Thứ Năm, 27 tháng 2, 2014

Một số vấn đề đầu tư phát triển công nghiệp vùng KTTĐ Bắc Bộ

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
phát triển. Đây là kiểu phân loại đang thịnh hành trên thế giới, nó phục vụ cho
việc quản lý, điều khiển các quá trình phát triển theo lãnh thổ quốc gia. Theo
cách này có các loại phân vùng chủ yếu sau:
- Vùng phát triển: Thờng là những lãnh thổ hội tụ nhiều yếu tố thuận lợi
cho sự phát triển, đã trải qua một thời kỳ lịch sử phát triển, đã tập trung dân c và
các năng lực sản xuất, chúng có vai trò quyết định đối với nền kinh tế - xã hội
của đất nớc.
- Vùng chậm phát triển: Thờng là những lãnh thổ xa các đô thị, thiếu nhiều
điều kiện phát triển (nhất là về mạng lới giao thông, mạng lới cung cấp điện);
kinh tế cha phát triển; dân trí thấp, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn.
Đối với những vùng loại này, ngời ta còn sử dụng khái niệm vùng cần hỗ
trợ.
- Vùng trì trệ, suy thoái: ở các nớc công nghiệp phát triển, thờng gặp vùng
loại này. Đây là hậu quả của quá trình khai thác tài nguyên lâu dài mà không có
biện pháp bảo vệ môi trờng khiến cho tài nguyên bị cạn kiệt, những ngành kinh
tế và vùng lãnh thổ gắn với tài nguyên đó lâm vào tình trạng trì trệ, suy thoái.
Vùng kinh tế trọng điểm:
Vùng kinh tế trọng điểm là vùng có ranh giới cứng và ranh giới
mềm. Ranh giới cứng bao gồm một số đơn vị hành chính cấp tỉnh và ranh
giới mềm gồm các đô thị và phạm vi ảnh hởng của nó.
Một vùng không thể phát triển kinh tế đồng đều ở tất cả các điểm trên
lãnh thổ của nó theo cùng một thời gian. Thông thờng nó có xu hớng phát triển
nhất ở một hoặc vài điểm, trong khi đó ở những điểm khác lại chậm phát triển
hoặc trì trệ. Tất nhiên, các điểm phát triển nhanh này là những trung tâm, có lợi
thế so với toàn vùng.
Từ nhận thức về tầm quan trọng kết hợp với việc tìm hiểu những kinh
nghiệm thành công và thất bại về phát triển công nghiệp có trọng điểm của
một số quốc gia và vùng lãnh thổ, từ những năm 90 của thế kỷ XX, Việt Nam
đã tiến hành nghiên cứu và xây dựng các vùng kinh tế trọng điểm. Vấn đề phát
5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
triển ba vùng kinh tế trọng điểm của cả nớc đợc khẳng định trong các văn kiện
của Đảng và Nhà nớc.
Lãnh thổ đợc gọi là vùng kinh tế trọng điểm phải thoả mãn các yếu tố
sau:
Có tỷ trọng lớn trong tổng GDP của quốc gia và trên cơ sở đó, nếu đợc
đầu t tích cực sẻ có khả năng tạo ra tốc độ phát triển nhanh cho cả nớc.
Hội tụ đủ các điều kiện thuận lợi và ở mức độ nhất định, đã tập trung
tiềm lực kinh tế (kết cấu hạ tầng, lao động lỹ thuật, các trung tâm đào
tạo và nghiên cứu khoa học cấp quốc gia và vùng, có vị thế hấp dẫn với
các nhà đầu t, có tỷ trọng lớn trong GDP của cả nớc )
Có khả năng tạo tích luỹ đầu t để tái sản xuất mở rộng đồng thời có thể
tạo nguồn thu ngân sách lớn. Trên cơ sở đó, vùng này không những chỉ
tự đảm bảo cho mình mà còn có khả năng hỗ trợ một phần cho các vùng
khác khó khăn hơn.
Có khả năng thu hút những ngành công nghiệp mới và các ngành dịch
vụ then chốt để rút kinh nghiệm về mọi mặt cho các vùng khác trong
phạm vi cả nớc. Từ đây, tác động của nó là lan truyền sự phân bố công
nghiệp ra các vùng xung quanh với chức năng là trung tâm của một lãnh
thổ rộng lớn.
Nh vậy, mục đích của phân chia lãnh thổ quốc gia thành các vùng đều
nhằm tạo căn cứ xây dựng các chiến lợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội theo lãnh thổ và phục vụ việc xây dựng cơ chế, chính sách bảo đảm
cho phát triển bền vững và đạt hiệu quả cao trên khắp các vùng đất nớc.
Căn cứ chủ yếu để phân vùng là sự đồng nhất về các yếu tố tự nhiên, dân c
và xã hội; hầu nh có chung bộ khung kết cấu hạ tầng, từ đó các địa phơng trong
cùng một vùng có những nhiệm vụ kinh tế tơng đối giống nhau đối với nền
kinh tế của đất nớc cả trong hiện tại cũng nh trong tơng lai phát triển.
2. Khái niệm đầu t phát triển công nghiệp
2.1.Khái niệm đầu t phát triển.
6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Từ trớc đến nay có rất nhiều cách định nghĩa đầu t. Theo cách hiểu thông
thờng nhất, đầu t là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt
động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tơng lai lớn hơn các
nguồn lực đã bỏ ra để đạt đợc các kết quả đó. Nh vậy, mục tiêu của mọi công
cuộc đầu t là đạt đợc các kết quả lớn hơn so với những hy sinh về nguồn lực mà
ngời đầu t phải gánh chịu khi tiến hành hoạt động đầu t.
Loại đầu t đem lại các kết quả không chỉ ngời đầu t mà cả nền kinh tế xã
hội đợc hởng thụ, không chỉ trực tiếp làm tăng tài sản của chủ đầu t mà của cả
nền kinh tế chính là đầu t phát triển. Còn các loại đầu t chỉ trực tiếp làm tăng
tài sản chính của ngời đầu t, tác động gián tiếp làm tăng tài sản của nền kinh tế
thông qua sự đóng góp tài chính tích luỹ của các hoạt động đầu t này cho đầu t
phát triển, cung cấp vốn cho hoạt động đầu t phát triển và thúc đẩy quá trình lu
thông phân phối các sản phẩm do các kết quả của đầu t phát triển tạo ra, đó là
đầu t tài chính và đầu t thơng mại.
Đầu t phát triển, đầu t tài chính và đầu t thơng mại là ba loại đầu t luôn tồn
tại và có quan hệ tơng hỗ với nhau. Đầu t phát triển tạo tiền đề để tăng tích luỹ,
phát triển hoạt động đầu t tài chính và đầu t thơng mại. Ngợc lại, đầu t tài chính
và đầu t thơng mại hỗ trợ và tạo điều kiện để tăng cờng đầu t phát triển. Tuy
nhiên, đầu t phát triển là loại đầu t quyết định trực tiếp sự phát triển của nền
kinh tế, là chìa khoá của sự tăng trởng, là điều kiện tiên quyết cho sự ra đời, tồn
tại và tiếp tục phát triển của mọi cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ.
2.2. Khái niệm và nội dung của đầu t phát triển công nghiệp.
2.2.1 Khái niệm ngành công nghiệp
Kinh tế học phân chia hệ thống kinh tế ra thành nhiều thành phần kinh tế
khác nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu và giác độ nghiên cứu. Một trong
những cách phân chia là các khu vực hoạt động của nền kinh tế đợc chia thành
va nhóm ngành lớn : nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ.
Ngành công nghiệp là: " một ngành sản xuất vật chất độc lập có vai trò
chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, có nhiệm vụ khai thác tài nguyên thiên
7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
nhiên, chế biến tài nguyên và các sản phẩm nông nghiệp thành những t liệu
sản xuất và những t liệu tiêu dùng".
Khái niệm này thuộc về những khái niệm cơ bản của kinh tế chính trị học.
Theo khái niệm nh vậy ngành công nghiệp đã có từ lâu, phát triển với trình độ
thủ công lên trình độ cơ khí, tự động, từ chỗ gắn liền với nông nghiệp trong
khuôn khổ của một nền sản xuất nhỏ bé, tự cung tự cấp rồi tách khỏi nông
nghiệp bởi cuộc phân công lao động lần thứ hai để trở thành một ngành sản
xuất độc lập và phát triển cao hơn qua các giai đoạn hợp tác giản đơn, công tr-
ờng thủ công, công xởng
Các cách phân loại để nghiên cứu đầu t phát triển công nghiệp :
Có rất nhiều cách phân loại ngành công nghiệp thành những phân ngành
nhỏ để nghiên cứu.
Trong nghiên cứu các quan hệ công nghiệp, ngành công nghiệp đợc phân
chia theo các khu vực công nghiệp nặng và công nghiệp nhẹ.
Để nghiên cứu tìm ra quy luật phát triển công nghiệp của nhiều nớc, phù
hợp với điều kiện nội tại của mỗi quốc gia và bối cảnh quốc tế, ngành công
nghiệp còn đợc phân chia theo các cách phân loại sau:
- Công nghiệp phát triển dựa trên cơ sở tài nguyên.
- Công nghiệp sử dụng nhiều lao động.
- Công nghiệp đòi hỏi vốn đầu t lớn.
- Công nghiệp có hàm lợng công nghệ cao.
Theo cách phân loại truyền thống trớc đây do Tổng cục Thống kê áp dụng,
ngành công nghiệp đợc phân chia thành 19 phân ngành cấp II để thống kê số
liệu, phục vụ nghiên cứu.
Hiện nay, Tổng cục Thống kê đã và đang chuyển sang hệ thống phân loại
ngành theo tiêu chuẩn quốc tế (ISIC- International Standard Indutrial
Clasification ). Theo hệ thống này, các phân ngành công nghiệp đợc mã hoá
theo cấp 3 chữ số hoặc 4 chữ số ở mức độ chi tiết hơn.
Theo hệ thống phân loại này thì ngành công nghiệp gồm ba ngành gộp lớn:
8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
- Công nghiệp khai khoáng.
- Công nghiệp chế tác.
- Công nghiệp sản xuất và cung cấp điện nớc.
Cách phân loại nh vậy nhấn mạnh vào tầm quan trọng của từng lĩnh vực phát
triển công nghiệp. Trong chuyên đề này , khi nghiên cứu đầu t phát triển công
nghiệp, em xin tiếp cận ngành công nghiệp theo cách phân loại trên.
2.2.2 Khái niệm và nội dung của đầu t phát triển công nghiệp.
Theo nghĩa hẹp: Thực chất của đầu t phát triển công nghiệp là khoản đầu
t phát triển để tái sản xuất mở rộng ngành công nghiệp nhằm góp phần tăng c-
ờng cơ sở vật chất và phát triển công nghiệp, qua đó góp phần thúc đẩy sự phát
triển của nền kinh tế quốc dân.
Theo nghĩa rộng: Nội dung đầu t phát triển công nghiệp gồm: Các khoản
chi trực tiếp cho sản xuất công nghiệp nh: chi đầu t xây dựng cơ bản trong công
nghiệp, chi cho các chơng trình, dự án thuộc về công nghiệp, chi hỗ trợ vốn lao
động cho công nhân, u đãi thuế với các ngành công nghiệp, khấu hao cơ bản để
lại doanh nghiệp và các khoản chi gián tiếp khác cho sản xuất công nghiệp nh:
chi hỗ trợ giải quyết việc làm cho lĩnh vực công nghiệp, chi trợ giá hoặc tài trợ
đầu t cho xuất bản và phát hành sách báo công nghiệp, kỹ thuật cho công
nghiệp, chi cho tài sản cố định, phát thanh và truyền hình phục vụ công nghiệp,
chi cho các cơ sở vật chất kỹ thuật của các cơ sở đào tạo chuyên môn-kỹ thuật
công nghiệp (ở Việt Nam gồm: các khoa công nghiệp trong trờng Đại học, tr-
ờng Cao đẳng Mĩ thuật công nghiệp, các trờng cao đẳng công nghiệp ), chi cơ
sở vật chất kỹ thuật cho hệ thống khoa học-công nghệ, điều tra khảo sát thuộc
ngành công nghiệp, bảo hộ sở hữu công nghiệp Với cách dùng nh vậy, các
khoản chi cho con ngời nh giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ thậm chí
cả việc trả lơng cho các đối tợng cũng đợc gọi là đầu t phát triển công nghiệp.
Do vậy, đầu t phát triển công nghiệp theo nghĩa rộng có hai nội dung lớn:
Đầu t trực tiếp để tái sản xuất mở rộng ngành công nghiệp: đầu t cho
các chơng trình, dự án sản xuất công nghiệp, hỗ trợ vốn lao động cho công
nhân, đầu t sản xuất công nghiệp trong các khu công nghiệp , khu chế xuất
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Đầu t gián tiếp phát triển công nghiệp: Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ
công nghiệp, đào tạo lao động hoạt động trong ngành công nghiệp
Xuất phát từ đặc trng kỹ thuật của hoạt động sản xuất công nghiệp, nội
dung đầu t phát triển công nghiệp bao gồm các hoạt động chuẩn bị đầu t, mua
sắm các đầu vào của quá trình thực hiện đầu t, thi công xây lắp các công trình,
tiến hành các công tác xây dựng cơ bản và xây dựng cơ bản khác có liên quan
đến sự phát huy tác dụng sau này của công cuộc đầu t phát triển công nghiệp.
Với nội dung của đầu t phát triển công nghiệp trên đây, để tạo thuận lợi
cho công tác quản lý việc sử dụng vốn đầu t nhằm đem lại hiệu quả kinh tế xã
hội cao, có thể phân chia vốn đầu t thành các khoản sau:
Những chi phí tạo ra tài sản cố định bao gồm:
- Chi phí ban đầu và đất đai.
- Chi phí xây dựng cấu trúc hạ tầng.
- Chi phí mua sắm, lắp đặt máy móc thiết bị, dụng cụ , mua sắm phơng
tiện vận chuyển phục vụ sản xuất công nghiệp.
- Chi phí khác.
Những chi phí tạo tài sản lu động bao gồm:
- Chi phí nằm trong giai đoạn sản xuất nh chi phí để mua nguyên vật liệu,
trả lơng ngời lao động, chi phí về điện, nớc, nhiên liệu, phụ tùng
- Chi phí nằm trong giai đoạn lu thông gồm có sản phẩm dở dang tồn kho,
hàng hoá bán chịu, vốn bằng tiền.
Chi phí chuẩn bị đầu t bao gồm chi phí nghiên cứu cơ hội đầu t, chi phí
nghiên cứu tiền khả thi, chi phí nghiên cứu khả thi và thẩm định các dự án đầu
t.
Chi phí dự phòng.
Nh vậy, theo nghĩa rộng, đầu t phát triển công nghiệp đợc hiểu một cách
đầy đủ và toàn diện hơn. Bởi phát triển công nghiệp chịu ảnh hởng trực tiếp từ
nhiều nhân tố. Do đó, trong chuyên đề này em xin tiếp cận đầu t phát triển
công nghiệp theo nghĩa rộng để đánh gía sự phát triển công nghiệp của vùng
KTTĐ Bắc Bộ một cách toàn diện, không chỉ là hiệu quả trong sản suất công
10
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
nghiệp trực tiếp mà còn là các yếu tố có liên quan đến sự phát triển ngành công
nghiệp.
2.3 Đặc điểm của đầu t phát triển công nghiệp
2.3.1 Về nguồn vốn đầu t
Quy mô vốn lớn, vốn cố định chiếm tỷ trọng lớn.
Khi nghiên cứu mối quan hệ giữa cấu tạo hữu cơ và địa tô tuyệt đối, kinh tế
chính trị học Mác xít kết luận rằng: cấu tạo hữu cơ trong công nghiệp cao hơn
trong nông nghiệp đã tạo ra một số chênh lệch giữa giá trị nông phẩm và giá cả
sản xuất chung. Số chênh lệch này đợc Mác gọi là địa tô tuyệt đối.
Nhu cầu đầu t phát triển công nghiệp lớn hơn nhiều so với các ngành nông
nghiệp và dịch vụ là do đặc điểm kỹ thuật của các ngành công nghiệp quyết
định. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật này thể hiện ở chỗ các tài sản cố định và đầu
t dài hạn của công nghiệp là rất lớn. Các ngành có đặc điểm này rõ nhất là các
ngành công nghiệp khai thác (than, dầu mỏ, khí đốt ), công nghiệp thuộc kết
cấu hạ tầng (sản xuất và truyền dẫn điện, sản xuất và truyền dẫn nớc ), công
nghiệp phục vụ nông nghiệp (cơ khí, hoá chất). Các ngành công nghiệp khai
thác, công nghiệp cơ khí, công nghiệp thuộc kết cấu hạ tầng có giá trị tài sản cố
định và đầu t tài chính dài hạn, kết quả của đầu t phát triển lớn gấp nhiều lần
các cơ sở công nghiệp khác.
Mặc dù đầu t phát triển công nghiệp là khoản vốn lớn, thu hồi chậm nhng
rất cần cho nền kinh tế. Với nhiệm vụ chi đầu t phát triển công nghiệp nh vậy,
quy mô và tỷ trọng đầu t phát triển công nghiệp trong thực tế là rất lớn.
Vốn nhà nớc có xu hớng giảm dần trong tổng số vốn sở hữu của
ngành công nghiệp.
Nguyên nhân:
Một là, do chính sách đổi mới trong huy động và sử dụng vốn của các
doanh nghiệp Nhà nớc trong những năm qua, tỷ trọng vốn ngân sách nhà nớc
cấp trong các doanh nghiệp công nghiệp có xu hớng tiếp tục giảm trong khi các
nguồn vốn bổ xung: vốn vay và nguồn vốn từ các thành phần kinh tế và các hộ
gia đình có xu hớng tăng nhanh.
11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Hai là, chúng ta đẩy mạnh quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà n-
ớc và phát triển thị trờng chứng khoán, trong tơng lai nhiều doanh nghiệp công
nghiệp nhà nớc không nhất thiết phải nắm 100%sở hữu vốn mà hình thành các
doanh nghiệp đa sở hữu.
Ba là, phần lớn các doanh nghiệp công nghiệp trừ các công ty liên doanh
đều là doanh nghiệp nhà nớc, nên việc thực hiện phân phối lợi nhuận tuân theo
chế độ tài chính hiện hành, theo đó tổng lợi nhuận trích quỹ đợc phân thành ba
quỹ cơ bản: Quỹ phát triển sản xuất, quỹ khen thởng và quỹ phúc lợi. Vì vậy,
mức tích luỹ đầu t để tái sản xuất của các doanh nghiệp công nghiệp phụ thuộc
mức lợi nhuận trích quỹ và tỉ lệ trích quỹ để tái đầu t phát triển sản xuất.
Bốn là, nội dung vốn đầu t ngày càng đa dạng. Đối với các doanh nghiệp
công nghiệp hiện nay, khả năng tập trung vốn từ nguồn vốn nhà nớc bao gồm
từ quỹ phát triển sản xuất và ngân sách nhà nớc là rất hạn chế do nguồn ngân
sách hạn hẹp. Mặt khác, đa số các doanh nghiệp này lại đang trong giai đoạn
khởi đầu của sự phát triển, quy mô thị trờng nhỏ bé, nguồn thu còn ít và chi phí
khai thác tơng đối lớn. Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu rất lớn về vốn đầu t cần đẩy
mạnh tái đầu t lợi nhuận, cổ phần hoá hoặc liên doanh. Theo đánh giá của một
số chuyên gia, trong nhiều năm tới mặc dù vốn tự có của các doanh nghiệp
công nghiệp tiếp tục tăng về giá trị tuyệt đối nhng tỉ trọng của nó trong tổng
vốn đầu t giảm dần.
2.3.2 Quá trình thực hiện đầu t
Thời gian thực hiện kéo dài, thu hồi vốn chậm.
Bản thân hoạt động đầu t phát triển đã mang đặc điểm là thời gian thực
hiện đầu t kéo dài. Khoảng thời gian từ lúc chuẩn bị đầu t đến khi các thành
quả của nó phát huy tác dụng, thời gian để thu hồi vốn đã bỏ ra đối với các cơ
sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất kinh doanh thờng rất lớn.Đầu t phát triển
công nghiệp là một loại đầu t có thời gian thực hiện dài nhất so với đầu t vào
các ngành khác. Bởi hoạt động sản xuất công nghiệp thờng phức tạp, đòi hỏi
vốn lớn và kỹ thuật ngày càng cao. Chính vì vậy mà quá trình chuẩn bị đầu t,
quá trình thực hiện dự án và cả quá trình hậu dự án thờng rất dài. Có những
12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
ngành công nghiệp thời gian thực hiện dự án kéo dài từ mời năm năm, hai mơi
năm thậm chí ba mơi năm nh ngành khai thác than, sản xuất điện. Chính vì thời
gian thực hiện và thu hồi vốn kéo dài nh vậy mà hoạt động đầu t phát triển chịu
ảnh hởng của các yếu tố không ổn định về tự nhiên, xã hội, chính trị, kinh tế .,
có độ rủi ro cao. Do vậy, các nhà đầu t trớc khi đầu t phải cân nhắc cẩn thận tr-
ớc khi có quyết định đầu t chính thức để tránh tình trạng thua lỗ, không thu hồi
đợc vốn đầu t.
Chịu ảnh hởng nhiều từ chất lợng lao động.
Chất lợng cao của nguồn nhân lực trong bộ máy hành chính và môi trờng
pháp luật làm cho quá trình đầu t phát triển công nghiệp hiệu quả hơn, giảm
những khoản chi phí bất hợp lý trong đầu t phát triển do kứo dài thời gian đầu
t, các tiêu cực phí trong đầu t, Môi tròng pháp luật ổn định, công khai hoá ở
mức độ có thể đợc, việc soạn thảo có tính đồng bộ cao trong hệ thống pháp luật
sẽ giảm bớt rủi ro trong việc xác định phơng hớng đầu t, hạn chế chi phí bất
hợp lý. Để nâng cao chất lợng nguồn nhân lực của mình, bộ máy hành chính và
môi trờng pháp luật lành mạnh yêu cầu một tỷ trọng nhất định của chi phí đầu
t phát triển cho cơ sở vật chất của bộ máy nhà nớc (trong đó có ngành công
nghiệp) và cơ sở vật chất của các cơ quan soạn thảo, phổ biến , tuyên truyền
pháp luật.
Nh vậy, đầu t phát triển kết cấu hạ tầng bộ máy nhà nớc và pháp luật một
cách đúng đắn sẽ góp phần nâng cao chất lợng của bộ máy này và đến chu kì
sau sẽ làm cho đầu t phát triển nói chung và đầu t phát triển công nghiệp nói
riêng đạt hiệu qua cao hơn.
Trình độ văn hoá nói chung và đặc biệt về trình độ học vấn, giáo dục phổ
thông và giáo dục chuyên nghiệp ảnh hởng mạnh tới trình độ chuyên môn tay
nghề , sáng kiến kỹ thuật của ngời lao động, năng suất và chất lợng của sản
phẩm. Phơng diện này có quan hệ trực tiếp với đầu t phát triển công nghiệp.
Các tài sản cố định trong công nghiệp hao mòn vô hình ngày càng lớn.
13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Đây là đặc điểm đợc đề cập sau cùng nhng không vị thế mà giảm đi mức
độ đáng lu ý của nó trong phân tích và hoạch định chính sách đầu t phát triển
công nghiệp.
Sự cảnh báo về nguy cơ tụt hậu về kỹ thuật nói chung sẽ trở thành sự cảnh
báo hao mòn vô hình ngày càng lớn trong đầu t phát triển công nghiệp.
Những nguyên nhân dẫn đến hiện tợng này bao gồm:
Tốc độ tiến bộ kỹ thuật rất nhanh của bộ phận thiết bị trong đầu t phát
triển công nghiệp.
Tỷ trọng bộ phận thiết bị trong đầu t phát triển công nghiệp là rất lớn.
Độ trễ trong một số ngành có tỷ trọng xây lắp trong cấu tạo kỹ thuật của
vốn cố định làm kéo dài thời gian chu chuyển chung (nhất là công nghiệp
điện).
Thật vậy, tỷ trọng bộ phận thiết bị trong đầu t phát triển công nghiệp là rất
lớn (mà chính hao mòn vô hình lại tập trung ở phần thiết bị trong vốn đầu t xây
dựng cơ bản). Tỷ trọng này có giao động nhng xu hớng là ở công nghiệp luôn
lớn hơn tỷ trọng chung của nền kinh tế quốc dân. ở góc độ cơ cấu chi phí sản
xuất sản phẩm ngày càng quan trọng. Do tiến bộ kỹ thuật và công nghệ ngày
càng nhanh nên hao mòn vô hình của bộ phận thiết bị trong đầu t phát triển
công nghiệp cũng rất nhanh.
Trong một số ngành công nghiệp, đặc biệt đối với công nghiệp nặng, thời
gian xây dựng cơ bản dài (do đó có độ trễ lớn của vốn đầu t xây dựng cơ bản)
có tỷ trọng lớn của vốn xây lắp trong cấu tạo kỹ thuật của vốn đầu t xây dựng
cơ bản thì hao mòn vô hình lại càng lớn
2.4 Tác động của đầu t phát triển công nghiệp đối với sự phát triển kinh
tế
2.4.1 Đầu t phát triển công nghiệp có tác động dây truyền và đa dạng tới
nhiều ngành kinh tế.
Các ngành công nghiệp đợc đầu t phát triển là những ngành công nghiệp
mũi nhọn, then chốt giúp cho công nghiệp phát huy vai trò chủ đạo, vai trò điều
tiết vĩ mô nền kinh tế quốc dân. Để phản ánh đầy đủ tác động đầy đủ tác động
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét