Thứ Năm, 27 tháng 2, 2014

Thực trạng tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần Du lịch Khách sạn Phùng Hưng

*. Kinh doanh các dịch vụ khác như dịch vụ cho thuê kiốt, dịch vụ điện
thoại, giặt là cho khách, masage
Ngoài ra, Công ty còn có chức năng liên doanh, liên kết với các tổ chức
trong và ngoài nước, kinh doanh mua bán cổ phiếu, trái phiếu trên thị trường
chứng khoán theo luật định.
Nhiệm vụ của Công ty là không ngừng nâng cao lợi ích của các cổ đông,
tăng tích luỹ, phát triển sản xuất kinh doanh, góp phần thiết thực vào việc
thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Công ty cổ phần Du lịch Khách sạn Phùng Hưng là một công ty cổ phần
vì vậy cơ quan quyết định cao nhât của Công ty là Đại hội đại biểu cổ đông
( gọi tắt là Đại hội đồng). Đại hội đồng họp mỗi năm một lần vào đầu năm tài
chính. Trong trường hợp khẩn cấp khi có vấn đề bất thường ảnh hưởng lớn
đến tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần thì có thể tổ chức Đại hội cổ
đông bất thường. Đại hội đồng có quyền trong việc thông qua các bản báo
cáo quan trọng như báo cáo tài chính năm, các báo cáo của trưởng ban kiểm
soát. Bên cạnh đó Đại hội đồng có vai trò quan trọng trong việc đưa ra các
quyết định quan trọng như xác định mức cổ tức hàng năm, quyết định bán số
tài sản có giá trị lớn hơn hoặc bằng 50% tổng giá trị tài sản của công ty, quyết
định thành viên của Hội đồng quản trị và ban kiểm soát. Đại hội đồng có
quyền tổ chức và giải thể công ty cổ phần. Ngoài ra Đại hội đồng có các
quyền và nghĩa vụ khác theo qui định của pháp luật.
Theo điều lệ công ty, Đại hội đồng sẽ bầu ra Hội đồng quản trị. Đây là
cơ quan quản lý công ty cổ phần, có quyền nhân danh công ty cổ phần để
quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty cổ phần
trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng. Nhiệm kì của Hội đồng
quản trị là 4 năm. Thành viên của Hội đồng quản trị gồm 5 người gồm : chủ
tịch, 1 phó chủ tịch và các uỷ viên. Hội đồng quản trị có trách nhiệm lập ra
chiến lược phát triển, đưa ra các phương án đầu tư. Hội đồng quản trị có
quyền quyết định cơ cấu tổ chức, quản lý nội bộ của công ty, đồng thời có
quyền bổ nhiệm và miễn nhiệm các chức danh giám đốc, phó giám đốc, kế
toán trưởng của công ty cổ phần cũng như quyết định mức lương, thưởng cho
cán bộ quản lý. Ngoài ra Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật.
Giám đốc là người có quyền quyết định trong mọi hoạt động của công ty
và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động của công ty, đồng thời
chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền hạn,
nhiệm vụ được giao và chịu sự kiểm tra của ban kiểm soát công ty. Giám đốc
là người quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh
hàng ngày của công ty, đề ra chính sách, mục tiêu phát triển của công ty và
lãnh đạo việc thực hiện. Bên cạnh đó thường xuyên kiểm tra theo dõi việc
thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch tài chính, đồng thời chịu trách
nhiệm kiểm soát và phê duyệt các báo cáo hoạt động của công ty trình cấp
trên.
Phó giám đốc là người giúp việc cho Giám Đốc trong từng mặt công tác
được Giám đốc chỉ định, thay thế điều hành khi giám đốc đi vắng và chịu
trách nhiệm trước giám đốc.
Các phòng ban được đặt trực tiếp dưới sự điều hành của giám đốc, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc về các phần việc mà Giám đốc giao cho và chấp
nhận các nội quy, quy định mà Giám đốc đề ra.
Phòng Tổ chức Hành chính mà đứng đầu là trưởng phòng có nhiệm vụ
quản lý, điều hành công việc của phòng Tổ chức Hành chính, quản lý tài sản
các phòng ban, phân xưởng, cây xanh và vệ sinh môi trường của công ty. Bên
cạnh đó có trách nhiệm về vấn đề tổ chức lao động, tuyển chọn, đào tạo, bố trí
sắp xếp lao động, lập kế hoạch và quản lý tiền lương, thực hiện chế độ
BHXH, công tác phí cho cán bộ công nhân viên.
Phòng tài chính kế toán mà đứng đầu là kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ
chức thực hiện công tác hạch toán kế toán, giúp giám đốc lập kế hoạch tài
chính, tổ chức ghi chép các nghiệp kinh tế phát sinh, tính toán các chỉ tiêu
kinh tế trên cơ sở đó tham mưu cho giám đốc thực hiện quá trình đầu tư vốn
có lợi nhất. Tham mưu quản lý và phân phối quỹ lương, thưởng trong đơn vị,
đề xuất các biện pháp phân phối theo đúng điều lệ công ty và chế độ chính
sách của nhà nước.
Phòng kinh doanh mà đứng đầu là trưởng phòng có nhiệm vụ nghiên
cứu phương án kinh doanh trình ban giám đốc, thiết lập và giữ quan hệ với
các đối tác như các công ty lữ hành. Đồng thời nghiên cứu thị trường, thực
hiện công tác marketing nhằm quảng bá hình ảnh công ty cũng như thu hút
khách đến nghỉ tại công ty.
Bộ phận buồng có trách nhiệm chăm lo nghỉ ngơi cho khách trong thời
gian khách nghỉ tại công ty.
Bộ phận lễ tân chịu trách nhiêm quan hệ trực tiếp với khách hàng để đáp
ứng nhu cầu của khách và là cầu nối trực tiếp giữa khách với các bộ phận
khác.
Bộ phận tu sửa chịu trác nhiệm sửa chữa những thiết bị, tài sản của công
ty khi bị hỏng.
Bộ phận giặt là có nhiệm vụ giặt là cho khách khi khách yêu cầu.
Bộ phận bảo vệ chịu trách nhiệm về sự an toàn cho khách và tài sản của
công ty.
Bộ phận nhà ăn có nhiệm vụ phục vụ nhu cầu ăn uống hàng ngày của
khách nghỉ tại công ty cũng như các cuộc liên hoan, hội nghị khi khách yêu
cầu.
Như vậy ta thấy rằng bộ máy tổ chức quản lý của Công ty cổ phần Du
lịch Khách sạn Phùng Hưng mang các đặc điểm của một công ty cổ phần, với
quyền lực cao nhất thuộc về đại hội đồng cổ đông. Bộ máy tổ chức của công
ty cũng được thực hiện theo hình thức trực tuyến, có sự quản lý lãnh đạo từ
trên xuống, vừa được tổ chức theo hình thức chức năng, được chia thành
nhiều phòng ban với các nhiệm vụ, quyền hạn khác nhau. Với cách tổ chức
này, các phòng ban, các bộ phận không hề có sự tách biệt về hoạt động mà có
mối quan hệ mật thiết sâu sắc với nhau trong tất cả hoạt động trên mọi mặt
của công ty. Có thể khái quát tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Du
lịch Khách sạn Phùng Hưng theo sơ đồ như sau:
Hội Đồng Quản Trị
Ban Giám Đốc
Ban Kiểm Soát
Phòng Tổ Chức
Hành Chính
Phòng Kinh
Doanh
Phòng Kế Toán
Tài Chính
Bộ
Phận
Lễ
Tân
Bộ
Phận
Buồng
Bộ
Phận
Tu
Sửa
Bộ
Phận
Giặt

Bộ
Phận
Bảo
Vệ
Bộ
Phận
Nhà
Ăn
1.4. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY MỘT SỐ
NĂM GẦN ĐÂY
Nhằm khẳng định vị thế của công ty với các doanh nghiệp ở Thủ đô và
cả nước, Công ty xác dịnh chiến lược kinh doanh lâu dài là đa dạng hoá sản
phẩm, dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu sản phẩm, dịch vụ, mở rộng thị trường, mở
rộng các lĩnh vực kinh doanh.
Ngoài hoạt động kinh doanh cho thuê buồng, công ty đã thành lập trung
tâm du lịch lữ hành quốc tế và nội địa, xây dựng nhà hàng mới phục vụ ăn
uống, bán hàng, tổ chức dịch vụ tắm hơi, massage, cho thuê hội trường, phục
vụ tiệc cưới, phục vụ hội nghị, Nếu như năm 2002 nguồn thu từ cho thuê
buồng chiếm 90% tổng doanh thu của Công ty thì năm 2007 chỉ còn chiếm tỷ
trọng là 55%, mặc dù doanh thu buồng vẫn tăng trưởng, ổn định hàng năm
trong khi đó thu từ dịch vụ ăn uống, bán hàng, cho thuê hội trường, vận
chuyển và các nguồn thu khác chiếm tới 45%. Để mở rộng thị trường công ty
đã liên kết, làm đại lý cho các hãng lữ hành quốc tế, tăng cường tiếp thị,
quảng cáo, khuyến mại và có chính sách cụ thể, hợp lý với các bạn hàng, chủ
động khai thác nguồn khách, xây dựng các chương trình tour đáp ứng mọi
nhu cầu du lịch văn hoá, du lịch lễ hội, du lịch nghiên cứu
Kết quả kinh doanh năm 2006
- Khách du lịch phục vụ:
Tổng số khách đạt 21.241 lượt, tăng 5,3% so với kế hoạch, tăng 3,9 so
với năm trước.
Khách quốc tế đạt 1471 lượt khách, tăng 3,5% so với kế hoạch, tăng
1,5% so với năm trước. Khách quốc tế chiếm tỷ trọng 7%.
Nói chung khách nội địa là chủ yếu và tăng 2,8% so với năm 2005.
- Hiệu suất sử dụng buồng: Số buồng tối đa là 80, công suất đạt 63,45%.
Tổng doanh thu tăng trưởng 1,4% - so với kế hoạch mức tăng trưởng là
2,1%. Đây là thành tích rất lớn của tập thể lãnh đạo, CBCNV toàn Công ty
một năm qua. Doanh thu tăng trưởng ở hầu hết các dịch vụ.
Kết quả kinh doanh năm 2007
- Khách du lịch phục vụ:
Tổng số khách đạt 21912 lượt khách, tăng 3.2% so với năm trước và
1,9% sp với kế hoạch
Khách quốc tế đạt 1500 lượt, tăng 1,9% so với năm trước và 0,8% so với
kế hoạch
- Hiệu suất sử dụng buồng : đạt 70%, tăng 6,6% so với năn trước
Khách ở tăng so với năm trước và tăng so với kế hoạch, lượng khách
quốc tế chiếm tỷ trọng 7,2% và tăng 1% so với thực hiện năm trước. Thị
trường khách quốc tế chủ yếu là khách Trung Quốc (chiếm tỷ trọng 86% và
chủ yếu là khách đi du lịch bằng CMT).
Tổng doanh thu 18tỷ - tăng 1,4% so với năm trước và tăng 0,9% so với
kế hoạch.
PHẦN II:
THỰC TẾ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
DU LỊCH KHÁCH SẠN PHÙNG HƯNG
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ CÁC PHẦN HÀNH KẾ TOÁN
Việc lựa chọn hình thức kế toán là một trong những nội dung quan trọng
để tổ chức công tác kế toán phù hợp với quy mô hoạt động của trung tâm . Bộ
phận kế toán của trung tâm được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung .
Phòng kế toán thực hiện từ khâu thu nhập và xử lý chứng từ ,ghi sổ , lập báo
cáo kế toán , phân tích và kiểm tra kinh tế .
Tuy nhiên ở trường hợp bộ phận có liên quan đến tài chính trung tâm bố
trí các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ thu thập chứng từ rồi tập trung lên
phòng kế toán .
Phòng kế toán của trung tâm gồm 6 thành viên :
- Kế toán trưởng : là người điều hành chung công việc của cả phòng ,
chịu trách nhiệm trước giám đốc và cấp trên về mọi hoạt động kinh tế .
- Kế toán tổng hợp : Thực hiện tập hợp chi phí sản xuất trong đơn vị qua
các kế toán viên để tính giá thành sản phẩm , kiêm kế toán tài sản cố định,
nguyên vật liệu. Cuối tháng đưa số liệu vào sổ chi tiết, sổ tổng hợp
- Kế toán thanh toán : Có nhiệm vụ theo dõi các khoản tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng, tiền lương, BHXH. Cụ thể kế toán cập nhật chứng từ hàng ngày,
các khoản thu chi trong đơn vị dựa vào chứng từ ghi sổ, bảng tổng hợp số
liệu, đối chiếu phát hiện kịp thời những sai sót nhầm lẫn đẻ có biện pháp xử
lý. Đồng thời cuối tháng ký xác nhận bảng chấm công đối chiếu ngày công
làm căn cứ tính và thanh toán lương cho công nhân.
- Kế toán công cụ, dụng cụ: Có nhiệm vụ phản ánh chính xác tình hình
có của công cụ dụng cụ quản lý từ khi nhập dến lúc xuất dùng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh. Đồng thời tính và phân bổ chính xác giá trị công
cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Cuối tháng , kế toán
công cụ dụng cụ phải lập và nộp lên kế toán tổng hợp ký hoá đơn giá trị gia
tăng, phiéu xuất – nhập kho công cụ dụng cụ, phiếu báo hỏng công cụ dụng
cụ và biên bản kiểm kê công cụ dụng cụ .
- Kế toán chi phí giá thành: Có nhiệm vụ tập hợp mọi chi phí phát sinh,
vận dụng phương pháp thích hợp để tính giá thành và giá thành đơn vị của các
đối tượng tính giá thành theo đúng khoản mục, đúng kỳ tính giá thành. Đồng
thời , định kỳ cung cấp các báo cáo về giá mức và dự toán chi phí tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu – chi các khoản tiền mặt trong đơn vị thông
qua các giấy tờ, chứng từ hợp lệ mà kế toán đã ký duyệt.
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh , căn cứ vào yêu cầu quản lý,
Công ty Cổ phần Du lịch Khách sạn Phùng Hưng tổ chức bộ máy kế toán
theo mô hình sau :
2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG CHỨNG TỪ VÀ LUÂN CHUYỂN CHỨNG
TỪ
2.2.1 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ
Đối với hoạt động kế toán, chứng từ là một loại hồ sơ đặc biệt quan
trọng, đóng vai trò chủ chốt, là phương tiện quan trọng bậc nhất để tiến hành
các hoạt động kế toán. Công ty cổ phần Du lịch Khách sạn Phùng Hưng hiện
nay áp dụng chế độ kế toán Doanh nghiệp ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ - BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính, vì vậy công ty sử dụng
mọi chứng từ kế toán theo biểu, mẫu được qui định trong quyết định này bao
gồm cả chứng từ bắt buộc và các chứng từ hướng dẫn. Vì công ty cổ phần Du
lịch Khách sạn Phùng Hưng là một công ty có chức năng chủ yếu là kinh
doanh, cho nên những loại chứng từ được công ty sử dụng chủ yếu bao gồm
các chứng từ như sau:
 Chứng từ về tiền tệ : Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy
đề nghị thanh toán, biên lai thu tiền, bảng kiểm kê quỹ, bảng kê chi tiền.
Kế toán trưởng
Kế toán tổng
hợp
Kế toán
thanh toán
Kế toán công
cụ dụng cụ
Kế toán chi
phí và giá
thành
Thủ quỹ
 Chứng từ về hàng tồn kho : Phiếu nhập kho; phiếu xuất kho; biên bản
kiểm nghiệm vật tư,công cụ; bảng kê mua hàng, bảng phân bổ nguyên liệu,
vật liệu, công cụ, dụng cụ; biên bản kiểm kê vật tư, công cụ
 Chứng từ về lao động tiền lương: Bảng chấm công, bảng chấm công
làm thêm giờ, bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng, giấy
đi đường, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, bảng thanh
toán tiền làm thêm giờ, bảng thanh toan tiền thuê ngoài, bảng kê trích nộp các
khoản theo lương, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, giấy chứng
nhận nghỉ ốm hưởng BHXH, danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau thai
sản.
 Chứng từ về TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý
TSCĐ, biên bản kiểm kê TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, biên
bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành.
Những chứng từ trên được công ty sử dụng theo đúng mẫu quy định
trong quyết định số 15 của Bộ Tài chính, vì vậy nó có tính khuôn mẫu và qui
phạm cao, có giá trị pháp lý đúng đắn.
2.2.2 Chương trình luân chuyển một số chứng từ chủ yếu
2.2.2.1 Phần hành kế toán TSCĐ
 Các loại chứng từ được sử dụng trong việc tổ chức hạch toán TSCĐ
của công ty:
- Biên bản giao nhận TSCĐ ( mã số 01- TSCĐ ) : sử dụng khi mua
TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ ( mã số 02- TSCĐ ) : sử dụng khi nhượng
bán, thanh lý TSCĐ

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét