Thứ Ba, 25 tháng 2, 2014

Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc ở NHNN & PTNT Láng Hạ

dụng và các dịch vụ ngân hàng đối với khách hàng trong nước và nước ngoài, đầu tư
các dự án phát triển kinh tế xã hội, ủy thác tín dụng đầu tư cho chính phủ, các chủ
đầu tư trong nước và nước ngoài, trước hết trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
NHNN & PTNT Việt Nam hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng và chịu
sự quản lý trực tiếp của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
Đến nay NHNN & PTNT Việt Nam là ngân hàng thương mại quốc doanh
không chỉ giữ vai trò chủ đạo chủ lực trong đầu tư vốn phát triển kinh tế nông nghiệp
nông thôn mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy của nền kinh tế Việt
Nam.
NHNN & PTNT Việt Nam là ngân hàng lớn nhất nước hiện nay về cả vốn
lẫn tài sản, đội ngũ công nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khác hàng (gần
1.600 chi nhánh toàn quốc, 24.000 cán bộ công nhân viên và có quan hệ với 9.000
doanh nghiệp, hơn 8,5 triệu hộ sản xuất kinh doanh và trên 60 triệu khách hàng giao
dịch các loại)
NHNN & PTNT Việt Nam tích cực đầu tư và đổi mới ứng dụng công nghệ
ngân hàng phục vụ đắc lực trong công tác quản trị kinh doanh và phát triển mạng lưới
dịch vụ ngân hàng tiên tiến. Hiện NHNN & PTNT Việt Nam đã kết nối trên diện
rộng mạng máy vi tính từ trụ sở chính đến hơn 2.000 chi nhánh và một hệ thống các
dịch vụ ngân hàng gồm dịch vụ chuyển tiền điện tử, thanh toán thẻ tín dụng quốc tế,
dịch vụ ATM, dịch vụ thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT.
Là ngân hàng có mạng lưới đại lý lớn trên 800 ngân hàng, tổ chức tài chính
quốc tế ở trên 90 quốc gia trên khắp châu lục. Là thành viên hiệp hội tín dụng nông
nghiệp nông thôn Á Châu Thái Bình Dương (APRACA) và hiệp hội tín dụng nông
nghiệp quốc tế (CICA), đã đăng cai tổ chức nhiều hội nghị quốc tế như hội nghị
PAO 1991, hội nghị CICA 2001
Với vị thế là ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam, NHNN & PTNT
Việt Nam đã nỗ lực hết mình đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, qua đó đóng
góp to lớn vào sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa và phát triển kinh tế của đất
nước.
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
5
Bảng 1: Hệ thống tổ chức của NHNN & PTNT Việt Nam
Nguồn: phòng TC & HC NHNN Việt Nam
1.2. Giới thiệu về NHNo&PTNT Chi nhánh láng hạ.
1.2.1. Qúa trình hình thành và phát triển.
Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần VI(12/1986) đề ra đường lối đối mới nền
kinh tế, đất nước ta chuyển từ nên kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trên con đường đối mới đó, hệ thống
ngân hàng nông nghiệp Việt Nam đã có những bước phát triển mới, cùng với các
ngân hàng thương mại quốc doanh khác, hệ thống ngân hàng nông nghiệp đã góp
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
VP đại
diện
Sở
giaodịch
Cty trực
thuộc
Đ.vị sự
nghiệp
Chi
nhánh C1
Cấp I
c
Chi
nhánh
Phòng
GD
Quỹ tiết
kiệm
Quỹ tiết
kiệm
Phòng
GD
Quỹ tiết
kiệm
Phóng
GD
Chi
nhánh C3
Chi
nhánh C2
Trụ sở chính
6
phần không nhỏ đáp ứng yêu cầu cung cấp vốn cho các thành phần kinh tế trên mõi
miền đất nước mà đặc biệt trong các lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và nông dân.
Quyết định số 280/QĐ-NHN
O
ngày 15/11/1996 của thống đốc ngân hàng nhà
nước Việt Nam quyết định đổi tên NHNN thành NHN
O
&PTNT Việt Nam. Xuất phát
từ yêu cầu và nhiệm vụ của nghành ngân hàng quyết tâm xây dựng hệ thống nghành
ngân hàng ngày càng lớn mạnh, đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước tại các khu
vực đô thị, chủ động được nguồn vốn phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại
hoá nông nghiệp nông thôn.
NHN
O
&PTNT Việt Nam đã định hướng chiến lược có ý nghĩa quan trong
trong những tháng cuối năm 1996 là: Củng cố và giữ vững thị trường nông thôn, tiếp
cận nhanh và từng bước chiếm lĩnh thị trường thành thị, phát triển kinh doanh đa
năng, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, góp phần thúc đẩy nền kinh tế đất nước.
Từ yêu cầu thực tiễn cùng với sự ra đời của một số chi nhán NHN
O
tại các
thành phố lớn, khu đô thị và trung tâm kinh tế trên mọi miền đất nước trong giai đoạn
1996-1997. Ngày 1/8/1996 tại quyết định số 334/QĐ-NHN
O
- 02 của tổng giám đốc
NHN
O
&PTNT Việt Nam, chi nhánh NHN
O
&PTNT Láng Hạ được thành lập và chính
thức đi vào hoạt động từ ngày 17/3/1997.
Sự ra đời của chi nhánh NHN
O
&PTNT Láng Hạ là bước mở đầu cho sự phát
triển của NHN
O
&PTNT Việt Nam tại các địa bàn đô thị, khu công nghiệp và trung
tâm kinh tế trên mọi miền đất nước, thể hiện hướng đi đúng trong bước phát triển tất
yếu phù hợp với quy luật phát triển của hệ thống NHN
O
&PTNT Việt Nam. Sự ra đời
của chi nhánh NHN
O
&PTNT Láng Hạ trong giai đoạn ngày đã góp phần làm cho quy
mô và phạm vi hoạt động cũng như vị thế của NHNN trên địa bàn thủ đô được mở
rộng và nâng cao thêm đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh trong giai đoạn mới,
ổn định và phát triển mạnh mẽ theo hướng ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam
tiến tiến trong khu vực và hàng đầu thế giới.
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
7
1.2.2. Kết quả sản xuất kinh doanh của chi nhánh trong những năm gần đây
(2006-2008).
a. Công tác nguồn vốn
Bảng 2: Nguồn vốn theo cơ cấu (đơn vị tính: tỷ đồng)
tt Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
số tiền % số tiền % số tiền %
1 Theo loại tiền
-Vốn ngoại tệ
- Vốn ngoại tệ
3197
1273
72
28
3136
888
78
22
4854
1052
82
18
2 Theo kỳ hạn
- không kỳ hạn
- kỳ hạn dưới 12 tháng
- kỳ hạn lớn hơn 12
918
1376
2176
21
31
49
985
820
2219
25
20
55
1278
859
3768
22
15
63
3 Theo thành phần kinh tế
- Tiền gửi dân cư
- Tiền gửi của các tổ chức KT
- Tiền gửi của các tổ chức TD
- Tiền uỷ thác đầu tư
- Tiền huy động trái phiếu
1153
1551
766
1000

26
35
17
22

1491
1444
88
1000

37
36
2
25

1771
3550


585
30
60


10
Tổng 4470 100 4023 100 5905 100
Nguồn: Báo cáo tổng kết HĐKD 2006-2008 Phòng TC-HC
Tổng nguồn vốn năm 2007 so với năm 2006 giảm 446 tỷ và chỉ đạt 101% kế
hoạch của năm 2007, nguyên nhân giảm là do: Nhu cầu sử dụng vốn của một số đơn
vị kinh tế có nguồn tiền gửi thanh toán lớn đặc biệt là ngoại tệ, khiến giảm tiền gửi
không kỳ hạn. Tiền gửi của tổ chức tín dụng giảm, Lãi suất huy động vốn của một số
ngân hàng khác cao hơn nhất là tổ chức tín dụng ngoài quốc doanh.
Tổng nguồn vốn năm 2008 so với năm 2007 tăng 1882 tỷ tương đương 147%,
đạt 121% so với kế hoạch năm 2008 là do : Tăng trưởng tiền gửi dân cư, tiền gửi tổ
chức kinh tế và giảm tiền gửi từ TCTD theo đúng định hướng của NHN
O
Việt Nam .
Làm tốt các công tác huy động vốn như tiết kiệm dự thưởng, phát hành chứng chỉ
tiền gửi dài hạn, trái phiếu và các đợt phát hành kỳ phiếu của chi nhánh cũng như
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
8
nghiên cứu thêm ưu đãi của hình thức tiết kiệm bậc thang đã tạo nhiều ưu thế cho chi
nhánh trong cạnh tranh huy động vốn với các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn.
b. công tác tín dụng.
Bảng 3:Tình hình tín dụng ( Đơn vị tính: tỷ đồng)
tt Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
số tiền % số tiền % số tiền %
1 1.Dư nợ theo loại tiền
- nội tệ
- ngoại tệ
1066
1134
48
52
1101
775
59
41
978
1079
48
52
2 Dư nợ theo thành phần KT
- Doanh nghiệp nhà nước
- DN ngoài quốc doanh
-Cho vay tiêu dùng
1752
400
48
79
19
2
1161
660
55
62
35
3
1245
757
56
61
36
3
3 Dư nợ theo thời gian
-Ngắn hạn
- Trong dài hạn
1200
1000
54
46
988
888
53
47
1269
788
62
38
Tổng 4470 100 4023 100 5905 100
Nguồn: Báo cáo tổng kết HĐKD 2006-2008 Phòng TC-HC
Từ số liệu trên ta thấy:
Năm 2007 Tổng dư nợ tại chi nhánh bằng 85% so với năm 2006 và chỉ đạt
được 78% so với kế hoạch 2007. Dư nợ của chi nhánh chiếm 2,2% thị phần TCTD
trên địa bàn Hà Nội, tăng 0.1% so với thị phần năm 2006.Dư nợ theo loại tiền có sự
chuyển dịch về cơ cấu:Dư nợ về ngoại tệ có sự giảm sụt lớn so với năm 2006 là do
giảm dư nợ cho vay bằng ngoại tệ có chênh lệch lãi suất quá thấp.
Năm 2008 Tổng dư nợ tăng trưởng 10% so với năm 2007 đạt 89% kế hoạch
năm 2008. Điều này có được là do: Có sự tăng trưởng về thị phần trong tổng dư nợ
cho vay của các tổ chức tín dụng trên địa bàn Hà Nội, chi nhánh tập trung đầu tư vào
các dự án, phương án thực sự có hiệu quả không phân biệt thành phần kinh tế, chú
trọng đến công tác đảm bảo cho vay, đảm bảo mức dư nợ từng thời kỳ cân đối với
mức tăng trưởng của nguồn vốn, chú trọng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
9
c. Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ.
Bảng 4: Tình hình thanh toán & KDNT đơn vị: USD
TT chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1 Kinh doanh ngoại tệ
-Mua ngoại tệ
- Bán ngoại tệ
565
569
299
313
369
372
2 Về thanh toán quốc tế
- Chuyển tiền
- Thanh toán L/C
526.7
589
72
370
98
452
Nguồn: Báo cáo tổng kết HĐKD 2004-2006 Phòng TC-HC
Từ số liệu trên ta thấy:
- Doanh số thanh toán quốc tế năm 2007 so với năm 2006 giảm song thu phí
thanh toán quốc tế tăng trưởng cao hơn năm 2006 do chi nhánh chuyển đổi cơ cấu
khách hàng sang những khách hàng nhỏ, mới song thu phí lại tăng.
-Doanh số thanh toán quốc tế tăng trưởng so với năm 2007 do chi nhánh triển
khai một số dự án của các khách hàng truyền thống.
1.2.3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của chi nhánh.
1.2.3.1. Đặc điểm lao động của chi nhánh.
Ngay từ khi mới thành lập chi nhánh mới chỉ có 13 người(từ NHN
O
&PTNT
Việt Nam, NHN
O
PTNT Hà Nội, sở giao dịch 1(nay tách ra là Ngân hàng Thăng
Long) về nhận nhiệm vụ biên chế tổ chức của chi nhánh ban đầu gồm ban giám đốc
gồm 3 đồng chí và phòng kế hoạch kinh doanh 7 người, phòng kế toán ngân quỹ 3
người. Trong quá trình phát triển và mở rộng hệ thống đến nay tổng cán bộ công
nhân viên tính đến năm 2008 của chi nhánh là 158 người.
Bảng 5: Báo cáo số lượng chất lượng cán bộ 31/12/2008
TT
Tổng
số
Nữ
Đảng
viên
Dân
tộc
thiểu
số
Trình độ
chính trị
Trình độ chuyên môn
Cao cấp
Trung
cấp
Tiến sĩ
Thạc

ĐH
Cao
đẳng
Cao
cấp
NH
Trun
g học

học
khác
1
2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
158
104
58 3 95 4
124
2 28
Nguồn: Phòng tổ chức và đào tạo cán bộ
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
10
Trong đó số cán bộ công nhân nữ là 104 người chiếm 67%, Đảng viên là 58
đồng chí chiếm 31%
Chi nhánh luôn thực hiện tốt các chính sách đối với người lao động như:
Người lao động trong chi nhánh được sắp xếp và nâng bậc lương theo đúng ngạch,
bậc lương và thời gian hưởng. Mọi chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, ốm đau
thai sản… đều được thực hiện đúng theo tiêu chuẩn của nhà nước và thực hiện kịp
thời, bảo đảm quyền lợi cho người lao động.
1.2.3.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh
Bảng 6: Sơ đồ tổ chức chi nhánh NHNN&PTNT Láng Hạ (01/04/2008)
Nguồn: Phòng HC&NS NHNN&PTNT Láng Hạ
1.2.3.3. chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
•Phòng nguồn vốn:
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Giám đốc
Phó Giám Đốc Phó Giám Đốc Phó Giám Đốc
Phòng
HC&
NS
Phòng
KT&
NQ
Phòng
điện
toán
Phò
ng
tín
dụn
g
Phò
ng
KD
N/h
ối
Phò
ng
KH
TH
Phò
ng
KT
KS
NB
Phònh
DV&
Mark
eting
Phòng
GD số
2
Phòng
GD số
3
Phòng
GD số
5
Phòng
GD số
7
Phòng
GD số
8
Phòng
GD số
11
11
động vốn tại địa phương. Xây dựng kế hoach kinh doanh ngắn hạn, trung hạn
và dài hạn theo qui định hướng kinh doanh của NHN
0
&PTNT Việt Nam.Tổng hợp
các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán kế hoạch đến các chi nhánh trên địa
bàn. Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hoà vốn kinh doanh đối với các chi
nhánh trên địa bàn.Tổng hợp phân tích hoạt động kinh doanh quý,năm dự thảo các
báo cáo sơ kết, tổng kết.
•Phòng tín dụng: Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng,phân
loại khách hàng đề xuất các chính sách ưu đãi với từng loại khách hàng nhằm mở
rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín :sản xuất chế biến,tiêu thụ,xuất khẩu, và
gắn tín dụng sản xuất, lưu thông và tiêu dùng.
Phân tích kinh tế: Nghiên cứu, đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy
ế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng lựa chọn biện pháp cho
vay an toàn và đạt hiệu quả cao.Thẩm định và đề xuất cho vạy các dự án tín dụng
theo phân cấp uỷ quyền,thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình ngân hàng cấp
trên theo phân cấp uỷ quyền.
Tiếp nhận và thực hiện các chương trình,dự án thuộc nguồn vốn trong và
ngoài nước. Trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc chính phủ,bộ,ngành khác
và các tổ chức kinh tế,cá nhân trong và ngoài nước. Xây dựng và thực hiện các mô
hình tín dụng thí điểm thử nghiệm địa bàn,đồng thời theo dõi đánh giá ,sơ kết,tổng
kết đề xuất giám đốc cho phép nhân rộng. Thường xuyên phân loại nợ,phân tích nợ
quá hạn,tìm nguyên nhân và đề xuất hướng khắc phục.
•Phòng thẩm định:
Thu thập,quản lí cung cấp những thông tin phục vụ cho việc thẩm định và
phòng ngừa rủi ro tín dụng. Thẩm định các khoản vay do giám đốc chi nhánh cấp I
qui định, chỉ định theo uỷ quyền của Tổng giám đốc và thẩm định những món vay
vượt quyền của giám đốc chi nhánh cấp dưới. Thẩm định các khoản vay vượt mức
phán quyết của chi nhánh giám đốc chi nhánh cấp 1, đồng thời lập hồ sơ trình tổng
giám đốc để xem xét phê duyệt.
Thẩm định các khoản vay do Tổng giám đốc qui định hoặc do giám đốc chi
nhánh cấp 1quy định trong mức phán quyết cho vay của giám đốc chi nhánh cấp1.
• Phòng kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế:
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
12
Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ (mua-bán,chuyển đổi) thanh toán quốc tế
trực tiếp theo quy định.Thực hiện công tác thanh toán quốc tế thông qua mạng
SWIFT NHN
0
&PTNT Việt Nam. Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh ngoại
tệ có liên quan đến thanh toán quốc tế. Thực hiện các dịch vụ kiều hooisvaf chuyển
tiền, mở tài khoản khách hàng nước ngoài
•Phòng kế toán ngân quỹ :
Trực tiếp hoach toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định
của ngân hàng Nhà nước,NHN
O
& PTNTViệt Nam. Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài
chính,quyết toán kế hoạch thu, chi tài chính, quỹ tiền lương đối với các chi nhánh
trên địa bàn trình ngân hàng nông nghiệp cấp trên phê duyệt. Quản lí và sử dụng các
quỹ chuyên dùng theo qui định của NHN
O
&PTNT trên địa bàn.
Tổng hợp lưu trữ hồ sơ tài liệu về hoạch toán,kế toán, quyết toán và các báo
cáo theo qui định. Thực hiện các khoản nộp ngân sách theo qui địnhcủa nhà nước
theo luật định,thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài và ngoài nước. Quản
lí,sử dụng thiết bị thông tin,điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh doanh theo qui định của
NHN
O
&PTNT Việt Nam.
•Phòng vi tính:
Tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu,thông tin liên quan đến hoạt động của
chi nhánh. Sử dụng các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hạch toán kế toán,kế toán
thông kê, hạch toán nghiệp vụ và tín dụng và các hoạt động khác phuc vụ cho hoạt
động kinh doanh. Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê và cung cấp số liệu, thông tin
theo qui định.
• Phòng hành chính:
Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh và có trách
nhiệm thường xuyên đôn đốc thực hiện chương trình đã dược giám đốc chi nhánh
phê duyệt. Xây dựng và triển khai chương trình bàn giao nội bộ chi nhánh và các chi
nhánh NHN
O
&PTNT Việt Nam.
Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp đồng,
hoạt động tố tụng, tranh chấp dân sự,hình sự, kinh tế, lao động,hành chính liên quan
đến cán bộ,nhân viên và tài sản của chin nhánh.
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
13
Thực thi pháp luật có liên quan an ninh,trật tự, phòng cháy, nổ tại cơ quan. Lưu trữ
các văn bản pháp luật có liên quan ngân hàng và văn bản định chế của NHN
O
&PTNT
Việt Nam.
Đầu mối giao tiếp với khách đến làm việc, công tác tại chi nhánh, đầu mối
trong việc chăm lo đời sống vật chất,văn hoá-tinh thần và thăm hỏi ốm đau,hiếu hỷ
cán bộ, nhân viên. Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh,thực hiện công tác hành
chính,văn thư lễ tân, phương tiện giao thông, bảo vệ y tế của chi nhánh. Thực hiện
công tác xây dựng cơ bản,sữa chữa TSCĐ, mua sắm công cụ lao động ;qunar lí nhà
tập thể, nhà khách nhà nghỉ của cơ quan.
• phòng tổ chức và đào tạo cán bộ:
Xây dựng qui định lề lối làm việc trong đơn vị và mối quan hệ với tổ chức
Đảng, Công đoàn,chi nhánh trực thuộc địa bàn. Đề xuất mở rộng màng lưới kinh
doanh trên đại bàn, đề xuất định mức lao động, giao khoán quĩ tiền lương đến các chi
nhánh Ngân hàng nông nghiệp trực thuộc trên địa bàn theo qui chế khoán tài chính
của NHN
O
&PTNT Việt Nam. Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất cử cán
bộ, nhân viên đi công tác, học tập trong và ngoài nước.Tổng hợp, theo dõi thường
xuyên cán bộ,nhân viên được qui hoạch đào tạo. Đề xuất hoàn thiện và lưu trữ hồ sơ
theo đúng qui định của Nhà nước,Đảng, Ngân hàng nhà nhà nước trong việc bổ
nhiệm, miễn nhiễm, khen thưởng. kỷ luật cán bộ, nhân viên trong phạm vi phân cấp
uỷ quyền của Tổng giám đốc NHN
O
&PTNT Việt Nam.
Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ thuộc chi nhánh quản lí và hoàn tất hồ sơ, chế
độ đối với cán bộ nghỉ hưu, nghỉ chế độ theo qui định của nhà nước, của ngành ngân
hàng. Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của chi nhánh, chấp hành công tác báo
cáo thống kê, kiểm tra chuyên đề.
• Tổ kiếm tra kiểm toán nội bộ:
-Xây dựng chương trình công tác quý, năm phù hợp với chương trình công tác
kiểm tra, kiểm toán của NHN
O
&PTNT Việt Nam và đặc điểm cụ thể của đơn vị
mình. Tuân thủ tuyệt đối sự chỉ đạo nghiệp vụ kiểm tra,kiểm toản.Tổ chức thực hiện
kiểm tra, kiểm toán theo đề cương, chương trình công tác kiểm tra, ,kiểm toán của
NHN
O
&PTNT Việt Nam và kế hoạch của đơn vị, kiểm toán nhằm đảm bảo an toàn
trong hoạt động kinh doanh ngay tại hoọi sở và các chi nhánh phụ thuộc.
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét