Thứ Bảy, 22 tháng 2, 2014

Hệ thống nhận diện thương hiệu

5
3. ðối tượng nghiên cứu:

3.1 Sản phẩm handy:
Sản phẩm hamburger tại handy cung cấp ñầy ñủ ngưồn năng lượng cần thiết ñể duy trì
hoạt ñộng cho cơ thể, là giải pháp hữu hiệu cho những người bận rộn.

Sản phẩm thức ăn nhanh của handy có ñầy ñủ các thành phần dinh dưỡng, sử dụng nhiều
rau xanh, kết hợp với các thực phẩm tươi ñược chọn lựa kỹ càng và chế biến phù hợp với
khẩu vị của người châu Á nói chung , người Việt Nam nói riêng.

3.2 Nhóm khách hàng của Handy
Khi nói chuyện với một người khác, ñể câu chuyện không tẻ nhạt và hời hợt bạn cần hiểu
rõ người ñối diện, nắm bắt tâm lý cũng như thói quen và sở thích của họ vv…, ñể thuyết
phục một khách hàng cũng cần những ñiều ñó, thông ñiệp của bạn sẽ rất hời hợt nếu bạn
không có những suy nghĩ tương ñồng với người tiêu dùng.

Một dòng sản phẩm mới sẽ thất bại nếu nhà sản xuất không ý thức ñược rõ rang về ñối
tượng khách hàng của họ là ai. Các công ty thành công ñều biết rất rõ về ñối tượng người
tiêu dùng mà họ nhắm ñến, ñiều này làm cho sản phẩm và dịch vụ của họ mang tính cạnh
tranh cao hơn những công ty ñối thủ.

Công ty thức ăn nhanh Handy xác ñịnh rõ nhóm khách hàng thường xuyên mà mình
hương tới sẽ là bộ phận thanh niên, sinh viên, công nhân viên chức… những người năng
ñộng, bận rộn hoặc không có thời gian…Việc thiết kế quảng cáo từ ñó cần mang tính
năng ñộng, nhanh nhẹn và thoải mái.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu:

"Hệ thống nhận diện thương hiệu" là sự diễn ñạt bản sắc của một công ty bằng hình ảnh
thông qua việc sử dụng văn từ và các biểu tượng. "Hệ thống nhận diện thương hiệu" gồm
6
những yếu tố nhận biết cấu thành thương hiệu ñược thể hiện một cách ñồng bộ, nhất quán
tạo nên ñặc ñiểm riêng giúp phân biệt thương hiệu ñó với những thương hiệu khác.

Bộ nhận diện thương hiệu có tác dụng giúp nhận dạng sản phẩm. Nó tạo ra ấn tượng trong
lòng người tiêu dùng về cấp ñộ của sản phẩm và giúp quảng cáo cho sản phẩm ñó.
Thương hiệu mới xây dựng cần ñược phân biệt dễ dàng với những thương hiệu khác trong
cùng lĩnh vực hàng hóa, dịch vụ, vì vậy bộ nhận dạng thương hiệu cần tạo ñược sự khác
biệt và chú ý của người tiêu dùng.
Nhà thiết kế có rất nhiều lựa chọn về bố cục kết hợp, ñể có thể tạo ra mẫu ñịnh dạng
format chuẩn cho thương hiệu. ðể bất kỳ sự lựa chọn kết hợp các yếu tố trên mang lại lợi
ích cho thương hiệu, nhà thiết kế không những phải ghi nhớ những yêu cầu về mặt thẩm
mỹ, mà còn phải cân nhắc xem liệu hiệu quả mang lại sẽ góp phần thể hiện hay làm lu mờ
tính cách của thương hiệu.
Hơn nữa, khi ñịnh dạng format cho một phương tiện truyền thông nhất ñịnh, ví dụ như
biểu mẫu giao dịch, thì nhà thiết kế cũng cần cân nhắc xem nó sẽ liên hệ về mặt hình ảnh
như thế nào với các phương tiện truyền thông khác, như tài liệu giới thiệu sản phẩm hay
bản tin nội bộ. Các mẫu ñịnh dạng format cho các phương tiện truyền thông khác nhau
cần phải ñiều chỉnh cho phù hợp với những yêu cầu kỹ thuật ñặc thù. Tuy vậy, chúng cần
phải có diện mạo tương tự nhau, ñể cùng giúp thương hiệu tạo ñược ấn tượng tối ña một
cách nhất quán
5. Phương pháp nghiên cứu:
Một hệ thống nhận diện thương hiệu thường bao gồm những yếu tố nhận biết cơ bản sau:

 Biểu tượng ( Logo)
Màu sắc trong các tài liệu truyền thông
Kiểu chữ trong các tài liệu giao dịch và truyền thông


7
 Dấu hiệu nhận biết thương hiệu trên các tài liệu văn phòng
Danh thiếp
Giấy viết thư
Bì thư A5
Bì thư A4
Nhãn thư tín
Hóa ñơn
Bản tin nội bộ
Thẻ nhân viên
Tài liệu thuyết trình
ðồng phục

 Dấu hiệu nhận biết thương hiệu trên sản phẩm và bao gói
Dấu hiệu nhận biết thương hiệu trên sản phẩm
Dấu hiệu nhận biết thương hiệu trên tem nhãn dán lên sản phẩm
Dấu hiệu nhận biết thương hiệu in trực tiếp lên sản phẩm
Dấu hiệu nhận biết thương hiệu trên bao gói sản phẩm
Bố cục trình bày dấu hiệu nhận biết thương hiệu trên bao gói sản phẩm
Một số minh họa ứng dụng

 Dấu hiệu nhận biết thương hiệu trên các biển hiệu
Các dạng biển hiệu
Biển hiệu Tổng công ty
Biển hiệu phòng ban
Biển hiệu tại quầy lễ tân và phòng họp
Biển quảng cáo
Biển hiệu ñại lý


8
 Dấu hiệu nhận biết thương hiệu trong truyền thông marketing
Ấn phẩm quảng cáo
Thiết kế gian hàng hội chợ triển lãm
Quảng cáo trên truyền hình (tư vấn)
Quảng cáo trên các phương tiện vận chuyển
Hàng khuyến mại
Website và vỏ ñĩa CD (Thiết kế giao diện)

Một quy trình xây dựng và thiết kế hình ảnh, bản sắc thương hiệu thường ñược bắt ñầu
bằng những nghiên cứu khách hàng về: ñịnh vị thương hiệu, sản phẩm, khách hàng . từ
ñó có thể giúp cho những ý tưởng sáng tạo ñược hình thành. Phần lớn thời gian của một
quy trình xây dựng và thiết kế hệ thống nhận diện thương hiệu dựa trên tầm cỡ, tính phức
tạp cũng như số lượng những hạng mục thiết kế của dự án.

5.1 Nghiên cứu và Phân tích (Research & Analysis)
Những Dự án xây dựng và thiết kế hệ thống nhận diện thương hiệu dù lớn hay nhỏ luôn
cần sự phối hợp nghiên cứu và phân tích giữa nhà thiết kế và khách hàng, ñây là cách tốt
nhất cho những những ñịnh hướng sáng tạo mang tính khác biệt rõ ràng với những thương
hiệu khác. Về phía khách hàng, chủ doanh nghiệp bắt buộc phải tham gia ngay từ khâu
này.

Những cuộc nghiên cứu tùy mức ñộ sẽ bao gồm các bước cơ bản sau:

Kiểm tra nội bộ (Internal audit):
Thống nhất những mục tiêu cụ thể của dự án. Những thông tin, tài liệu liên quan có ích
cho dự án hay những cuộc trao ñổi, thảo luận bàn tròn cũng có những giá trị hữu ích cho
những nghiên cứu và phân tích ban ñầu.

Thấu hiểu người tiêu dùng (Customer insight):
9
Những nghiên cứu mang tính thấu hiểu người tiêu dùng sẽ cho những kết quả khách quan
và ñúng ñắn nhằm giúp nhà thiết kế và khách hàng tìm ra ñược những ñịnh hướng, giải
pháp và ý tưởng phù hợp với những suy nghĩ, cảm nhận của họ.

ðối thủ cạnh tranh (Competitors):
Nghiên cứu kỹ lưỡng ñối thủ cạnh tranh sẽ giúp cho nhà thiết kế và khách hàng có những
ñịnh hướng chiến lược mang tính ñúng ñắn, ñiều này sẽ giúp tạo ñược sự khác biệt và
tách biệt với ñối thủ.

5.2 Chiến lược (Strategy)
Ở bước này những yếu tố ñịnh vị và cốt lõi thương hiệu, ý tưởng nền của khách hàng,
khái niệm thiết kế cơ bản (Concept), thông ñiệp chính phải ñược xác ñịnh một cách rõ
ràng. Một bảng tóm tắt về dự án (Project brief) bao gồm những giải pháp và ý tưởng, mục
tiêu của dự án và những kết quả nghiên cứu ñược nhà thiết kế thuyết trình cùng khách
hàng.

Hai ñến ba ñịnh hướng chiến lược của dự án sẽ ñược ñưa ra, khách hàng chọn một, ñịnh
hướng ñược chọn là ñịnh hướng chính của dự án, tất cả những ý tưởng, hình ảnh, thông
ñiệp… ñều xoay quanh ñịnh hướng này cho ñến khi hoàn tất dự án.

5.3 Thiết kế (Design)
ðây là giai ñoạn ñã quyết ñịnh ý tưởng và ñịnh hướng chính của dự án nhằm bước vào
triển khai các thiết kế cơ bản. Những thiết kế cơ bản hoàn tất sẽ ñược thuyết trình với
khách hàng và sẽ ñược ñiều chỉnh ñể chọn ra mẫu thích hợp nhất. Mẫu ñược chọn là xuất
phát ñiểm cho việc triển khai toàn bộ những hạng mục thiết kế của dự án.

5.4 Bảo hộ (Trademark protection)
Bảo hộ thương hiệu luôn là nhu cầu cần thiết nhằm bảo ñảm an toàn cho thương hiệu
tránh những sự sao chép, bắt chước từ ñối thủ cạnh tranh. Việc ñăng ký bảo hộ cũng là
bước an toàn cho giai ñoạn tung dự án ra thị trường.
10

5.5 Ứng dụng (Application)
Toàn bộ hạng mục thiết kế của dự án ñược thiết kế theo từng nhóm cơ bản, khách hàng
ñiều chỉnh và ký duyệt theo từng nhóm cho ñến khi hoàn tất. Các thiết kế hoàn tất bao
gồm tất cả những yếu tố thiết kế về kiểu dáng, màu sắc, chất liệu và cả những tham vấn
cho khách hàng trong việc ñưa vào sản xuất thực tế.

5.6 Sản xuất Dự án (Implementation)
Tùy vào thỏa thuận ban ñầu giữa khách hàng và nhà thiết kế mà một bản thiết kế có
những chi tiết hướng dẫn thiết kế theo từng mức ñộ khác nhau, nó có thể là những lời tư
vấn miệng hay những bản hướng dẫn thiết kế chi tiết (manual guide) cho việc sản xuất dự
án. Khách hàng cũng có thể yêu cầu nhà thiết kế trong vai trò là một giám sát và tư vấn
ñể làm việc với nhà cung ứng trong suốt quá trình sản xuất dự án với một khoản phí ñược
thỏa thuận giữa hai bên.

Vai trò giám sát của nhà thiết kế cho việc sản xuất dự án sẽ rất cần thiết và quan trọng,
những kinh nghiệm của nhà thiết kế sẽ giúp cho kết quả sản xuất dự án ñạt ñược ñộ chính
xác cao, hạn chế rủi ro hoặc phát sinh. Ngoài ra còn giúp cho khách hàng chọn ñược
những nhà cung ứng có năng lực và tiết kiệm tối ña ngân sách ñầu tư.









11










PHẦN NỘI DUNG













\

12
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1 Tổng quan lịch sử của ñề tài:
1.1.1 Lịch sử ñề tài nghiên cứu:
Theo dòng xoáy thời gian, mọi vật trong cuộc sống ñều phát triển không ngừng, cùng với
các bước tiến của xã hội, rất nhiều các lĩnh vực trong ñời sống ñều có những bước phát
triển ñánh dấu sự ra ñời của nhiều phong cách mới, phong phú và thích hợp hơn, ñáp ứng
nhiều nhu cầu khác nhau của con người.

Thức ăn nhanh là một sản phẩm ñánh dấu sự khởi ñầu cho phong cách ẩm thực mới, một
phương thức phục vụ nhu cầu nhanh, tiện lợi của con người. Thức ăn nhanh ra ñời ñã
nhanh chóng trở thành hình ảnh của một lối sống thời ñại, mở ñầu cho sự xuất hiện và
bành trướng của một nền công nghiệp mới – ngành công nghiệp “fast food”
1.1.1.1 Lịch sử - nguồn gốc Hamburger:
Hamburger là một thực phẩm phổ biến cho các cuộc liên hoan ngoài trời ñược nướng trên
vỉ barbecue. Hamburger thường ñược nướng ở sau vườn ñể cả gia ñình cùng ăn. Thịt
hamburger thường ñược mua sống và có thể có vi khuẩn gây hại, cho nên cần phải ñược
nấu chín kỹ lưỡng.
Nhiều nhà hàng fast food dựa vào hamburger ñể bán. Dãy nhà hàng McDonald's bán một
loại hamburger có tên là Big Mac, ñược bán chạy nhất thế giới, ñồng thời ñược khách
hàng ưa thích nhất. Các dãy nhà hàng khác như Burger King, Whataburger, Carl's Jr.,
Wendy's, Jack-in-the-Box, và Sony cũng dựa vào món hamburger. Fuddruckers là một
dãy nhà hàng chuyên bán hamburger "thượng hạng".
Nguồn gốc tên gọi “Hamburger”
Tên hamburger có nguồn gốc từ tên của thành phố Hamburg, ðức, một người dân từ
Hamburg ñược gọi là "Hamburger"; theo ñó, bất cứ vật gì có nguồn gốc từ thành phố này
13
hay ñược phổ biến ñầu tiên tại ñây ñược có tên gọi này. (Tuy nhiên, tên của loại ñồ ăn này
không ñược viết hoa). ðầu tiên một loại bánh có thịt bò xay tên là "thịt nướng Hamburg"
(Hamburger steak) ñược nhắc ñến trong một sách nấu ăn ở Mỹ năm 1891; món này ñược
ñặt giữa hai lát mì, và ñược gọi là "bánh kẹp Hamburg" (Hamburger sandwich). ðến giữa
thế kỷ 20, cả hai tên gọi này ñã ñược ñọc ngắn lại thành "hamburger" hay "burger".
Tên gọi "burger" nay có nghĩa rộng hơn, có thể chỉ ñến các loại bánh kẹp có thịt xay, thịt
gà, cá, hay cả các món chay ở giữa, nhưng vẫn có lát mì hình tròn.
Tại Hamburg mọi người thường bỏ 1 miếng thịt heo nướng vào giữa 1 cái bánh cuộn gọi
là bánh nóng Rundstück, nhưng khi ñó nó vẫn thiếu 1 ñiều cơ bản mà tất cả các
hamburger hiện nay ñều làm ñó là miếng thịt kẹp phải ñược nấu chính trước khi cho vào
miếng bánh. Thời Trung Cổ, thành phổ cảng Hamburg là nơi giao thương quan trọng giữa
các lái buôn người Ả Rập và Châu Âu. Một lý thuyết ñược nhiều người thừa nhận là
chính các lái buôn Ả Rập ñã du nhập món Kibbeh ñược kẹp với miếng thịt cừu tẩm nhiều
loại gia vị và thường ñược ăn sống, nhưng người dân bản xứ ñã có công chế biến lại món
ăn ñó bằng cách thay thế thịt cừu bằng thịt heo hay thịt bò, và một ñiều thay ñổi quan
trọng nữa là miếng thịt kẹp ñược nấu hoặc nướng chính, khi ñó bánh "Hamburg Steak"
hay "Hamburger" ñã trở thành một loại bánh nóng Rundstück ñộc nhất vô nhị và ñược
mọi người tán thưởng.
Úc và New Zealand
Hamburgers ở Úc và New Zealand thường có cà chua, rau diếp, pho mát và một ít thịt (có
tẩm nước sốt BBQ hoặc nước sốt cà chua), và thường có củ cải ñường, hành tây, trứng,
thịt hun khói và dứa (aka "burger with the lot). "BLT" có nghĩa là hamburger dùng kèm
với thịt hun khói, rau diếp, và cà chua.
ðông Á
Trong một số nước ðông Á như ðài Loan, Nhật Bản hay Hàn Quốc, một số quán ăn
nhanh bán một loại "biến thể" của hamburger với miếng bánh kẹp (bun) là cơm thay vì
14
bánh mì. "Bánh kẹp" (The "bun") ñược làm từ loại một loại gạo nếp có ñộ kết dính ñủ ñể
cho phép tạo ra hình dáng miếng bánh mà không làm nó bị rã ra.
1.1.1.2 Lịch sử phát triển mô hình thức ăn nhanh:
Một trong những người sáng lập nên ngành công nghiệp fast-food là Carl Karcher, sinh
trưởng tại Ohio (Mỹ). Năm 1939, ông ñến California và mua một chiếc xe ngựa ñể ñi bán
xúc xích dạo cho khách ngồi trong xe hơi. Công việc rất phát triển, Carl ñã mở một quầy
ăn di ñộng chuyên phục vụ cho các thực khách ngồi trong ô tô với tên gọi “Quầy thịt
nướng lưu ñộng dành cho thực khách xe hơi Carl” (Carl’s Drive-in Barbecue).

Cũng trong thời gian ñó, hai anh em nhà McDonald, Richard và Maurice, ñã rời quê nhà
New Hampshire, ñến California mở một rạp hát nhưng thất bại. Biết dân Mỹ ñang rất
thích ăn trong quầy hàng drive-in, họ ñã mở một quầy hàng như thế tại Pasadena,
California vào năm 1939 với tên gọi “Thịt băm viên nổi tiếng của McDonald”
(McDonald’s Famous Hamburgers).

Cuối những năm 1940, anh em nhà McDonald cảm thấy mệt mỏi với việc phải thay
những ñĩa, ñồ thủy tinh, ñồ bạc nên ñã quyết ñịnh ñóng cửa quầy hàng và mở một quầy
hàng McDonald mới với thức ăn ñược ñể trong túi, bao nhựa hoặc giấy. Nhiều doanh
nghiệp trên khắp nước Mỹ ñã tìm ñến quầy hàng McDonald ở California ñể xem quầy
hàng hoạt ñộng như thế nào.

Sau ñó họ ñã trở về ñịa phương và dựng lên những quầy hàng giống McDonald của riêng
mình như Burger King, Taco Bell, Wendy’s Old – Fashioned Hamburgers, Dunkin’
Donuts, Kentucky Friend Chicken (KFC) Ngay cả Carl Karcher, cha ñẻ của ngành thức
ăn nhanh ñã khởi nghiệp bằng việc bán xúc xích trên xe ngựa, cũng mở một loạt các quầy
hàng thức ăn nhanh với tên gọi là Carl Jr.’s

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét