoản 11, 112, 214, 331
2.2 Trình tự kế toán tăng, giảm TSCĐ.
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, TSCĐ tăng lên do nhiều nguyên
nhân nh: Mua sắm trực tiếp, do nhận bàn giao công trình xây dựng cơ bản hoàn thành,
nhận góp vốn liên doanh, nhận lại vốn đem đi liên doanh trớc đây bằng TSCĐ, tăng
TSCĐ do đợc cấp phát, viện trợ, biếu tặng
Trình tự hạch toán tăng TSCĐ đợc thể hiện trên sơ đồ 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10,
11.
2.3 Kế toán TSCĐ thuê ngoài.
9
Do nhu cầu của sản xuất kinh doanh, trong quá trình hạch toán, doanh nghiệp
có nhu cầu sử dụng thêm một số TSCĐ. Có những TSCĐ mà doanh nghiệp không có
nhng lại có nhu cầu sử dụng và buộc phải thuê nếu cha có điều kiện mua sắm, TSCĐ
đi thuê thờng có hai dạng:
+ TSCĐ thuê tài chính.
+TSCĐ thuê hoạt động.
2.3.1 TSCĐ thuê tài chính.
Để theo dõi tình hình thuê TSCĐ dài hạn, kế toán sử dụng tài khoản 212- TSCĐ
thuê tài chính, TK 342, TK 214
TK 212 có kết cấu nh sau:
- Bên nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng trong kỳ.
- Bên có: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm do hoàn trả lại khi kết thúc hợp
đồng.
- Số d nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính hiện có tại doanh nghiệp.
2.3.2 Kế toán TSCĐ thuê hoạt động.
Khi thuê TSCĐ theo phơng thức hoạt động, doanh nghiệp cũng phải ký hợp
đồng với bên cho thuê, ghi rõ TSCĐ thuê, thời gian sử dụng, giá cả, hình thức thanh
toán doanh nghiệp phải theo dõi TSCĐ thuê hoạt động ở tài khoản ngoài bảng:
TK001 - TSCĐ thuê ngoài.
Các khoản thanh toán tiền thuê hoạt động ( không bao gồm chi phí dịch vụ, bảo
hiểm và bảo dỡng ) phải đợc ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh theo phơng pháp
đờng thẳng cho suốt thời hạn thuê tài sản, không phụ thuộc vào phơng thức thanh toán,
trừ khi áp dụng phơng pháp tính khác hợp lý hơn.
2.4 Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ
TSCĐ giảm do nhiều nguyên nhân nh giảm do thanh lý, nhợng bán TCĐ, đem
TSCĐ đi góp vốn liên doanh
Trong mọi trờng hợp, kết toán phải đầy đủ thủ tục, xác định đúng những khoản
thiệt hại và thu nhập (nếu có). Căn cứ vào chứng từ đó, kế toán tiến hành phân loại
từng TSCĐ giảm để ghi.
2.5 Kế toán cho thuê TSCĐ.
2.5.1 Kế toán cho thuê TSCĐ tài chính.
10
Bên cho thuê phải ghi nhận giá trị tài sản cho thuê tài chính là khoản thu trên
Bảng cân đối kế toán bằng giá trị đầu t thuần trong hợp đồng cho thuê tài chính, các
khoản thu về cho thuê tài chính phải đựơc ghi nhận lại các khoản thu vốn gốc và doanh
thu tài chính từ khoản đầu t và dịch vụ của bên cho thuê.
Bên cho thuê phân bổ doanh thu tài chính trong suốt thời gian cho thuê dựa trên
lãi suất thuê định kỳ cố định trên số d đầu t thuần cho thuê tài chính. Các khoản thanh
toán tiền thuê tài chính cho từng kỳ kế toán ( không bao gồm chi phí cung cấp dịch vụ)
đợc trừ vào đầu t gộp để làm giảm đi số vốn gốc và doanh thu tài chính cha thực hiện.
Các chi phí trực tiếp ban đầu để tạo ra doanh thu tài chính nh tiền hoa hồng và
chi phí pháp lý phát sinh nh đàm phán ký kết hợp đồng thờng do bên cho thuê chi trả
và đợc ghi nhận ngay vào chi phí trong kỳ khi phát sinh hoặc đợc phân bổ dần vào chi
phí theo thời hạn cho thuê tài sản phù hợp với việc ghi nhận doanh thu.
2.5.2 Kế toán cho thuê TSCĐ hoạt động.
Bên cho thuê phải ghi nhận tài sản cho thuê hoạt động trên Bảng cân đối kế toán
theo cách phân loại tài sản của doanh nghiêp. Doanh thu cho thuê hoạt động phải đợc
ghi nhận theo phơng pháp đờng thẳng trong suốt thời hạn cho thuê, không phụ thuộc
vào phơng thức thanh toán, trừ khi áp dụng phơng pháp hợp lý hơn.
Chi phí cho thuê hoạt động, bao gồm cả khấu hao tài sản cho thuê, đợc ghi nhận
là chi phí trong kỳ phát sinh.
Chi phí trực tiếp ban đầu để tạo ra doanh thu từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động đ-
ợc ghi nhận vào chi phí trong kỳ khi phát sinh hoặc phân bổ dần vào chi phí trong suốt
thời hạn cho thuê phù hợp với việc ghi nhận doanh thu cho thuê hoạt động.
Khấu hao tài sản cho thuê phải dựa trên một cơ sở nhất quản với chính sách
khấu hao của bên cho thuê áp dụng đối với những tài sản tơng tự, và chi phí khấu hao
đợc tính theo quy định của Chuẩn mực kế toán Tài sản cố định
Bên cho thuê là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp thơng mại ghi nhận
doanh thu từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động theo từng thời gian cho thuê.
V. kế toán khấu hao TSCĐ.
1. Khái niệm về khấu hao TSCĐ .
Hao mòn tài sản cố định là hiện tợng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử
dụng của TSCĐ. Để thu hồi đợc vốn đầu t để tái tạo lại TSCĐ khi nó bị h hỏng nhằm
mở rộng sản xuất phục vụ kinh doanh doanh nghiệp phải tiến hành trích khấu hao và
11
quản lý khấu hao TSCĐ bằng cách tính và phản ánh vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
Nh vậy, có thể thấy khấu hao và hao mòn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, có
hao mòn mới dẫn tới khấu hao. Nếu hao mòn mang tính tất yếu khách quan thì khấu
hao mang tính chủ quan vì do con ngời tạo ra và cũng do con ngời thực hiện. Khấu hao
không phản ánh chính xác phần giá trị hao mòn của TSCĐ khi đa vào sử dụng mà xuất
hiện do mục đích, yêu cầu quản lý và sử dụng tài sản của con ngời.
Hao mòn TSCĐ có 2 loại: Hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
- Hao mòn hữu hình : là sự hao mòn về mặt vật chất do quá trình sử dụng, bảo
quản, chất lợng lắp đặt tác động của yếu tố tự nhiên.
- Hao mòn vô hình: là sự hao mòn về mặt giá trị do tiến bộ của khoa học kỹ
thuật, do năng suất lao động xã hội tăng lên làm cho những tài sản trớc đó bị mất giá
một cách vô hình.
2. Các phơng pháp khấu hao.
Việc tính khấu hao có thể tiến hành theo nhiều phơng pháp khác nhau. Việc lựa
chọn phơng pháp tính khấu hao nào là tuỳ thuộc vào quy định của nhà nớc và chế độ
quản lý tài chính đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Theo quyết định 206/2003/QĐ - BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trởng Bộ Tài
chính về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Có
những phơng pháp trích khấu hao nh sau:
2.1 Phơng pháp khấu hao đờng thẳng (bình quân, tuyến tính, đều).
Các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao đợc khấu hao nhanh nhng
tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phơng pháp đờng thẳng để nhanh
chóng đổi mới công nghệ. TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh đợc trích khấu
hao nhanh là máy móc thiết bị, dụng cụ làm việc đo lờng, thí nghiệm, thiết bị và phơng
tiện vân tải, dụng cụ quản lý, súc vật , vờn cây lâu năm. Khi thực hiện trích khấu hao
nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi.
Theo phơng pháp này, số khấu hao hàng năm không thay đổi trong suốt thời
gian sử dụng hữu ích của tài sản và đợc tính theo công thức:
T
NG
M
k
=
Trong đó : M
k
: mức khấu hao cơ bản bình quân hàng năm của TSCĐ
12
NG: Nguyên giá TSCĐ
T : Thời gian sử dụng TSCĐ.
Theo phơng pháp này thì tỷ lệ khấu hao TSCĐ đợc xác định nh sau:
T
T
k
1
=
Trong đó: T
K
: Tỷ lệ khấu hao hàng năm của TSCĐ.
T : Thời gian sử dụng hữu ích TSCĐ.
Khi xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐHH, cần cân nhắc các yếu tố
sau:
- Thời gian dự tính mà daonh nghiệp sử dụng TSCĐHH.
- Sản lợng sản phẩm hoặc các đơn vị tính tơng tự mà daonh nghiẹp dự tính thu đ-
ợc từ việc sử dụng tài sản.
- Giới hạn có tính pháp lý trong việc sử dụng TSCĐHH.
- Kinh nghiệm của doanh nghiệp trong việc sử dụng tài sản cùng loại.
- Hao mòn vô hình phát sinh trong việc thay đổi, cải tiến dây chuyền công nghệ.
2.2 Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần có điều chỉnh.
TSCĐ tham gia vào hoạt dộng kinh doanh đợc trích khấu hao theo phơng pháp
này phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Là TSCĐ đầu t mới ( cha qua sử dụng)
- Là các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lờng, thí nghiệm.
Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần có điều chỉnh đợc áp dụng đối với
doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh.
Xác định mức trích khấu hao năm của TSCĐ trong các năm đầu theo công thức
dới đây :
M
K
= G
H
x T
KH
Trong đó : M
K
: Mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐ
G
d
: Giá trị còn lại của TSCĐ
13
Mức khấu hao trung bình
một tháng của TSCĐ
=
Mức khấu hao trung bình 1 năm của TSCĐ
12 tháng
T
KH
: Tỷ lệ khấu hao nhanh
Tỷ lệ khấu hao nhanh đợc xác định bằng công thức:
T
KH
= T
K
* H
S
Trong đó : T
K
: Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phơng pháp đờng thẳng.
H
S
: Hệ số điều chỉnh.
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phơng pháp đờng thẳng đợc xác định nh sau :
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng tài sản cố định quy định tại
bảng dới đây :
Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh (lần)
Đến 4 năm ( t=< 4 năm)
Trên 4 đến 6 năm ( 4 năm < t =< 6 năm)
Trên 6 năm ( t > 6 năm)
1,5
2,0
2,5
Những năm cuối, khi mức khấu hao xác định theo phơng pháp số d giảm dần nói
trên bằng hoặc thấp hơn mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử
dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm sử dụng còn lại của TSCĐ.
Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12
tháng.
2.3 Phơng pháp khấu hao theo khối lợng sản phẩm
TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh đợc trích khấu hao theo phơng pháp
này là các loại máy móc, thiết bị thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm.
- Xác định đợc tổng số lợng, khối lợng sản phẩm sản xuất theo công thức thiết kế
của TSCĐ.
- Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn
50% công suất thiết kế.
Nội dung của phơng pháp khấu hao theo khối lợng sản phẩm:
14
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ
theo phương pháp
đường thẳng(%)
=
1
Thời gian sử dụng của TSCĐ
x
100
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét