Chủ Nhật, 23 tháng 2, 2014

Tranh chấp về chống bán phá giá trong WTO

GIỚI THIỆU CHUNG
Cơ chế giải quyết tranh chấp trong WTO là sự kế thừa các qui đònh về giải
quyết tranh chấp đã từng phát huy tác dụng tích cực gần 50 năm qua trong lòch
sử GATT 1947. Rút kinh nghiệm từ những bất cập trong cơ chế cũ, một số cải
tiến căn bản về thủ tục đã được đưa vào cơ chế mới, góp phần không nhỏ trong
việc nâng cao tính chất xét xử của thủ tục này cũng như tăng cường tính ràng
buộc của các quyết đònh giải quyết tranh chấp. Cho đến nay cơ chế này đã giải
quyết tranh chấp cho 58 vụ liên quan đến biện pháp chống bán phá giá, 20 vụ
liên quan đến biện pháp chống trợ cấp và 25 vụ liên quan đến biện pháp tự vệ.
Trên cơ sở các qui đònh rời rạc về giải quyết tranh chấp trong GATT, WTO đã
thành công trong việc thiết lập một cơ chế pháp lý đầy đủ, chi tiết trong một
văn bản thống nhất để giải quyết tranh chấp thương mại giữa các thành viên
WTO: Thỏa thuận về các Quy tắc và Thủ tục điều chỉnh việc giải quyết
tranh chấp (DSU) - Phụ lục 2 Hiệp đònh Marrakesh thành lập WTO.
MỤC TIÊU VÀ CHỨC NĂNG
Mục tiêu căn bản của cơ chế giải quyết tranh chấp trong WTO là nhằm "đạt
được một giải pháp tích cực cho tranh chấp", và ưu tiên những "giải pháp được
các bên tranh chấp cùng chấp thuận và phù hợp với các Hiệp đònh liên quan".
Xét ở mức độ rộng hơn, cơ chế này nhằm cung cấp các thủ tục đa phương giải
quyết tranh chấp thay thế cho các hành động đơn phương của các quốc gia
thành viên vốn tồn tại nhiều nguy cơ bất công, gây trì trệ và xáo trộn sự vận
hành chung của các qui tắc thương mại quốc tế.
Cơ chế giải quyết tranh chấp trong WTO có 3 chức năng chính:
- Mang lại an toàn và khả năng dự đoán trước cho hệ thống thương mại
đa phương
- Làm rõ quyền và nghóa vụ thông qua việc giải thích luật
- Tạo ra thiện chí nỗ lực giải quyết tranh chấp
CÁC LOẠI KHIẾU KIỆN
Các khiếu kiện có thể được giải quyết theo cơ chế giải quyết tranh chấp
trong WTO được qui đònh tại Điều XXIII.1 GATT 1994 bao gồm:
- Khiếu kiện có vi phạm (violation complaint): khiếu kiện phát sinh khi một
quốc gia thành viên không thực hiện các nghóa vụ của mình theo qui đònh tại
Hiệp đònh (trong trường hợp này thiệt hại được suy đoán là đương nhiên).
5
Tranh chấp về chống bán phá giá trong WTO
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG WTO
GIỚI THIỆU VỀ CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG WTO
6
Tranh chấp về chống bán phá giá trong WTO
- Khiếu kiện không vi phạm (non-violation complaint): là loại khiếu kiện phát
sinh khi một quốc gia ban hành một biện pháp thương mại gây thiệt hại (làm
mất hay phương hại đến) các lợi ích mà quốc gia khiếu kiện có được từ Hiệp
đònh hoặc cản trở việc thực hiện một trong các mục tiêu của Hiệp đònh - không
phụ thuộc vào việc biện pháp đó có vi phạm Hiệp đònh hay không.
- Khiếu kiện dựa trên "sự tồn tại một tình huống khác" ("situation" complaint):
trong trường hợp này, quốc gia khiếu kiện cũng phải chứng minh về thiệt hại
mà mình phải chòu hoặc trở ngại gây ra đối với việc đạt được một mục tiêu của
Hiệp đònh.
CÁC CƠ QUAN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
Thủ tục giải quyết tranh chấp trong WTO được thực hiện bởi các cơ quan khác nhau,
mỗi cơ quan có chức năng riêng biệt, tạo nên tính độc lập trong hoạt động điều tra và
thông qua quyết đònh trong cơ chế này.
- Cơ quan giải quyết tranh chấp (DSB)
Cơ quan này thực chất là Đại hội đồng WTO, bao gồm đại diện của tất cả các
quốc gia thành viên. DSB có quyền thành lập Ban hội thẩm, thông qua các báo
cáo của Ban hội thẩm và của Cơ quan phúc thẩm, giám sát việc thi hành các
quyết đònh, khuyến nghò giải quyết tranh chấp, cho phép đình chỉ thực hiện các
nghóa vụ và nhượng bộ (trả đũa). Tuy nhiên, DSB chỉ là cơ quan thông qua
quyết đònh chứ không trực tiếp thực hiện việc xem xét giải quyết tranh chấp.
- Ban hội thẩm (Panel)
Ban này bao gồm từ 3 - 5 thành viên có nhiệm vụ xem xét một vấn đề cụ thể bò
tranh chấp trên cơ sở các qui đònh WTO được quốc gia nguyên đơn viện dẫn.
Kết quả công việc của Ban hội thẩm là một báo cáo trình DSB thông qua, giúp
DSB đưa ra các khuyến nghò đối với các Bên tranh chấp. Trên thực tế thì đây là
cơ quan trực tiếp giải quyết tranh chấp mặc dù không nắm quyền quyết đònh.
- Cơ quan Phúc thẩm ( Appellate Body )
Cơ quan Phúc thẩm, bao gồm 7 thành viên do DSB bổ nhiệm, là một thiết chế
mới trong cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO, cho phép báo cáo của Ban
hội thẩm được xem xét lại (khi có yêu cầu), đảm bảo tính đúng đắn của báo
cáo giải quyết tranh chấp. Tuy nhiên, Cơ quan Phúc thẩm chỉ xem xét lại các
khía cạnh pháp lý và giải thích pháp luật trong Báo cáo của Ban hội thẩm chứ
không điều tra lại các yếu tố thực tiễn của tranh chấp. Kết quả làm việc của Cơ
quan Phúc thẩm là một báo cáo trong đó Cơ quan này có thể giữ nguyên, sửa
đổi hoặc đảo ngược lại các kết luận trong báo cáo của Ban hội thẩm. Báo cáo
của Cơ quan Phúc thẩm được thông qua tại DSB và không thể bò phản đối hay
khiếu nại tiếp.
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG WTO
QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG WTO
60 ngày
THAM VẤN
DSB THÀNH LẬP BAN HỘI THẨM
XEM XÉT CỦA BAN HỘI THẨM
NHÓM RÀ SOÁT
CỦA CÁC
CHUYÊN GIA
XEM XÉT LẠI CỦA
CƠ QUAN
PHÚC THẨM
CUỘC RÀ SOÁT
VỚI
BAN HỘI THẨM
NẾU ĐƯC
ĐỀ NGHỊ
GIAI ĐOẠN RÀ SOÁT GIỮA KỲ
BÁO CÁO CỦA BAN HỘI THẨM
ĐƯC GỬI TỚI CÁC BÊN
BÁO CÁO CỦA BAN HỘI THẨM
ĐƯC GỬI TỚI DSB
0-20 ngày (nếu
Tổng giám đốc
được đề nghò xác
đònh thành phần
Ban Hội thẩm
Thường có 2 cuộc họp với các bên
1 cuộc họp với bên thứ 3
Từng phần Báo cáo mô tả được gửi tới
các bên để lấy ý kiến
Báo cáo giữa kỳ gửi cho các bên để
lấy ý kiến
6 tháng kể từ
khi quyết đònh
được thành
phần Ban Hội
thẩm, 3 tháng
nếu khẩn cấp
9 tháng kể từ
khi thành lập
Ban Hội thẩm
Tối đa 90 ngày
DSB THÔNG QUA BÁO CÁO
THỰC THI
TRẢ ĐŨA
TRANH CHẤP
VỀ VIỆC THỰC THI
KHẢ NĂNG SỬ DỤNG
TRỌNG TÀI
QUYẾT ĐỊNH MỨC ĐỘ
ĐÌNH CHỈ, CÁC THỦ
TỤC VÀ NGUYÊN TẮC
TRẢ ĐŨA
của Ban Hội thẩm/Cơ quan Phúc thẩm
bao gồm cả những thay đổi do Cơ quan
Phúc thẩm đưa ra so với Báo cáo của
Ban Hội thẩm
Báo cáo của bên thua kiện về dự
kiến thi hành trong khoảng thời gian
hợp lý
Trong trường hợp không tự
nguyện thi hành
trong khi chờ thực thi đầy đủ
CÁC BÊN ĐÀM PHÁN
BỒI THƯỜNG
Nếu không thỏa thuận được
về bồi thường, DSB cho
phép trả đũa trong khi chờ
thực thi đầy đủ
Có thể tiến hành thủ tục tiếp
theo bao gồm cả việc
chuyển vấn đề tới Ban Hội
thẩm ban đầu để quyết đònh
về việc thực thi
60 ngày đối với
Báo cáo của Ban
Hội thẩm trừ khi
có yêu cầu
phúc thẩm
"Khoảng thời
gian hợp lý"
được xác đònh
thông qua:
Thành viên đề
nghò, DSB thông
qua hoặc do các
bên tranh chấp
thỏa thuận hoặc
do trọng tài
30 ngày sau
khoảng thời
gian hợp lý hết
hiệu lực
90 ngày
TỔNG THỜI GIAN
THÔNG QUA
BÁO CÁO
thường là 9 tháng
(nếu không có
kháng cáo) hoặc 12
tháng với kháng cáo
phúc thẩm kể từ khi
thành lập Ban Hội
thẩm tới khi
thông qua Báo cáo
30 ngày đối với Báo cáo của
Cơ quan Phúc thẩm
CÁC VỤ KIỆN LIÊN QUAN ĐẾN AI CẬP
DS211 - Thép rebar (Thổ Nhó Kỳ)
DS327 - Diêm (Pakistan)
CÁC VỤ KIỆN LIÊN QUAN ĐẾN ẤN ĐỘ
DS304 - Một số sản phẩm (EC)
DS306 - Pin (Bangladesh)
DS318 - Một số sản phẩm (Đài Loan)
CÁC VỤ KIỆN LIÊN QUAN ĐẾN ACHENTINA
DS157 - Mũi khoan (Ý)
DS189 - Ceramic (Ý)
DS241 - Gia cầm (Braxin)
DS410 - Chốt cài và dây xích (Peru)
CÁC VỤ KIỆN LIÊN QUAN ĐẾN AUSTRALIA
DS119 - Giấy phủ không dùng gỗ (Thụy Sỹ)
CÁC VỤ KIỆN LIÊN QUAN ĐẾN BRAXIN
DS355 - Nhựa thông (Achentina)
DS229 - Túi đay (Ấn Độ)
CÁC VỤ KIỆN LIÊN QUAN ĐẾN CANADA
DS338 - Ngũ cốc (Hoa Kỳ)
CÁC VỤ KIỆN LIÊN QUAN ĐẾN CHI LÊ
DS393 - Bột mỳ (Achentina)
9
Tranh chấp về chống bán phá giá trong WTO
MỤC LỤC
TÓM TẮT VỤ KIỆN (CẬP NHẬT ĐẾN NGÀY 19/05/2010)
15
15
20
21
21
23
25
27
27
28
31
33
34
34
35
35
37
38
38
39
39
CÁC VỤ KIỆN LIÊN QUAN ĐẾN EC
DS140 - Cotton thô (Ấn Độ)
DS141 - Khăn trải giường cotton (Ấn Độ)
DS219 - Ống sắt đúc (Braxin)
DS313 - Sắt thép cán cuộn phi hợp kim (Ấn Độ)
DS337 - Cá hồi nuôi (Na-uy)
DS385 - PET (Ấn Độ)
DS397 - Chốt cài bằng sắt hoặc thép (Trung Quốc)
DS405 - Giày da (Trung Quốc)
CÁC VỤ KIỆN LIÊN QUAN ĐẾN ECUADOR
DS191 - Xi măng (Mexico)
CÁC VỤ KIỆN LIÊN QUAN ĐẾN GUATEMALA
DS60, DS156 - Xi măng Porland (Mexico)
CÁC VỤ KIỆN LIÊN QUAN ĐẾN HÀN QUỐC
DS312 - Giấy (Indonesia)
CÁC VỤ KIỆN LIÊN QUAN ĐẾN HOA KỲ
DS49 - Cà chua tươi và đông lạnh (Mexico)
DS63 - Ure (Cộng hòa Dân chủ Đức (trước đây))
DS89 - Tivi màu (Hàn Quốc)
DS99 - DRAMS (Hàn Quốc)
DS136 - Đạo luật Chống bán phá giá 1916 (EC)
DS162 - Đạo luật Chống bán phá giá 1916 (Nhật Bản)
DS179 - Thép tấm cuộn, thép tấm và thép dây không gỉ (Hàn Quốc)
DS184 - Thép cuộn cán nóng (Nhật Bản)
DS206 - Thép tấm (Ấn Độ)
DS217 - Đạo luật Đền bù Trợ cấp và Phá giá năm 2000
(Australia; Braxin; Chi lê; EC; Ấn Độ; Indonesia; Nhật Bản; Hàn Quốc; Thái Lan)
DS 234 - Đạo luật Đền bù Trợ cấp và Phá giá năm 2000 (Canada; Mexico)
DS221 - Mục 129(c)(1) của Đạo luật về các Hiệp đònh Vòng đàm phán Uruguay
(Canada)
DS225 - Ống đúc (Ý)
DS239 - Silic (Braxin)
DS244 - Thép tấm cacbon chống mài mòn (Nhật Bản)
DS247 - Gỗ xẻ mềm (Canada)
DS262 - Một số sản phẩm thép (Pháp, Đức)
DS264 - Gỗ xẻ mềm (Canada)
DS268 - Ống dẫn dầu (Achentina)
10
Tranh chấp về chống bán phá giá trong WTO
40
40
41
46
49
50
52
53
55
56
56
57
57
62
62
68
68
69
70
71
73
75
80
83
88
90
90
95
97
98
99
102
103
104
109
DS277 - Gỗ xẻ mềm (Canada)
DS281 - Xi măng (Mexico)
DS282 - Ống dẫn dầu (Mexico)
DS294 - Phương pháp "Quy về 0" - "Zeroing" (EC)
DS310 - Lúa mỳ (Canada)
DS319 - Mục 776 của Đạo luật Thuế quan 1930 (EC)
DS322 - Phương pháp "Quy về 0" và Rà soát Hoàng hôn (Nhật Bản)
DS325 - Thép không gỉ (Mexico)
DS335 - Tôm (Ecuador)
DS343 - Tôm (Thái Lan)
DS344 - Thép không gỉ (Mexico)
DS345 - Tôm nước ấm đông lạnh (Ấn Độ)
DS346 - Ống dẫn dầu (Achentina)
DS350 - Phương pháp "Quy về 0" - "Zeroing" (EC)
DS368 - Giấy tấm không phủ (Trung Quốc)
DS379 - Một số sản phẩm (Trung Quốc)
DS382 - Cam (Braxin)
DS383 - Túi nhựa đựng hàng bán lẻ (Thái Lan)
DS 402 - Phương pháp "Quy về 0" - "Zeroing" (Hàn Quốc)
DS404 - Tôm nước ấm đông lạnh (Việt Nam)
CÁC VỤ KIỆN LIÊN QUAN ĐẾN MEXICO
DS101/DS132 - Siro ngô (Hoa Kỳ)
DS216 - Máy biến thế (Braxin)
DS295 - Thòt bò và Gạo (Hoa Kỳ)
DS331 - Thép (Guatemala)
CÁC VỤ KIỆN LIÊN QUAN ĐẾN NAM PHI
DS168 - Dược phẩm (Ấn Độ)
DS268 - Chăn cuộn (Thổ Nhó Kỳ)
DS374 - Giấy hóa chất không phủ (Indonesia)
CÁC VỤ KIỆN LIÊN QUAN ĐẾN PERU
DS272 - Dầu thực vật (Achentina)
CÁC VỤ KIỆN LIÊN QUAN ĐẾN PHILIPPINES
DS215 - Nhựa thông Polypropylenne (Hàn Quốc)
CÁC VỤ KIỆN LIÊN QUAN ĐẾN THÁI LAN
DS122 - Sắt, thép hợp kim dạng góc, khối, cắt và rầm chữ H (Ba Lan)
11
Tranh chấp về chống bán phá giá trong WTO
116
120
122
126
134
135
136
142
143
145
148
152
156
157
162
163
164
166
168
169
172
172
175
176
179
181
181
182
183
184
184
185
185
186
186
12
Tranh chấp về chống bán phá giá trong WTO
CÁC VỤ KIỆN LIÊN QUAN ĐẾN THỔ NHĨ KỲ
DS208 - Ống nối sắt, thép (Braxin)
CÁC VỤ KIỆN LIÊN QUAN ĐẾN TRINIDAD VÀ TOBACO
DS185, DS187 - Mỳ ống (Costa Rica)
CÁC VỤ KIỆN LIÊN QUAN ĐẾN TRUNG QUỐC
DS407 - Chốt cài sắt, thép (EU)
CÁC VỤ KIỆN LIÊN QUAN ĐẾN VENEZUELA
DS23 - Ống dẫn dầu (Mexico)
Phụ lục 1: Thỏa thuận ghi nhận về các quy tắc và thủ tục
điều chỉnh việc giải quyết tranh chấp
Phụ lục 2: Hiệp đònh thực thi điều VI của Hiệp đònh chung
về thuế quan và thương mại 1994
DANH MỤC VIẾT TẮT
ADA: Hiệp đònh về chống bán phá giá của WTO
DOC: Bộ Thương mại Hoa Kỳ
DSB: Cơ quan giải quyết tranh chấp của WTO
DSU: Thỏa thuận ghi nhận về các quy tắc thủ tục điều
chỉnh việc giải quyết tranh chấp
EC: Cộng đồng Châu Âu
ITC: Ủy ban Thương mại Quốc tế Hoa Kỳ
SG: Hiệp đònh về các biện pháp tự vệ
SCM: Hiệp đònh về chống trợ cấp và thuế đối kháng
189
189
190
190
191
191
192
192
193
224

THAM VẤN
Ngày 21/10/1999, Ai Cập ra Quyết đònh
cuối cùng về mức thuế chống bán phá giá
chính thức áp dụng đối với thép rebar
(steel rebar) nhập khẩu từ Thổ Nhó Kỳ là
từ 22,63% - 61%.
Ngày 06/11/2000, Thổ Nhó Kỳ yêu cầu
tham vấn với Ai Cập về cuộc điều tra
chống bán phá trên. Cụ thể, Thổ Nhó Kỳ
cho rằng:
- Trong quá trình điều tra, Ai Cập đã
không xác lập được các bằng chứng thích
đáng, hợp lý mà dựa trên những bằng chứng
chủ quan, thiếu công bằng để xác đònh hành
vi bán phá giá cũng như thiệt hại;
- Trong điều tra về thiệt hại đáng kể hay đe doạ gây ra thiệt hại đáng kể và mối quan hệ
nhân quả giữa hành vi nhập khẩu phá giá và thiệt hại, Ai Cập đã vi phạm các Điều 3.1,
3.2, 3.4, 3.5, 6.1 và 6.2 của Hiệp đònh ADA; và
- Trong điều tra các giao dòch bán hàng với giá thấp hơn giá trò thông thường, Ai Cập đã
vi phạm Điều X:3 của GATT 1994, cũng như các Điều 2.2, 2.4, 6.1, 6.2, 6.6, 6.7 và 6.8, và
Phụ lục II, đoạn 1, 3, 5, 6 và 7 và Phụ lục I, đoạn 7 của Hiệp đònh ADA.
GIAI ĐOẠN HỘI THẨM
Thành lập Ban Hội thẩm
Tham vấn giữa hai bên không thành công, do đó, ngày 03/05/2001, Thổ Nhó Kỳ yêu cầu
DSB thành lập Ban Hội thẩm để giải quyết tranh chấp này. Tại cuộc họp ngày
16/05/2001, DSB trì hoãn việc thành lập Ban Hội thẩm. Tuy nhiên, tại cuộc họp ngày
20/06/2001, DSB đã quyết đònh thành lập Ban Hội thẩm sau yêu cầu lần thứ hai của Thổ
Nhó Kỳ. Ngày 18/07/2001, thành phần của Ban Hội thẩm đã được xác đònh.
Chi lê, EC, Nhật và Hoa Kỳ yêu cầu được tham gia vào vụ kiện với tư cách là bên thứ ba.
15
Tranh chấp về chống bán phá giá trong WTO
TÓM TẮT VỤ KIỆN
DIỄN BIẾN VỤ KIỆN
Nguyên đơn:
Thổ Nhó Kỳ
Bò đơn:
Ai Cập
Các bên thứ ba:
Chi lê; EC; Nhật; Hoa Kỳ
Các hiệp đònh liên quan (được đưa ra
trong yêu cầu tham vấn):
Hiệp đònh ADA (Điều VI của GATT
1994): Phụ lục I, Phụ lục II, Điều 3.1,
3.2, 3.4, 3.5,6.1, 6.2, , 6.7, 6.8, 2, 2.2,
2.4; GATT 1994: Điều X, X:3
Ngày nhận được yêu cầu tham vấn:
06/11/2000
Ngày lưu hành Báo cáo của Ban Hội
thẩm: 08/08/2002
CÁC VỤ KIỆN LIÊN QUAN ĐẾN AI CẬP
VỤ KIỆN SỐ DS211
Ai Cập bò kiện về biện pháp chống bán
phá giá chính thức đối với thép rebar
nhập khẩu từ Thổ Nhó Kỳ

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét