Chủ Nhật, 23 tháng 2, 2014

Cơ sở lí luận và thực hiện xây dựng phát triển kiểm toán giai đoạn 2001-2010



6
Mở đầu
Mở đầuMở đầu
Mở đầu





Tính cấp thiết của đề tài luận án
Tính cấp thiết của đề tài luận ánTính cấp thiết của đề tài luận án
Tính cấp thiết của đề tài luận án


Kiểm toán Nhà nớc Việt Nam đợc thành lập theo Nghị định 70/CP ngày
11/7/1994 của Chính phủ, là cơ quan chuyên môn giúp Thủ tớng Chính phủ
thực hiện chức năng kiểm tra, xác nhận tính đúng đắn, hợp pháp của các tài liệu
và số liệu của các cơ quan nhà nớc, các đơn vị sự nghiệp, đơn vị kinh tế nhà
nớc và các đoàn thể quần chúng, các tổ chức x hội sử dụng kinh phí do NSNN
cấp. Đây là cơ quan mới thành lập, cha có tiền lệ ở Việt Nam cả về mặt tổ chức
cũng nh cơ chế hoạt động. Đến nay qua hơn 10 năm hoạt động Kiểm toán Nhà
nớc đ khẳng định đợc vai trò và vị trí nh là một công cụ không thể thiếu
đợc trong hệ thống kiểm tra kiểm soát của nhà nớc. Về mặt tổ chức, đ xây
dựng và đa vào vận hành một hệ thống bộ máy tập trung thống nhất bao gồm
các bộ phận tham mu giúp việc và 7 KTNN chuyên ngành ở Trung ơng và 5
KTNN khu vực. Thực hiện phơng châm vừa xây dựng tổ chức vừa triển khai
hoạt động, từ khi đi vào hoạt động đến nay KTNN đ tiến hành hàng nghìn cuộc
kiểm toán, kết quả KTNN đ kiến nghị tăng thu, tiết kiệm chi và đa vào quản lý
qua NSNN hơn 20.000 tỷ đồng. Điều có ý nghĩa quan trọng hơn là qua kiểm toán
đ giúp cho các đơn vị đợc kiểm toán thấy đợc những sơ hở, yếu kém trong
công tác quản lý tài chính, trong việc thực hiện chế độ kế toán của nhà nớc, qua
đó để có biện pháp khắc phục những yếu kém, sơ hở trong công tác quản lý, ngăn
ngừa gian lận, tham ô, tham nhũng, lng phí các nguồn lực tài chính quốc gia;
đồng thời KTNN bớc đầu cũng đ cung cấp cho Chính phủ, Quốc hội những
thông tin, dữ liệu tin cậy làm cơ sở cho việc phân bổ NSNN, quyết toán NSNN,
hoạch định chính sách và đề ra các biện pháp nhằm tăng cờng quản lý vĩ mô
nền kinh tế.
Từ khi thành lập đến nay vị trí của KTNN đ từng bớc đợc nâng cao;
chức năng của KTNN từng bớc đợc mở rộng; trách nhiệm của KTNN trớc
Đảng, Nhà nớc và Nhân dân ngày càng lớn hơn; những quy định về vị trí, chức


7
năng của KTNN trong những năm vừa qua là phù hợp với tiến trình ra đời và phát
triển của KTNN và ngày càng phù hợp hơn với thông lệ quốc tế về cơ quan
KTNN của mỗi quốc gia. Trên thế giới, tổ chức quốc tế các cơ quan KTTC
(INTOSAI) đợc thành lập từ năm 1953 đến nay bao gồm 178 nớc thành viên; ở
Châu á, tổ chức các cơ quan kiểm toán Châu á (ASOSAI) cũng đ đợc thành lập
vào năm 1978 cho đến nay đ có gần 35 nớc thành viên, KTNN Việt Nam là
thành viên chính thức của INTOSAI từ tháng 4/1996 và là thành viên của
ASOSAI từ tháng 1/1997.

mỗi nớc mô hình tổ chức và hoạt động của các cơ
quan KTNN có những điểm khác nhau tuỳ thuộc vào đặc điểm của mỗi nớc; tuy
nhiên trên thế giới là vị trí pháp lý cơ quan KTNN thờng độc lập với cơ quan
hành pháp cơ quan quản lý và sử dụng các nguồn lực kinh tế Nhà nớc, đây là
một trong những điều kiện quan trọng nhất giúp cho các cơ quan KTNN hoạt
động hiệu quả, phù hợp với tuyên bố Lima của tổ chức INTOSAI về các chỉ dẫn
kiểm toán.
Bên cạnh một số thành tựu đ đạt đợc trong tổ chức và hoạt động của
KTNN vẫn còn không ít những hạn chế, bất cập làm ảnh hởng đến chất lợng,
hiệu quả và hiệu lực hoạt động kiểm toán; những bất cập về phân công, phân cấp
trong quản lý và tổ chức hoạt động kiểm toán, trong tổ chức đoàn kiểm toán,
trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch hàng năm, cha phát huy đợc vai
trò quan trọng của KTNN trong hệ thống kiểm tra, kiểm soát của Nhà nớc. Sự
chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ giữa các bộ phận và những bất cập khác đ
làm cho kết quả hoạt động đạt đợc cha cao so với yêu cầu đặt ra. Tại kỳ họp
thứ 7 Quốc hội khoá XI đ thông qua Luật KTNN ngày 14/6/2005, Chủ tịch nớc
ký lệnh công bố ngày 24/6/2005 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2006 quy
định về vị trí pháp lý, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế
hoạt động của KTNN. Đây là văn bản pháp lý cao nhất quy định về KTNN, đánh
dấu bớc phát triển mới về chất của hệ thống các công cụ kiểm tra, kiểm soát ở
Việt Nam trong thời kỳ mới. Để xây dựng KTNN thực sự trở thành một công cụ
mạnh của nhà nớc trong giai đoạn mới, đòi hỏi phải có sự nghiên cứu và vận


8
dụng lý luận về mô hình tổ chức và cơ chế hoạt động của các cơ quan KTNN,
kinh nghiệm thực tiễn của các cơ quan KTNN trên thế giới vào điều kiện cụ thể
phù hợp với pháp luật về KTNN ở Việt Nam.
Tổng quan
Tổng quan Tổng quan
Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
về vấn đề nghiên cứuvề vấn đề nghiên cứu
về vấn đề nghiên cứu


Là một mô hình tổ chức và hoạt động mới ở Việt nam nên vấn đề nghiên
cứu cả về lý luận và thực tiễn ở các nớc để vận dụng những kinh nhiệm quý báu
vào Việt Nam là một vấn đề hết sức quan trọng đối với sự phát triển của KTNN
việt Nam. Hoạt động nghiên cứu khoa học của KTNN Việt Nam chính thức đợc
triển khai từ năm 1995 và đợc công nhận là một đầu mối kế hoạch khoa học
công nghệ từ năm 1996 theo quyết định của Bộ trởng Bộ khoa học công nghệ và
môi trờng. Kể từ đó đến nay đ có rất nhiều đề tài nghiên cứu khoa học từ cấp
nhà nớc, cấp Bộ, cấp cơ sở để triển khai nghiên cứu về bản chất, chức năng,
nhiệm vụ và địa vị pháp lý của KTNN; nghiên cứu về các chuẩn mực, quy trình
kiểm toán, các phơng pháp kiểm toán, mẫu biểu hồ sơ đáp ứng kịp thời hoạt
động của KTNN trong từng thời kỳ. Đợc sự trợ giúp từ Ngân hàng phát triển
Châu á (ADB) giúp đỡ KTNN triển khai nghiên cứu về việc xây dựng luật pháp
và trợ giúp trong việc tăng cờng năng lực, đào tạo cán bộ với hai giai đoạn đ
góp phần to lớn cho việc triển khai nghiên cứu khoa học trên nhiều lĩnh vực. Tiếp
đó là sự trợ giúp rất lớn của Kiểm toán nhà nớc Liên Bang Đức với dự án GTZ
từ nhiều năm nay đ cho ra đời nhiều tài liệu quan trọng nh "Cơ sở pháp lý của
Kiểm toán Nhà nớc Liên Bang Đức" năm 2001; Những cơ sở của công tác
kiểm tra tài chính Nhà nớc - Hà Nội , năm1996; Chức năng, nhiệm vụ và địa
vị của cơ quan kiểm toán trong cơ cấu Nhà nớc- Hà Nội , tháng 03.2003; So
sánh quốc tế địa vị pháp lý và các chức năng của cơ quan kiểm toán tối cao -
Hà Nội , năm 2003; Hội thảo quốc tế của dự án GTZ / KTNN Việt Nam "So sánh
địa vị pháp lý, nhiệm vụ và chức năng của cơ quan kiểm toán tối cao trên thế
giới" (đặc biệt lu ý đến KTLB Đức) Hà Nội 6-2004 cùng các bản dịch tài liệu
nớc ngoài khác. Luật KTNN ra đời là bớc đột phá tạo ra thế và lực cho KTNN
trong tình hình mới phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo điều kiện quan trọng về sự


9
độc lập trên nhiều mặt hoạt động góp phần đa KTNN Việt Nam thực sự trở
thành một công cụ mạnh trong bộ máy kiểm tra, kiểm soát của Nhà nớc, tạo ra
thế và lực mới trên mặt trận chống tham nhũng hiện nay. Tuy nhiên, cha có một
luận án Tiến sĩ hoặc đề tài khoa học nào nghiên cứu sâu và toàn diện về mô hình
tổ chức và hoạt động của KTNN Việt Nam. Có thể kể một số đề tài, công trình
khoa học của KTNN đ đề cập đến vấn đề của luận án này đang nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện
phân công, phân cấp trong tổ chức quản lý và thực hiện hoạt động kiểm toán của
Kiểm toán Nhà nớc Hà Nội, năm 2002 do Tiến sĩ Đinh Trọng Hanh quyền
Giám đốc Trung tâm khoa học và bồi dỡng cán bộ của KTNN làm chủ nhiệm.
Đây là đề tài khoa học cấp bộ đề cập đến nhiều vấn đề lý luận về phân công,
phân cấp trong tổ chức quản lý và thực hiện hoạt động kiểm toán. Đề tài đa ra
đợc nhiều khái niệm và giải quyết đợc các mối quan hệ trong việc phân công,
phân cấp trong tổ chức quản lý mang tính hành chính và tổ chức thực hiện kiểm
toán. Đề tài cũng đánh giá một cách tơng đối toàn diện về thực trạng phân công,
phân cấp trong trong tổ chức quản lý và thực hiện hoạt động kiểm toán của
KTNN, trên cơ sở đó đề tài đa ra phơng hớng và giải pháp hoàn thiện, những
nguyên tắc chỉ đạo phân công phân cấp. Đây là một tài liệu tham khảo rất quan
trọng trong quá trình nghiên cứu của luận án này.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng
chiến lợc phát triển Kiểm toán Nhà nớc giai đoạn 2001 2010 Hà Nội,
tháng 9 năm 2004 do ông Đỗ Bình Dơng, Tổng KTNN làm chủ nhiệm và GS.TS
Vơng Đình Huệ, Phó tổng KTNN, phó GS.TS Nguyễn Đình Hựu, Giám đốc
Trung tâm khoa học và bồi dỡng cán bộ làm phó chủ nhiệm cùng các thành viên
là ngời giữ trọng trách quan trọng trong thành phần lnh đạo của KTNN tham
gia. Đề tài nghiên cứu sâu về cải cách hành chính nhà nớc và đa ra quan điểm,
cách nhìn về vị trí của KTNN trong tiến trình cải cách hành chính của Nhà nớc.
Đồng thời đa ra các quan điểm, phơng hớng phát triển KTNN đến năm 2010.
Tuy nhiên do đề tài đợc hoàn thành trớc khi luật KTNN đợc ban hành, công


10
cuộc cải cách hành chính có nhiều thay đổi đ xuất hiện các tình huống mới; mặt
khác, đề tài chỉ đa ra phơng hớng phát triển đến năm 2010. Do vậy, đến nay
đ có nhiều điểm không phù hợp với thực tiễn hoạt động của KTNN. Tuy nhiên
đây là một tài liệu tham khảo quan trọng trong quá trình nghiên cứu luận án này,
có nhiều đóng góp quan trọng về mặt khoa học và thực tiễn trong việc hoàn thiện
mô hình tổ chức và cơ chế hoạt động của KTNN.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ "Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc
kiểm toán trách nhiệm kinh tế trong nhiệm kỳ đối với cán bộ lnh đạo trong bộ
máy Nhà nớc và các đơn vị kinh tế Nhà nớc"Hà Nội năm 2004 do GS.TS
Vơng Đình Huệ- Phó Tổng KTNN làm chủ nhiệm. Đề tài đa ra các luận cứ
khoa học, các cơ sở pháp lý và đòi hỏi của thực tế về việc kiểm toán trách nhiệm
kinh tế trong nhiệm kỳ đối với cán bộ lnh đạo trong bộ máy Nhà nớc và các
đơn vị kinh tế Nhà nớc. Đây thực chất là một chức năng, nhiệm vụ quan trọng
đ đợc thực hiện theo mô hình kiểm toán nhà nớc Trung Quốc, do vấn đề tham
nhũng tại Trung Quốc rất trầm trọng làm thất thoát và lng phí rất lớn các nguồn
lực quốc gia. Việt Nam do có nhiều điều kiện và tình huống tơng đồng với
Trung Quốc nên việc nghiên cứu và tiến tới áp dụng hình thức kiểm toán này là
rất khả thi. Đề tài cũng đánh giá thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá trách
nhiệm kinh tế đối với các cán bộ lnh đạo trong bộ máy nhà nớc và các đơn vị
kinh tế tại Việt Nam và đa ra các giải pháp, kiến nghị để xác lập các điều kiện
cần thiết về mặt pháp lý, các chuẩn mực và quy trình kiểm toán phù hợp với loại
hình này nhằm sớm áp dụng tại Việt Nam. Đây là những đóng góp to lớn của đề
tài này nhằm hoàn thiện hơn các chức năng của KTNN, tuy nhiên đề tài chỉ đề
cập đến một khía cạnh về chức năng và loại hình kiểm toán của KTNN, do đó,
đây là nguồn tài liệu quý đề nghiên cứu luận án này đợc toàn diện hơn.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ "Cơ sở khoa học và thực tiễn trong việc
xác định phạm vi hoạt động của KTNN và sự khác nhau giữa hoạt động KTNN
với Thanh tra Nhà nớc và Thanh tra tài chính" Hà Nội 2001 do TS Nguyễn
Đình Hựu- Giám đốc trung tâm khoa học và bồi dỡng cán bộ làm chủ nhiệm.


11
Đây là đề tài đề cập tơng đối vĩ mô đến bản chất, vị trí của các cơ quan trong hệ
thống kiểm tra, kiểm soát trên cùng lĩnh vực tài chính công đó là: thanh tra nhà
nớc, thanh tra tài chính, KTNN và đề cập đến phạm vi, chức năng của từng loại
cơ quan. Mục đích là loại bỏ khả năng chồng chéo về phạm vi và tạo ra các
khoảng trống trong lĩnh vực kiểm tra, kiểm soát. Đề tài cũng tập trung phân tích
thực trạng của việc chồng chéo về phạm vi và chức năng kiểm tra của các cơ
quan hiện nay gây phiền hà, tốn kém cho các doanh nghiệp đồng thời tạo kẽ hở
trong quản lý. Đóng góp lớn về mặt khoa học và thực tiễn của đề tài là đ có
đợc định hớng chung về sự hình thành một hệ thống kiểm tra tài chính công
thống nhất và đa ra đợc đề xuất về phạm vi cho từng loại hình cơ quan kiểm
tra; kiến nghị cần phải xây dựng hệ thống kiểm tra tài chính công nhà nớc thống
nhất và hiệu quả.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ "Mô hình tổ chức và cơ chế hoạt động
của cơ quan Kiểm toán Nhà nớc" Hà Nội 1996 do PTS Vơng Hữu Nhơn- Tổng
KTNN đầu tiên của KTNN làm chủ nhiệm. Đây là đề tài cũng đề cập đến mô
hình tổ chức và cơ chế hoạt động của cơ quan kiểm toán Nhà nớc. Tuy nhiên, đề
tài nghiên cứu trong bối cảnh KTNN mới ra đời, nhiều vấn đề về lý luận và thực
tiễn cha sáng tỏ, các tài liệu tham khảo của nớc ngoài cha nhiều. Do đó mô
hình kiểm toán của Việt Nam khi đó chủ yếu dựa trên tài liệu học tập từ Trung
Quốc. Tuy nhiên, do điều kiện của mỗi nớc có những điểm khác nhau, do đó
việc dập khuôn mô hình tổ chức là điều không khoa học. Mặc dù đề tài đ đa ra
đợc một số kiến nghị mang tính định hớng và khắc phục các vớng mắc tạm
thời, nhng thực tế hiện nay khi luật kiểm toán nhà nớc đợc ban hành cho thấy
điều kiện hiện nay của KTNN đòi hỏi phải có những phơng hớng và giải pháp
phát triển phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế về mọi mặt hiện nay, đặc biệt khi
Việt Nam đ trở thành thành viên chính thức của WTO. cách thức tiếp cận cũng
nh nội dung và phơng pháp nghiên cứu của đề tài này khác với công trình khoa
học do tác giả đang nghiên cứu, tuy nhiên đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ này
là nguồn t liệu tham khảo làm cơ sở để luận án này có đợc nhiều ý tởng khoa
học quan trọng để hoàn thành công trình khoa học này.


12
Đề tài nghiên cứu khoa học độc lập cấp Nhà nớc " Định hớng chiến lợc
và những giải pháp xây dựng, phát triển hệ thống kiểm toán ở Việt Nam trong
thời kỳ công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc" Hà Nội năm 2006, do GS,TS
Vơng Đình Huệ Tổng KTNN làm Chủ nhiệm. Đây là một đề tài lớn nghiên
cứu về hệ thống các cơ quan kiểm toán ở nớc ta gồm KTNN, kiểm toán độc lập,
kiểm toán nội bộ. Đề tài đề cập đến sự cần thiết khách quan về sự ra đời, thực
trạng phát triển của hệ thống các cơ quan kiểm toán và định hớng phát triển của
hệ thống kiểm toán trong thời kỳ công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc.
Ngoài ra, còn nhiều đề tài khoa học của KTNN đề cập đến nhiều khía cạnh
khác nhau về tất cả các mặt về tổ chức cũng nh hoạt động của KTNN; nhiều tài
liệu của các dự án mà KTNN hợp tác đ cung cấp rất nhiều nguồn tài liệu để tác
giả có thể tham khảo và hình thành nên những ý tởng mới, đa ra phơng
hớng, nguyên tắc và giải pháp hoàn thiện mô hình tổ chức và cơ chế hoạt động
của KTNN trong tơng lai.
Mục tiêu của luận án
Mục tiêu của luận ánMục tiêu của luận án
Mục tiêu của luận án


Luận án nghiên cứu một cách hệ thống những vấn đề lý luận về mô hình tổ
chức và cơ chế hoạt động của các cơ quan KTNN.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về mô hình tổ chức
đại diện cho các xu hớng trên thế giới về địa vị pháp lý, cơ chế hoạt động và
cách thức tổ chức các cuộc kiểm toán để tìm ra những điểm chung cho KTNN
Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế.
Luận án cũng đánh giá tổng quát về quá trình hình thành và phát triển của
kiểm toán Nhà nớc Việt Nam, những thành tựu đ đạt đợc và những mặt tồn tại
cần phải khắc phục về mô hình tổ chức và cơ chế hoạt động của KTNN Việt
nam. Mặc dù hiện nay Luật kiểm toán Nhà nớc đ giải quyết đợc cơ bản
những vớng mắc, khó khăn trớc đây về địa vị pháp lý và cơ chế hoạt động của
KTNN, nhng để triển khai thực hiện Luật KTNN một cách có hiệu quả còn
nhiều vấn đề cần phải tổng kết và đánh giá để phát huy những mặt tích cực, hạn
chế các mặt còn tồn tại để KTNN hoạt động hiệu quả hơn.


13
Trên cơ sở hệ thống lý luận và những bài học kinh nghiệm từ thực tiễn và
kinh nghiệm từ nớc ngoài, luận án đa ra phơng hớng và các giải pháp hoàn
thiện mô hình tổ chức và cơ chế hoạt động của KTNN Việt Nam trong điều kiện
đ có Luật KTNN và hiện nay Việt Nam đang hội nhập một cách toàn diện và
sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu.
Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tợng và phạm vi nghiên cứuĐối tợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tợng và phạm vi nghiên cứu


1./ Luận án đi sâu nghiên cứu những lý luận và thực tiễn về:
Mô hình tổ chức của các cơ quan KTNN, cụ thể là hình thức và cơ cấu tổ
chức của nó.
Một số vấn đề về cơ chế hoạt động của KTNN bao gồm các hình thức và
nội dung trong hoạt động quản lý kiểm toán và tổ chức thực hiện kiểm toán
2./ Nghiên cứu thực trạng và đánh giá về mô hình tổ chức và cơ chế hoạt
động của kiểm toán Nhà nớc Việt Nam từ khi thành lập đến nay.
3./ Luận án không đi sâu vào các vấn đề nghiệp vụ và phơng pháp chuyên
môn cụ thể của kiểm toán.
Phơng pháp nghiên cứu
Phơng pháp nghiên cứuPhơng pháp nghiên cứu
Phơng pháp nghiên cứu


Luận án đợc thực hiện trên cơ sở phơng pháp luận duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác Lênin, sử dụng các phơng pháp nghiên cứu
lý luận: Khái quát hoá, tổng hợp và phân tích, để phân tích thực tiễn, luận án còn
sử dụng các phơng pháp t duy, phân tích, thống kê và so sánh để đa ra các
nhận định, đánh giá cụ thể trên cơ sở đó đa ra các kiến nghị cụ thể về mô hình
tổ chức và hoạt động của Kiểm toán Nhà nớc Việt Nam.
Những đóng góp về mặt khoa học của luận án
Những đóng góp về mặt khoa học của luận ánNhững đóng góp về mặt khoa học của luận án
Những đóng góp về mặt khoa học của luận án


Luận án làm rõ những cơ sở lý luận chung về mô hình tổ chức, cơ chế hoạt
động cũng nh chức năng nhiệm vụ của các cơ quan KTNN. Phân tích và đánh
giá về ba mô hình tiêu biểu của cơ quan KTNN đại diện cho xu hớng phát triển
hiện nay trên thế giới. Trên cơ sở đó rút ra đợc những điểm chung để vận dụng
vào sự phát triển của KTNN Việt Nam sao cho hiệu quả nhất.


14
Luận án cũng đánh giá một cách khái quát quá trình hình thành và phát
triển mô hình tổ chức và cơ chế hoạt động của kiểm toán Nhà nớc Việt Nam,
phân tích những u điểm và chỉ ra những vấn đề cần hoàn thiện về mô hình tổ
chức và cơ chế hoạt động của KTNN Việt nam trong thời gian tới.
Luận án đa ra những phơng hớng, mục tiêu phát triển của kiểm toán
Nhà nớc Việt Nam trong tơng lai; đồng thời đa ra các giải pháp cụ thể nhằm
hoàn thiện mô hình tổ chức và cơ chế hoạt động của KTNN Việt Nam hiện nay.
Kết cấu của Luận án
Kết cấu của Luận ánKết cấu của Luận án
Kết cấu của Luận án


Chơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản và kinh nghiệm quốc tế về mô hình
tổ chức và cơ chế hoạt động của các cơ quan KTNN
Chơng 2: Đánh giá thực trạng mô hình tổ chức và cơ chế hoạt động của
KTNN Việt Nam
Chơng 3: Phơng hớng và giải pháp hoàn thiện mô hình tổ chức và cơ
chế hoạt động của KTNN Việt Nam





15
Chơng I
Chơng IChơng I
Chơng I


Những vấn đề lý luận cơ bản và kinh nghiệm quốc tế
Những vấn đề lý luận cơ bản và kinh nghiệm quốc tế Những vấn đề lý luận cơ bản và kinh nghiệm quốc tế
Những vấn đề lý luận cơ bản và kinh nghiệm quốc tế


về
về về
về mô hình tổ chức và cơ chế hoạt động
mô hình tổ chức và cơ chế hoạt động mô hình tổ chức và cơ chế hoạt động
mô hình tổ chức và cơ chế hoạt động


của các cơ quan
của các cơ quan của các cơ quan
của các cơ quan KTNN
KTNNKTNN
KTNN



1.1. Những vấn đề chung về Nhà nớc và
1.1. Những vấn đề chung về Nhà nớc và 1.1. Những vấn đề chung về Nhà nớc và
1.1. Những vấn đề chung về Nhà nớc và KTNN
KTNNKTNN
KTNN


1
11
1.1.1. Nhà nớc
.1.1. Nhà nớc .1.1. Nhà nớc
.1.1. Nhà nớc


Con ngời với các tập tính vốn có của sinh vật và con ngời đ biết quy tụ
lại thành bầy, nhóm để tồn tại và phát triển, dần dần sự cộng đồng sinh tồn đó
đợc tổ chức ngày một chặt chẽ và tạo thành x hội với các hoạt động đa dạng và
phong phú. Trong x hội cộng sản nguyên thuỷ, khi x hội cha xuất hiện của cải
thừa, cha phân chia thành giai cấp có sự đối lập về lợi ích kinh tế giữa các nhóm
lợi ích khác nhau, thì mọi mâu thuẫn, xung đột trong x hội đợc xử lý bằng các
quy tắc xử sự chung của toàn x hội thể hiện thành ớc định, quy chế, phong tục,
tập quán x hội mà ngời điều hành là các thủ lĩnh và sự tự giác của mỗi cá nhân.
Sau khi chế độ cộng sản nguyên thuỷ bị tan r, năng suất lao động x hội
nâng cao, x hội có của thừa, ý thức t hữu cá nhân phát triển, giai cấp xuất hiện
và Nhà nớc ra đời. Nhà nớc về thực chất là một thiết chế quyền lực chính trị, là
cơ quan thống trị giai cấp của một hoặc một nhóm giai cấp này đối với một hoặc
toàn bộ các giai cấp khác, đồng thời còn để duy trì và phát triển x hội thông qua
việc cung ứng các dịch vụ công mà nhà nớc đó quản lý trớc lịch sử và trớc
các Nhà nớc khác.
Nhà nớc tồn tại là để quản lý x hội với nghĩa là sự tác động có tổ chức và
bằng pháp quyền của bộ máy nhà nớc nhằm điều chỉnh các quá trình, các hoạt
động và các mối quan hệ của công dân, của mọi tổ chức trong x hội.
Để quản lý x hội, Nhà nớc phải thực hiện một hệ thống các chức năng
khác nhau và phải sử dụng các công cụ khác nhau.
Theo giai đoạn tác động quản lý, Nhà nớc phải thực hiện các chức năng
quản lý cơ bản sau: (sơ đồ 1.1). Trong sơ đồ này, giám sát (kiểm soát) là một

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét