Thứ Tư, 26 tháng 2, 2014

Quản lí vốn nhà nước tại các doanh nghiệp sau cổ phàn hóa doanh nghiệp Việt nam


2
các doanh nghiệp sau cổ phần hoá DNNN đang thu hút đợc sự quan tâm chung của
toàn xã hội.
Trong bối cảnh đó, với mong muốn đợc thể hiện chính kiến, quan điểm của
mình về vấn đề này, tác giả đã chọn đề tài: Quản lý vốn nhà nớc tại các doanh
nghiệp sau cổ phần hoá DNNN làm đề tài luận án tiến sĩ kinh tế của mình.
Cựng vi tin trỡnh ci cỏch DNNN, vấn đề hậu cổ phần hoá DNNN đã đợc
nhiều tổ chức, cơ quan, nhà khoa học, chuyên giađề cập, nghiên cứu theo các giác
độ khác nhau. Trong thời gian qua, các công trình nghiên cứu đã đợc công bố có liên
quan đến đề tài mà tác giả lựa chọn đó là:
- Cổ phần hoá DNNN - những vấn đề lý luận và thực tiễn, tác giả PGS.TS Lê
Hồng Hạnh, năm 2004. Nội dung chính của cuốn sách luận giải về xu thế cải cách
DNNN, trong đó chủ yếu đề cập đến lý luận và thực tiễn việc cổ phần hoá DNNN.
- Đổi mới cơ chế quản lý vốn và tài sản đối với các tổng công ty 91 phát
triển theo mô hình tập đoàn kinh doanh ở Việt Nam . Đây là luận án tiến sĩ của
tác giả Nguyễn Xuân Nam, năm 2005. Nội dung chủ yếu của công trình là đánh
giá thực trạng và đề xuất giải pháp đổi mới cơ chế quản lý vốn và tài sản đối với
các tổng công ty 91 phát triển theo mô hình tập đoàn kinh doanh ở Việt Nam.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính thúc đẩy quá trình cổ phần các
DNNN ở Việt Nam, tác giả Vũ Văn Sơn, năm 2006. Đây là luận án tiến sĩ kinh tế,
trong đó đánh giá những mặt đợc và cha đợc của cơ chế, chính sách tài chính
trong tiến trình cổ phần hoá DNNN thời gian qua. Đồng thời đề xuất phơng hớng
và các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính thúc đẩy tiến trình cổ
phần hoá DNNN trong thời gian tới.
Ngoài ra còn có các nghiên cứu khác về hậu cổ phần hoá liên quan đến đề tài
nh : cơ chế quản lý vốn nhà nớc tại các doanh nghiệp theo mô hình Tổng công ty
Đầu t và Kinh doanh vốn nhà nớc ở Việt Nam; đổi mới quản lý nhà nớc đối với
các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam theo hớng không phân biệt thành phần kinh
tế; phân tích tài chính công ty cổ phần;và các bài viết về quản lý vốn nhà nớc đầu
t tại các doanh nghiệp đăng trên các báo điện tử, tạp chí kinh tếSong các công

3
trình khoa học và các nghiên cứu nói trên chỉ đề cập đến những khía cạnh khác nhau
liên quan đến đề tài, cha có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện mang tính
hệ thống về Quản lý vốn nhà nớc tại các doanh nghiệp sau cổ phần hoá
DNNN.
Nh vậy có thể khẳng định đề tài mà tác giả lựa chọn không trùng lặp với bất cứ
công trình khoa học nào đã đợc công bố đến thời điểm hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý vốn nhà nớc tại các doanh
nghiệp sau cổ phần hóa DNNN.
- Đánh giá đúng thực trạng việc quản lý vốn nhà nớc tại các doanh nghiệp sau cổ
phần hóa hiện nay. Từ đó đa ra các giải pháp nhằm quản lý có hiệu quả vốn nhà n-
ớc tại các doanh nghiệp sau cổ phần hóa DNNN.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tợng nghiên cứu: vốn nhà nớc tại các doanh nghiệp sau cổ phần hóa
DNNN .
- Phạm vi nghiên cứu: các doanh nghiệp sau cổ phần hoá DNNN có vốn nhà nớc đầu
t.
4. ý ngha khoa hc v thc tin của đề tài
- Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về doanh nghiệp sau cổ phần hoá
DNNN, vốn nhà nớc và quản lý vốn nhà nớc tại các doanh nghiệp sau cổ phần hóa
DNNN.
- Đánh giá những mặt đợc và cha đợc của quản lý vốn nhà nớc tại các doanh
nghiệp sau cổ phần hóa DNNN trong thời gian qua ở Việt Nam.
- Đề xuất quan điểm và các giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý
vốn nhà nớc tại các doanh nghiệp sau cổ phần hóa DNNN trong thời gian tới phù
hợp với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
5. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án đợc trình
bày thành 3 chơng:

4
Chơng 1
Lý luận chung về quản lý vốn nh nớc tại các
doanh nghiệp sau cổ phần hóa doanh nghiệp nh nớc

1.1. Tổng quan về doanh nghiệp sau cổ phần hóa doanh nghiệp
nh nớc
1.1.1. Doanh nghiệp sau cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc là công ty cổ
phần
nhng DNNN cú ch thc s, gn cht quyn v li ớch hp phỏp
ca ngi lao ng vi kt qu hot ng sn xut kinh doanh ca doanh
nghip, Chớnh ph cỏc nc ch trng thc hin chuyn i cỏc doanh nghip
thuc s hu 100% ca Nh nc sang hỡnh thc cụng ty c phn thụng qua
vic chia nh giỏ tr ca doanh nghip thnh cỏc phn bng nhau v bỏn li cho
cỏc nh u t di hỡnh thc phỏt hnh c phiu
1.1.2. Công ty cổ phần
1.1.2.1. Khái niệm công ty cổ phần
Công ty cổ phần là doanh nghiệp đợc thành lập trên cơ sở góp vốn cổ phần
của các cổ đông. Cổ đông đợc tham gia quản lý doanh nghiệp theo phần vốn
góp vào doanh nghiệp, đợc hởng lợi nhuận và chịu trách nhiệm về các khoản
nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi vốn đã góp;
đợc quyền chuyển nhợng phần vốn góp của mình cho ngời khác theo quy
định của pháp luật và điều lệ công ty. Số lợng cổ đông tối thiểu là 3 và không
hạn chế tối đa. Công ty cổ phần đợc quyền phát hành chứng khoán ra công
chúng. Công ty cổ phần có t cách pháp nhân.
1.1.2.2. Những đặc điểm cơ bản của công ty cổ phần
(1) Là một doanh nghiệp tổ chức kinh doanh, có t cách pháp nhân, tồn tại
riêng biệt và độc lập với chủ sở hữu của nó. (2) Tự ấn định mục tiêu và xác định
các phơng tiện sử dụng để thực hiện các mục tiêu đó. (3) Tài sản (vốn) đợc

5
hình thành từ những nguồn mang đặc điểm riêng biệt bao gồm: nguồn vốn chủ
sở hữu và nợ phải trả. (4) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các
nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp. (5) Chức năng
kinh tế của các công ty cổ phần: là sản xuất sản phẩm hàng hóa và dịch vụ để
bán trên thị trờng, bằng cách sử dụng các phơng tiện vật chất, tài chính và
nhân sự nhằm mục đích thu lợi nhuận.
1.1.2.3. Những lợi thế và hạn chế của công ty cổ phần
Một là: phân định ranh giới rành mạch về quan hệ quyền tài sản, tức là phân
định rõ quyền sở hữu cuối cùng (thuộc các chủ sở hữu), quyền sở hữu pháp nhân
(thuộc chủ thể kinh doanh), quyền kinh doanh, Nhà nớc chỉ quản lý vĩ mô.
Hai là: thể hiện sự thống nhất về vai trò song trùng vừa là ngời lao động
vừa là ngời sở hữu.
Ba là: tách quyền sở hữu khỏi quyền kinh doanh, dẫn đến chuyên nghiệp
hóa chức năng quản lý kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.
Bốn là: công ty cổ phần dễ huy động vốn trong công chúng bằng cách phát
hành cổ phiếu ra thị trờng.
Năm là: cổ phiếu trong các công ty cổ phần, đặc biệt là các công ty có tỉ
suất lợi nhuận cao, có thể dễ dàng chuyển nhợng quyền sở hữu qua việc mua
bán cổ phiếu trên thị trờng mà không cần thay đổi tổ chức công ty.
Tuy nhiên, hình thức tổ chức công ty cổ phần cũng có những hạn chế nhất
định, biểu hiện ở một số mặt nh sau: (1) Chi phí cho việc thành lập và điều hành
công ty thờng tốn kém hơn so với các loại hình tổ chức khác (công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty hợp danh). (2) Khả năng bảo mật kinh doanh và tài chính trong
các công ty cổ phần thờng bị hạn chế. (3) Số lợng cổ đông lớn cũng dễ dẫn đến
sự phân hóa kiểm soát và tranh chấp về quyền lợi giữa các nhóm cổ đông.
1.1.2.4. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cổ phần
Công ty cổ phần phải có đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị và giám đốc hoặc
tổng giám đốc; đối với công ty cổ phần có trên 11 cổ đông là cá nhân hoặc có cổ đông
là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty phải có ban kiểm soát.

6
1.1.2.5. Các loại hình công ty cổ phần
Bao gồm: Công ty cổ phần nội bộ và công ty cổ phần đại chúng.
1.2. Vốn nh nớc tại các doanh nghiệp sau cổ phần hoá
doanh nghiệp nh nớc
1.2.1. Khái niệm vốn nhà nớc tại doanh nghiệp sau cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà nớc
Vốn nhà nớc là số vốn thuộc sở hữu nhà nớc mà chủ sở hữu là Nhà nớc
và đối tợng sở hữu là vốn đợc pháp luật hiện hành thừa nhận thuộc chủ quyền
của quốc gia, của Nhà nớc.
Đặc điểm của chủ sở hữu nhà nớc : Vì Nhà nớc vừa là chủ sở hữu trong
mối quan hệ cơ cấu với các hình thức sở hữu khác, vừa là chủ thể thực hiện các
chức năng quản lý nhà nớc đối với toàn dân, toàn xã hội nên khi xem xét cơ
cấu sở hữu về mặt kinh tế rất cần phải tách những bộ phận sở hữu nhà nớc do
toàn dân đóng góp và phục vụ lợi ích toàn dân (nh tài sản công cộng, ngân
sách nhà nớc, dự trữ quốc gia ). Chỉ có phần sở hữu trực tiếp tham gia vào
kinh doanh (doanh nghiệp có vốn đầu t của Nhà nớc) mới có chức năng, vai
trò tơng đồng với các hình thức sở hữu khác trong hoạt động kinh tế.
Đặc điểm về quyền sở hữu của Nhà nớc : (1) Quyền định đoạt thu nhập
(lợi ích) từ tài sản sở hữu có nhiều nét đặc thù. (2) Quyền quản lý sở hữu nhà
nớc thờng đợc thực hiện bởi một bộ máy làm việc theo chế độ công chức,
thiếu hẳn động cơ đạt mục tiêu hiệu quả và áp lực kiểm soát. (3) Quyền chuyển
nhợng của chủ sở hữu nhà nớc bị hạn chế rất nhiều so với sở hữu t nhân. Sự
khác biệt (hạn chế) thể hiện ở chỗ một số quyền nh thừa kế, tặng,
biếukhông đợc thực hiện.
Theo quy chế "Quản lý ti chính của công ty nhà nớc và quản lý vốn nhà
nớc đầu t vào doanh nghiệp khác" (ban hành kèm theo Nghị định số
09/2009/NĐ-CP ngày 05/02/2009) [34].

7
Vốn nhà nớc tại doanh nghiệp sau cổ phần hoá DNNN đợc hiểu là : số
vốn thuộc sở hữu nhà nớc do Nhà nớc hoặc công ty nhà nớc đầu t vào
doanh nghiệp sau cổ phần hoá DNNN.
1.2.2. Đặc điểm của vốn nhà nớc tại các doanh nghiệp sau cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nớc
Thứ nhất, vốn nhà nớc góp phần hình thành nên doanh nghiệp cổ phần hoá.
Thứ hai, vốn đợc đại diện bằng một lợng giá trị tài sản của doanh nghiệp .
Thứ ba, vốn là một hàng hóa đặc biệt.
Thứ t, vốn có chức năng vận động và sinh lời.
Thứ năm, vốn phải gắn với chủ sở hữu.
Thứ sáu, vốn nhà nớc là vốn công, thuộc sở hữu toàn dân.
Thứ bảy, tỉ lệ vốn nhà nớc chiếm trong tổng số vốn của doanh nghiệp có
liên quan đến quyền của Nhà nớc đối với doanh nghiệp.
1.3. Những vấn đề cơ bản về quản lý vốn nh nớc tại các
doanh nghiệp sau cổ phần hoá doanh nghiệp nh nớc
1.3.1. Sự cần thiết khách quan cần phải quản lý vốn nhà nớc tại các
doanh nghiệp sau cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc
Thứ nhất, Nhà nớc cần quản lý vốn nhà nớc tại các doanh nghiệp sau cổ
phần hoá là để thực hiện vai trò quản lý của mình.
Thứ hai, vốn nhà nớc tại các doanh nghiệp sau cổ phần hoá DNNN là vốn
thuộc sở hữu nhà nớc nhng Nhà nớc giao cho doanh nghiệp sử dụng.
Thứ ba, giúp các doanh nghiệp này đảm bảo an toàn về mặt tài chính, giảm
bớt rủi ro, tăng lợi nhuận và qui mô doanh nghiệp, tăng khả năng cạnh tranh và
nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thơng trờng, giúp doanh nghiệp ngày
càng tự chủ hơn về mặt tài chính.
Thứ t, sau cổ phần hoá, các doanh nghiệp phải huy động vốn từ các nguồn
khác nhau nh vay tín dụng ngân hàng, phát hành cổ phiếu, trái phiếuvới chi
phí sử dụng vốn khác nhau.

8
Thứ năm, Nhà nớc Việt Nam với chức năng điều tiết và hớng dẫn nền kinh
tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, trong quá trình cổ phần hoá
DNNN, Nhà nớc vẫn giữ lại một tỉ lệ vốn lớn để trở thành cổ đông chi phối tại
các doanh nghiệp giữ vai trò quyết định trong việc cung cấp những sản phẩm trọng
yếu cho nền kinh tế quốc dân. Nhờ đó Nhà nớc mới có khả năng ứng phó và khắc
phục ảnh hởng, hậu quả của thiên tai, khởi động phục hồi kinh tế, kiềm chế lạm
phát, chống lại các tác động tiêu cực của khủng hoảng tài chính khu vực và toàn
cầu
1.3.2. Khái niệm quản lý vốn nhà nớc tại các doanh nghiệp sau cổ phần hoá
DNNN
Quản lý vốn nhà nớc tại các doanh nghiệp sau cổ phần hoá DNNN là
một khái niệm bao hàm sự tổng hoà các hoạt động quản lý của Nhà nớc và
doanh nghiệp sau cổ phần hoá DNNN để đảm bảo vốn nhà nớc đợc khai
thác và sử dụng có hiệu quả, đợc bảo toàn và phát triển.
1.3.3. Nội dung quản lý vốn nhà nớc tại các doanh nghiệp sau cổ phần
hoá doanh nghiệp nhà nớc
1.3.3.1. Chính sách đầu t vốn của Nhà nớc
Trên cơ sở yêu cầu đích thực của nền kinh tế, mục tiêu của Nhà nớc và
những nguồn lực tài chính dành cho khu vực DNNN, doanh nghiệp sau cổ phần
hoá DNNN từ đó xem xét ngành, lĩnh vực nào Nhà nớc cần đầu t, phơng
thức đầu t và mức độ đầu t bao nhiêu là phù hợp. Các quốc gia đều phải trải
qua con đờng thực nghiệm để xác định mức ranh giới hiệu quả phù hợp với
hoàn cảnh lịch sử cụ thể. Nguyên tắc ở đây là trong tất cả các tìm tòi thử
nghiệm, họ đều tôn trọng luật chơi thị trờng, tôn trọng các chủ thể kinh tế hợp
pháp, tôn trọng thớc đo hiệu quả và không lệ thuộc vào bất cứ một định kiến
nào[46].
1.3.3.2. Vấn đề tách bạch giữa quản lý nhà nớc và quản lý của chủ sở
hữu đối với vốn nhà nớc đầu t tại doanh nghiệp

9
Quản lý nhà nớc đối với vốn nhà nớc đầu t tại doanh nghiệp : Chính
phủ, các bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chuyển sang phơng thức quản lý kinh tế
nhà nớc ở tầm vĩ mô (xây dựng chính sách, chiến lợc, qui hoạch và tăng
cờng chỉ đạo tổng thể; thanh tra, kiểm tra việc tổ chức thực hiện, ) không can
thiệp trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Quản lý của chủ sở hữu đối với vốn nhà nớc đầu t tại doanh nghiệp :
ở góc độ pháp lý, khi đã khẳng định Nhà nớc là chủ sở hữu (hoặc đại diện
sở hữu) đối với vốn nhà nớc thì cần phải làm rõ các câu hỏi : Nhà nớc có
quyền nh thế nào với t cách là chủ sở hữu để có thể phát huy hiệu quả hoặc
bảo toàn và phát triển số tiền vốn đó. Những quyền đó đợc các cơ quan nhà
nớc đại diện sử dụng đến mức nào, và quyền đó đợc phân cấp ra sao cho đại
diện của mình tại doanh nghiệp ? ở góc độ thực tế, Nhà nớc phải xây dựng và
phát triển những tổ chức quản lý có hiệu quả vốn của Nhà nớc giao phó. Tiêu
chuẩn đánh giá hiệu quả quản lý vốn nhà nớc của các chủ thể này là phải góp
phần nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội chung trong nền kinh tế.
1.3.3.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý vốn nhà nớc
Hiệu quả quản lý vốn nhà nớc xét theo góc độ lợi ích Nhà nớc, lợi ích
x hội: thờng đợc xem xét, đánh giá dựa trên các tiêu chuẩn định tính cơ bản sau:
- Vốn nhà nớc phải đợc bảo toàn và phát triển.
- Nhà nớc thực hiện đợc chức năng điều tiết và hớng dẫn nền kinh tế
thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Hiệu quả quản lý vốn nhà nớc xét theo góc độ Nhà nớc là cổ đông tại
các doanh nghiệp sau cổ phần hoá DNNN: đợc đánh giá xuất phát từ yêu cầu
tối đa hóa lợi nhuận cho các nhà đầu t nh tăng cờng khả năng cạnh tranh,
nâng cao giá trị doanh nghiệp và tối đa hóa lợi nhuận.
1.3.3.4. Cơ chế kiểm tra, giám sát của Nhà nớc đối với phần vốn nhà nớc
(1) Nhà nớc phải xác định chính xác các chủ thể có khả năng sử dụng
vốn của mình với hiệu quả cao nhất. (2) Các điều kiện ràng buộc các chủ thể sử

10
dụng vốn nhà nớc (cũng bao gồm quyền hạn, trách nhiệm và lợi ích đợc
hởng) đủ hợp lý để khuyến khích họ quản lý và sử dụng vốn nhà nớc có hiệu
quả. (3) Nhà nớc phải có bộ máy và phơng thức bảo đảm việc tuân thủ các
cam kết hợp đồng hoạt động hữu hiệu. Đó là bộ máy t pháp đủ mạnh và hoạt
động minh bạch.
1.3.3.5. Cơ chế phân bổ lợi ích kinh tế
Về phía Nhà nớc :(1) Toàn bộ vốn mà Nhà nớc giao cho các chủ thể sử
dụng phải đợc bảo toàn về mặt giá trị. (2) Giá trị tiền vốn đó không những
đợc bảo toàn mà còn phải sinh lợi. (3) Nhà nớc còn đợc hởng lợi ích từ sự
đóng góp của các chủ thể sử dụng về nghĩa vụ của chúng đối với ngân sách, đối
với xã hội.
Về phía các chủ thể sử dụng vốn nhà nớc : (1) Phải đợc ổn định trong sử
dụng vốn nhà nớc giao, đợc giữ lại một phần thu nhập để tái sản xuất mở rộng.
(2) Phải đợc xã hội thừa nhận những giá trị xã hội mà họ đóng góp khi sử dụng
vốn nhà nớc. (3) Đợc tự chủ trong sử dụng các quyền của mình đối với vốn nhà
nớc.
1.3.4. Những nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả quản lý vốn nhà nớc tại
các doanh nghiệp sau cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc
Bao gồm 2 nhóm nhân tố: bên ngoài doanh nghiệp và bên trong doanh
nghiệp.
1.3.5. Những yêu cầu cơ bản đối với thể chế quản lý vốn nhà nớc tại các
doanh nghiệp sau cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc
Một là, phải đợc pháp luật hóa; Hai là, phải phù hợp với cơ chế chung của
nền kinh tế là cơ chế kinh tế thị trờng; Ba là, phải đáp ứng yêu cầu bảo toàn và
phát triển đợc vốn của chủ sở hữu.



11
Chơng 2
Thực trạng quản lý vốn nh nớc tại các doanh nghiệp sau
cổ phần hóa Doanh nghiệp nh nớc ở việt nam hiện nay

2.1. Tổng quan về doanh nghiệp sau cổ phần hoá doanh nghiệp
nh nớc ở Việt Nam
Với mức độ khác nhau, hầu hết các doanh nghiệp sau cổ phần hoá hoạt
động có hiệu quả hơn, cụ thể là hơn 80% số công ty cổ phần có vốn nhà nớc
làm ăn có lãi; doanh thu thuần tăng bình quân 14,4%/năm; Lợi nhuận trớc thuế
đạt mức tăng trởng bình quân 7,6%/năm; thuế và các khoản đã nộp ngân sách
tăng bình quân 14,4%/năm; đầu t tài sản cố định tăng bình quân 16,4%/năm
2.2. Thực trạng vốn nh nớc tại các doanh nghiệp sau cổ
phần hoá doanh nghiệp nh nớc ở nớc ta trong thời gian
vừa qua
Tớnh n 30/6/2008, v c cu vn tại doanh nghiệp sau cổ phần hoá: Nh
nc nm gi 53.926 t ng (bng 50% vn iu l); ngi lao ng nm gi
12.978 t ng (12% vn iu l); nh u t chin lc nm gi 4.435 t ng
(4% vn iu l) v cỏc nh u t khỏc nm gi 36.351 t ng (34% vn iu
l). Nh vậy, có những doanh nghiệp cổ phần hoá Nhà nớc cần có cổ phần chi
phối (thuộc các lĩnh vực chủ chốt của nền kinh tế) để thực hiện mục tiêu xây
dựng nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Nhng còn nhiều
doanh nghiệp cổ phần hoá Nhà nớc không cần có cổ phần chi phối hoặc không
cần đầu t, trên thực tế Nhà nớc vẫn chiếm tỉ lệ cổ phần chi phối. Tình trạng tỉ
lệ sở hữu của Nhà nớc cao không thể kéo dài mãi đợc. Hơn nữa, nguyện vọng
chính đáng của các nhà đầu t cũng tạo tiền đề cho việc đẩy mạnh xã hội hoá đầu
t và huy động mọi nguồn lực để phát triển thị trờng vốn của đất nớc.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét