Thứ Hai, 24 tháng 2, 2014

Một số biện pháp hoàn thiện hoạt động tạo nguồn mua hàng tại trung tâm thương mại Itimex

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Nguồn hàng mang tính chất tính huống: thực chất đây là nguồn hàng đợc
khai thác thông qua các hợp đồng mua bán chỉ mang tính chất tình huống. Doanh
nghiệp thiết lập mối quan hệ mua - bán một lần và sau đó thì không còn quan hệ
trở lại trong một thời gian dài. Nguồn hàng này thờng chỉ có trong những trờng
hợp đặc biệt và chiếm một tỷ lệ nhỏ trong nguồn hàng của DNTM.
I.1.2.4. Phân loại nguồn hàng theo tiêu thức nhà cung cấp.
Theo tiêu thức này DNTM có thể chia nguồn hàng theo từng nhà cung cấp:
nhà cung cấp lớn, nhỏ, nhà cung cấp truyền thống, nhà cung cấp mới. Khi phân
loại theo tiêu thac này, doanh nghiệp sẽ biết đợc khả năng khai thác hàng hoá từ
từng nhà cung cấp là bao nhiêu, cũng nh thấy đợc sự ảnh hởng của từng nhà cung
cấp tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó doanh nghiệp sẽ có thể đa
ra các chính sách phù hợp để duy trì mối quan hệ với các nhà cung cấp
Ngoài những cách phân loại trên ngời ta có thể phân loại nguồn hàng theo
những tiêu thức sản phẩm, mối quan hệ với nguồn hàng,
I.2. Vai trò của nguồn hàng và công tác tạo nguồn mua hàng ở
DNTM.
I.2.1. Quan niệm về hoạt động tạo nguồn và mua hàng.
Hoạt động tạo nguồn mua hàng là toàn bộ những nghiệp vụ nhằm tạo ra
nguồn hàng phù hợp về cơ cấu, tốt về chất lợng, đồng bộ và kịp thời theo theo đúng
nhu cầu của khách hàng.
I.2.2. Vai trò của nguồn hàng và công tác tạo nguồn, mua hàng ở DNTM.
Trong kinh doanh thơng mại, tạo nguồn mua hàng là hai hoạt động nghiệp
vụ đầu tiên, mở đầu cho hoạt động lu thông hàng hoá. Nó có ảnh hởng trực tiếp
tới hoạt động bán hàng và kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. Một sự thay
đôỉ quá mức của "đầu vào" sẽ ảnh hởng đến "giá đầu vào", "chi phí", "thời điểm
cung cấp hàng hoá ", "khối lợng cung cấp" đã đợc tính đến ở "đầu ra". Việc không
kiểm soát đợc sự ổn định về nguồn cung cấp có thể phá vỡ toàn bộ chơng trình
kinh doanh của doanh nghiệp. Nh vậy sự ổn định của nguồn cung cấp hàng hoá
là một tiềm lực quan trọng của doanh nghiệp. Tầm quan trọng của nguồn hàng và
công tác tạo nguồn hàng còn đợc thể hiện ở các vai trò cụ thể sau:
Thứ nhất
, nguồn hàng là điều kiện không thể thiếu của hoạt động kinh
doanh. Nếu không có nguồn hàng thì hoạt động kinh doanh không thể tiến hành
đợc. Nhng để hoạt động kinh doanh tiến hành tốt thì nguồn hàng phải tốt. Nghĩa
Nguyễn Thị Kim Cúc - Quản trị KDTM - 39A
5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
là nguồn hàng phải đảm bảo đợc các yêu cầu về số lợng, chất lợng, cơ cấu, tính
đồng bộ so với nhu cầu của khách hàng.
Thứ hai
, nguồn hàng và tạo nguồn hàng phù hợp với yêu cầu của khách
hàng giúp cho hoạt động kinh doanh tiến hành thuận lợi, kịp thời gian, đẩy
nhanh tốc độ lu chuyển hàng hoá, vừa tạo điều kiện cho doanh nghiệp bán hàng
nhanh chóng, đồng thời đảm bảo uy tín với khách hàng, làm cho việc cung ứng
hàng hoá diễn ra liên tục, ổn định tránh đứt đoạn.
Thứ ba
, nguồn hàng và tạo nguồn hàng tốt sẽ đảm bảo cho hoạt động kinh
doanh có hiệu quả: giảm chi phí đầu vào, thu hồi vốn nhanh, có tiền để bù đắp chi
phí cho kinh doanh, có lợi nhuận để phát triển và mở rộng kinh doanh.

Thứ t,
nguồn hàng và tạo nguồn hàng tốt giúp cho doanh nghiệp cân đối
đợc cung - cầu về mặt hàng mà doanh nghiệp đang kinh doanh.
Thứ năm
, nguồn hàng là phơng tiện để các doanh nghiệp cạnh tranh với
nhau. Các doanh nghiệp có thể cạnh tranh với nhau trên nhiều phơng diện khác
nhau nh giá cả, sản phẩm, dịch vụ, Một nguồn hàng tốt và ổn định không
những giúp doanh nghiệp có thể cạnh tranh với những đối thủ khác trên phơng
diện giá cả mà còn trên phơng diện sản phẩm. Đó chính là sự độc đáo, đa dạng
của sản phẩm cũng nh sự ổn định về việc cung cấp hàng hoá cho ngời tiêu dùng
của nhà thơng mại. Đây là phơng tiện quan trọng để thu hút sự chú ý của khách
hàng tới các sản phẩm của doanh nghiệp.
Nh vậy, đối với các DNTM muốn phát triển và mở rộng kinh doanh, việc
bảo đảm nguồn hàng chất lợng tốt, nguồn hàng cung ứng ổn định lâu dài, giá cả
phải chăng là điều kiện đảm bảo cho sự phát triển của doanh nghiệp.
II. Nội dung của hoạt động tạo nguồn và mua hàng.
Kinh doanh thơng mại là đầu t tiền của công sức vào hoạt động mua, bán
hàng hoá dịch vụ để kiếm lời. Nghĩa là kinh doanh thơng mại phải thực hiện hoạt
động mua để bán, mua hàng không phải để tiêu dùng mà để bán lại cho ngời tiêu
dùng trên thị trờng. Cũng giống nh các đơn vị sản xuất, các DNTM hoạt động
trên thị trờng "đầu vào" nhằm chuẩn bị đầy đủ các yếu tố đầu vào cho kinh doanh
nh vốn kinh doanh, sức lao động và quan trọng nhất là hàng hoá, dịch vụ để thoả
mãn nhu cầu của khách hàng. Xét về chức năng và mục đích của hoạt động kinh
doanh, bán hàng là điểm xuất phát, là hoạt động kinh doanh cơ bản, chi phối các
hoạt động khác nh tạo nguồn, mua hàng, nghiên cứu thị trờng, vận dụng
marketing Còn tạo nguồn, mua hàng thực chất là hoạt động nhằm đảm bảo
Nguyễn Thị Kim Cúc - Quản trị KDTM - 39A
6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
nguồn hàng đầu vào cho kinh doanh. Tạo nguồn, mua hàng là hai hoạt động
khác nhau nhng có mối liên kết chặt chẽ với nhau trong ''chuỗi xích" của hoạt động
đảm bảo nguồn hàng cho kinh doanh.
Tạo nguồn là đi xác định ngời cung cấp hàng hoá và các điều kiện để đảm
bảo có hàng.Yêu cầu và cũng chính là mục tiêu của hoạt động tạo nguồn là tạo ra
nguồn hàng phong phú, ổn định, giá hợp lý, chất lợng tốt, phù hợp với thị hiếu
ngời tiêu dùng.
Mua hàng là hành vi thơng mại nhằm chuyển đổi hình thái giá trị từ tiền
sang hàng. Nhng trong KDTM việc mua hàng là để bán, hàng hoá mua về sẽ đ-
ợc chuyển đổi thêm một lần nữa từ hàng sang tiền và lợng tiền thu đợc phải lớn
hơn so với lợng tiền bỏ ra để mua hàng. Để thực hiện đợc điều đó DNTM phải
mua đợc hàng hoá tốt nhất với chi phí thấp nhất.
II.1. Nội dung công tác tạo nguồn của DNTM.
II.1.1. Nghiên cứu thị trờng.
II.1.1.1. Ph ơng pháp nghiên cứu thị tr ờng.
Để nghiên cứu thị trờng, DNTM thờng sử dụng hai phơng pháp: nghiên
cứu tại bàn và nghiên cứu tại hiện trờng.
Phơng pháp nghiên cứu tại bàn hay còn gọi là phơng pháp nghiên cứu văn
phòng là cách nghiên cứu, thu thập thông tin qua các tài liệu nh sách báo, tạp chí,
đài phát thanh truyền hình, niên giám thống kê, các tài liệu sẵn có của doanh
nghiệp (báo cáo tổng kết định kỳ và cuối năm về tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp) và một số nguồn tài liệu khác. Qua nguồn tài liệu trên doanh nghiệp có thể
tìm hiểu đợc tình hình hàng hoá trên thị trờng, khả năng cung ứng hàng hoá, khả
năng nhập khẩu, tình hình dự trữ Nghiên cứu tại bàn giúp doanh nghiệp nhìn
khái quát về tình hình cung - cầu hàng hoá cần nghiên cứu trên thị trờng. Đây là
phơng pháp tơng đối dễ làm, thời gian tiến hành nhanh, chí phí thấp, nhng đòi
hỏi ngời nghiên cứu phải có chuyên môn vững, biết cách thu thập, đánh giá và
phân tích thông tin. Tuy nhiên phơng pháp này có hạn chế là dựa vào tài liệu đã
đợc xuất bản nên có độ trễ so với thực tế.
Phơng pháp nghiên cứu tại hiện trờng là việc trực tiếp cử nhân viên xuống
tận nơi nghiên cứu. Cán bộ nghiên cứu trực tiếp thu thập thông tin và số liệu ở các
đơn vị tiêu dùng lớn, ở khách hàng, ở các nhà cung cấp hàng hoá bằng cách điều
Nguyễn Thị Kim Cúc - Quản trị KDTM - 39A
7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
tra trọng điểm, điều tra chọn mẫu, điều tra điển hình hay điều tra toàn bộ. Việc
thu thập thông tin có thể thông qua các cuộc phỏng vấn, gửi phiếu điều tra, hội
nghị khách hàng Nghiên cứu tại hiện trờng có thể thu thập đợc những thông tin
sinh động, thực tế, hiện tại, độ chính xác cao hơn so với phơng pháp nghiên cứu tại
bàn. Tuy nhiên phơng pháp này đòi hỏi chi phí lớn, cán bộ đi thu thập thông tin
phải vững chuyên môn và có đầu óc thực tế.
Mỗi phơng pháp nghiên cứu thị trờng có những u điểm và hạn chế riêng.
Việc kết hợp cả hai phơng pháp nghiên cứu sẽ hạn chế đợc những thiếu sót và
phát huy đợc những điểm mạnh của từng phơng pháp.
II.1.1.2. Nội dung nghiên cứu.
Khi xây dựng kế hoạch kinh doanh, DNTM đã phải tiến hành nghiên cứu
thị trờng để xác định nhu cầu của khách hàng và các nhân tố ảnh hởng khác. Khi
tiến hành công tác tạo nguồn mua hàng để thực hiện kế hoạch kinh doanh,
DNTM lại nghiên cứu thị trờng một lần nữa. Việc nghiên cứu này dựa trên kết
quả nghiên cứu thị trờng ở mức độ tổng quát khi lập kế hoạch kinh doanh. Trên
cơ sở nhu cầu chung đã đợc xác định, doanh nghiệp tiến hành nghiên cứu để xác
định nhu cầu cụ thể, nhãn hiệu hàng hóa và các nhà cung cấp cụ thể. Nội dung
nghiên cứu bao gồm:
* Xác định nhóm sản phẩm cụ thể và xuất sứ của hàng hoá.
Để thoả mãn nhu cầu của khách hàng có rất nhiều sản phẩm khác nhau
trong cùng một dòng sản phẩm. Mỗi loại có chất lợng khác nhau, thoả mãn nhu
cầu của khách hàng ở các mức độ khác nhau đồng thời thu hút khách hàng ở
những mức độ khác nhau. Chính vì vậy, DNTM cần nghiên cứu để xác định và
chọn ra một số sản phẩm thoã mãn tốt nhất nhu cầu của nhóm khách hàng trọng
điểm. Việc lựa chọn sản phẩm dựa trên mức độ thoả mãn nhu cầu khách hàng.
Sau khi xác định đợc nhóm sản phẩm doanh nghiệp cần đi xác định xuất sứ của
nhóm sản phẩm đó ( nớc nào sản xuất ra sản phẩm? và cụ thể hơn sản phẩm đợc
sản xuất bởi hãng nào?). Trên thị trờng một loại sản phẩm có nhiều nhãn hiệu sản
xuất khác nhau và có chất lợng khác nhau. Vì vậy trong quá trình xem xét, đánh
giá và lựa chọn sản phẩm thu mua doanh nghiệp cần đa ra một số căn cứ lựa
chọn. Có thể dựa trên một số căn cứ sau:
Nguyễn Thị Kim Cúc - Quản trị KDTM - 39A
8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
- Chu kỳ sống của sản phẩm: cần xác định sản phẩm đang ở giai đoạn nào
của chu kỳ ( giới thiệu sản phẩm/ thị trờng phát triển/ thị trờng bão hoà/ thị trờng
suy giảm).
- Mức độ quen thuộc của nhãn hiệu hàng hoá. ( Nhãn hiệu bị loại bỏ/ nhãn
hiệu không đợc công nhận/ nhãn hiệu đợc công nhận/ nhãn hiệu đợc a thích/ nhãn
hiệu đợc tín nhiệm).
Mỗi một sản phẩm khi tung ra thị trờng đều phải trải qua các giai đoạn
khác nhau của chu kỳ sống. Do đó việc xác định chính xác sản phẩm đang ở giai
đoạn nào rất quan trọng. Phân kỳ sống của sản phẩm ảnh hởng trực tiếp tới
doanh thu của doanh nghiệp.
Cũng nh chu kỳ sống của sản phẩm, nhãn hiệu của sản phẩm có ảnh hởng
lớn tới quyết định lựa chọn hàng hoá đầu vào của DNTM. Khách hàng thờng
mua hàng thông qua nhãn hiệu sản phẩm. Đối với họ một sản phẩm tốt đồng
nghĩa với việc một nhãn hiệu tốt và ngợc lại. Họ thờng đánh giá sản phẩm thông
qua mức độ quen thuộc của nhãn hiệu trên thị trờng. Chính vì điều này mà
DNTM cần tìm hiểu và xác định rõ mức độ quen thuộc của nhãn hiệu hàng hoá
trên thị trờng để từ đó có những quyết định đúng đắn khi lựa chọn hàng hoá đầu
vào.
* Xác định ngời cung cấp hàng hoá.
Sau khi đã xác định đợc sản phẩm cũng nh nhãn hiệu của chúng, DNTM
cần tìm hiểu ai là ngời cung ứng hàng hoá đó trên thị trờng. Một loại sản phẩm th-
ờng có nhiều nhà phân phối trên thị trờng, trừ một số ít trờng hợp kinh doanh độc
quyền, giá cả các nhà phân phối đa ra có thể ngang bằng hoặc khác nhau nhng
một điều chắc chắn rằng các điều kiện cung cấp hàng hoá là khác nhau. Chính vì
vậy DNTM cần phân tích và xác định cho mình nhà phân phối.
Một nhà phân phối tin cậy và ổn định là tài sản đối với doanh nghiệp. Do
vậy khi tiếp cận các nhà cung cấp doanh nghiệp cần tìm hiểu về:
- Uy tín cuả nhà cung cấp trên thị trờng.
- Khả năng tài chính của nhà cung cấp.
- Khả năng cung cấp các dịch vụ kèm theo.
Sau khi tìm hiểu các nhà cung cấp theo các yếu tố trên, DNTM có thể sàng
lọc và giới hạn đợc số lợng các nhà cung cấp. Mỗi một nhà cung cấp đều kèm theo
Nguyễn Thị Kim Cúc - Quản trị KDTM - 39A
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
những điều kiện cung cấp khác nhau. để đi đến quyết định lựa chọn các nhà thơng
mại cần tìm hiểu về điều kiện cung cấp của mỗi nhà cung cấp:
- Khối lợng hàng hoá nhà cung cấp có thể cung cấp cho doanh nghiệp.
- Chất lợng hàng hoá.
- Thời gian giao hàng.
- Phơng thức thanh toán.
- Phơng thức giao nhận.
- Các dịch vụ kèm theo (bao gồm dịch vụ trớc, trong và sau khi mua hàng).
Sau khi tìm hiểu, phân tích các nhà phân phối, DNTM có thể đi đến các
quyết định cuối cùng. DNTM cần u tiên cho những nhà phân phối:
- Có thể cung cấp hàng hoá theo chất lợng, kiểu dáng hay mẫu mã yêu cầu.
- Có sẵn hàng với mức giá cả và những điều khoản mong muốn với số lợng
cần thiết.
- Tin cậy đợc - có nghĩa là hàng liên tục sẵn có.
- Có sự bảo vệ hợp lý và hợp lệ cho những lợi ích của ngời mua hàng, nh bảo
đảm về chất lợng, về quyền đợc hởng lãi hợp pháp, và quyền làm đại lý có trách
nhiệm hữu hạn hay quyền đợc tham gia kinh doanh độc quyền.
- Cung cấp dịch vụ tốt, không chỉ trong việc giao hàng mà còn trong việc xử
lý các vụ giao dịch và thực hiện điều chỉnh.
- Tạo ra các điều kiện thích hợp cho sự hỗ trợ về quản lý hay kinh doanh
hàng hoá và sự trợ giúp về mặt kỹ thuật khi cần thiết.
- Có những đại diện cung cấp, là những ngời mà chủ doanh nghiệp có thể
làm việc và hợp tác một cách thành công với họ.
Trong việc lựa chọn nhà cung ứng, DNTM cũng cần phải xem xét và quyết
định nên mua hàng một mối hay nhiều mối. Các tiêu chuẩn trên đợc xem nh là
quan trọng khi cân nhắc. Mua hàng một mối hay nhiều mối đều có những u, nhợc
điểm. Điều quan trọng là DNTM phải biết cân nhắc giữa những cái đợc và cái
mất đồng thời gắn với khả năng của doanh nghiệp để đi đến quyết định cuối cùng.
Trong trờng hợp DNTM đang có những lợi thế trong những thay đổi nào đó về
các mặt hàng, giá cả hay các dịch vụ mà các nhà phân phối khác nhau có thể đa
ra và muốn cho các nhà phân phối cạnh tranh với nhau để bán cho mình thì việc
đa dạng hoá nguồn hàng (mua hàng nhiều mối ) là một chính sách hợp lý để tuân
theo. Sự đa dạng hoá này tạo khả năng cho doanh nghiệp đối ứng lại đợc những
Nguyễn Thị Kim Cúc - Quản trị KDTM - 39A
10
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
mặt hàng phổ biến do các doanh nghiệp cạnh tranh buôn bán, không kể những
mặt hàng duy nhất đợc độc quyền kinh doanh hay các mặt hàng bị hạn chế. Hơn
nữa, việc mua hàng nhiều mối còn bảo vệ doanh nghiệp trong trờng hợp một hãng
cung ứng ngừng hoạt động kinh doanh, thay đổi mặt hàng buôn bán, hoặc thay
đổi các chính sách kinh doanh của nó. Tuy nhiên, DNTM cũng cần phải cân nhắc
những u điểm của việc mua hàng từ một nguồn duy nhất hay từ một số lợng có hạn
những nhà cung ứng. Bằng cách kinh doanh liên tục những mặt hàng ổn định,
những khách hàng của doanh nghiệp không phải chuyển từ loại nhãn hiệu này
sang nhãn hiệu khác, và việc quản lý mua hàng của nhân viên cũng đơn giản hơn.
Với t cách là khách hàng thờng xuyên của một nhà cung ứng, doanh nghiệp có thể
nhận đợc những u ái đặc biệt hay khoản giảm giá theo số lợng lũy tích, sự trợ giúp
và cố vấn quý giá khi kinh doanh sản phẩm, mách nớc về những thay đổi trên thị
trờng, và sự suy xét đặc biệt trong những lúc khó khăn. Đó là những u điểm của
hai cách mua hàng. Tuy nhiên, mỗi cách đều còn có những điểm bất lợi. Những
nguy cơ có thể xảy ra khi đa dạng hoá nguồn hàng bao gồm việc dự trữ quá nhiều
mặt hàng, có thể kèm theo sự khó khăn cho việc duy trì dự trữ hoàn chỉnh, không
thể chú trọng vào chơng trình quảng cáo bất kỳ một nhãn hiệu nào. Việc mua
hàng từ một nguồn duy nhất cũng có những hạn chế: không có khả năng để nắm
lấy lợi thế của những lời chào hàng khác- thờng cho những mặt hàng khác; bị thiệt
hại nếu ngời cung ứng thay đổi chính sách hay trở nên yếu kém trong quản lý; chịu
rủi ro nếu sự cố vấn, trợ giúp, và hớng dẫn kinh doanh hàng hoá có thể kém giá trị
hay không sử dụng đợc nữa. Trong thời kỳ khan hiếm nhà cung ứng có thể lấy số
hàng dự trữ của họ bán cho một công ty khác thay vì phục vụ khách hàng thờng
xuyên của họ.
* Lựa chọn và xác định các ph ơng án / hình thức tạo nguồn.
Căn cứ vào điều kiện hiện có của doanh nghiệp, căn cứ vào khả năng và
điều kiện cung ứng của nhà cung cấp, DNTM lựa chọn các phơng án tạo nguồn.
Có nhiều hình thức tạo nguồn khác nhau. Tuỳ thuộc vào điều kiện của mình mà
doanh nghiệp có thể lựa chọn một / một vài hình thức trong số các hình thức sau:
- Hợp đồng mua hàng: Khi ký kết hợp đồng mua hàng là doanh nghiệp
đang tiến hành công tác mua hàng, nhng đứng trên giác độ công tác tạo nguồn thì
hợp đồng cũng đợc xem nh một hình thức tạo nguồn. Điều này đặc biệt đúng
trong trờng hợp hợp đồng dài hạn. Một hợp đồng mua hàng dài hạn tạo ra cho
Nguyễn Thị Kim Cúc - Quản trị KDTM - 39A
11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
doanh nghiệp một nguồn hàng ổn định, lâu dài, mà đây lại chính là mục tiêu của
công tác tạo nguồn. Chính vì vậy, có thể nói hợp đồng cũng chính là một hình thức
tạo nguồn.
- Đặt hàng: DNTM cũng có thể chọn hình thức đặt hàng để tạo nguồn
hàng cho mình. Doanh nghiệp thờng dùng hình thức này khi hàng hoá không có
sẵn trên thị trờng. Việc đặt mua những hàng hoá đó nhằm tạo ra nguồn hàng cho
doanh nghiệp. DNTM chỉ quyết định mua khi hàng hoá đáp ứng đợc các yêu cầu
đặt hàng. Khi sử dụng hình thức này doanh nghiệp cần xác định lợng hàng cần
đặt cho mỗi đơn hàng. Lợng đặt hàng sẽ đợc căn cứ vào lợng hàng tồn kho, khả
năng tiêu thụ sản phẩm trên thị trờng. Tất cả những công tác trên nhằm mục đích
chuẩn bị cho hoạt động mua hàng bằng các đơn hàng.
- Liên doanh, liên kết: Đây là hình thức DNTM kết hợp cùng các đơn vị
sản xuất để sản xuất ra hàng hoá. Khi sử dụng hình thức này doanh nghiệp có thể
tận dụng đợc lợng vốn d thừa và tạo ra đợc nguồn hàng phù hợp với yêu cầu của
khách hàng.
- Dự trữ: Dự trữ là một tất yếu của nền kinh tế cũng nh của mỗi doanh
nghiệp. DNTM có thể tạo ra nguồn hàng cho mình từ nguồn hàng hoá dự trữ của
doanh nghiệp, của các đơn vị bạn, của nhà nớc, và của ngời tiêu dùng.
- Các hình thức khác.
II.1.2. Lập kế hoạch tạo nguồn.
Sau khi lựa chọn đợc các nhà phân phối và các hình thức tạo nguồn thích
hợp, DNTM tiến hành lập kế hoạch tạo nguồn hàng. Thực chất kế hoạch là chơng
trình hoạt động của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định. Ngời ta
có thể lập kế hoạch tháng, kế hoạch quý hoặc kế hoạch năm. Kế hoạch tạo nguồn
là một bảng tổng hợp về nhu cầu hàng hoá theo từng nguồn cung cấp, là hệ thống
các bảng biểu cân đối về hàng hoá kinh doanh. Mục tiêu của việc lập kế hoạch tạo
nguồn là tạo ra sự cân đối và ổn định về nguồn hàng. Lập kế hoạch tạo nguồn
nhằm xác định khối lợng hàng hoá của từng nhà cung cấp với thời gian và các
hình thức cung cấp tơng ứng. Khi lập kế hoạch tạo nguồn DNTM cần căn cứ vào
nhu cầu hàng hoá để bán, nhu cầu hàng hoá cho dự trữ, và khả năng cung cấp của
từng nguồn. Các chỉ tiêu của kế hoạch tạo nguồn bao gồm: khối lợng, thời gian
cung ứng, hình thức cung cấp, ngân sách. Những chỉ tiêu này đợc xác định cho
Nguyễn Thị Kim Cúc - Quản trị KDTM - 39A
12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
từng loại hàng hoá và cho từng nguồn cung cấp hàng hoá. Dới đây xin đợc đa ra
một ví dụ về biểu kế hoạch tạo nguồn theo năm:
Nguyễn Thị Kim Cúc - Quản trị KDTM - 39A
13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Kế hoạch tạo nguồn hàng năm
Tên
hàng
Đơn vị
tính
Khối lợng
Ngân Thời gian Hình Nhà
Cho
bán
hàng
Cho dự
trữ
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
Kế hoạch tạo nguồn chỉ xác định các nguồn cung ứng hàng hoá và lợng hàng hoá
có thể có từ mỗi nguồn trong một thời gian dự kiến và theo hình thức dự kiến. Nó
cha khẳng định chắc chắn doanh nghiệp có thiết lập quan hệ bạn hàng với những
hãng cung ứng đó hay không đồng thời cũng cha xác định tổng giá trị sẽ mua với
từng loại hàng hóa. Những yếu tố này sẽ đợc xác định trong kế hoạch mua hàng.
II.1.3. Thực hiện kế hoạch tạo nguồn.
Để thực hiện kế hoạch tạo nguồn, DNTM cần tiếp cận với từng nhà cung
cấp và tiến hành thơng lợng các điều kiện cung cấp hàng hoá của họ. DNTM có
thể lựa chọn các cách thức tiếp cận khác nhau: trực tiếp liên hệ với nhà cung cấp
hoặc thông qua các nhà môi giới. Trớc khi tiến hành thơng lợng, doanh nghiệp đã
có những hiểu biết nhất định về điều kiện cung cấp hàng hoá cũng nh khả năng
của từng nhà cung cấp thông qua hoạt động nghiên cứu thị trờng. Thơng lợng
nhằm đi đến những thống nhất về việc cung cấp hàng hoá. Nội dung thơng lợng
bao gồm khối lợng hàng hoá, chất lợng hàng hoá, xác định hình thức cung cấp,
giá cả, phơng thức thanh toán, phơng thức giao nhận, vận chuyển bốc dỡ, Việc
thơng lợng mới chỉ ở mức độ khái quát những vấn đề cụ thể sẽ đợc thơng lợng khi
thực hiện kế hoạch mua hàng.
* Ký kết các hợp đồng liên doanh, liên kết.
Trong quá trình thơng lợng và xác định hình thức tạo nguồn nếu doanh
nghiệp nhận thấy đối tác của mình đang thiếu vốn sản xuất và có nhu cầu liên
doanh để sản xuất hàng hoá, và tiềm lực tài chính cho phép thì doanh nghiệp th-
ơng mại có thể ký kết các hợp đồng liên doanh, liên kết để tạo ra nguồn hàng cho
mình. Việc ký kết hợp đồng liên doanh, liên kết sản xuất hàng hoá không có
Nguyễn Thị Kim Cúc - Quản trị KDTM - 39A
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét