Thứ Ba, 25 tháng 2, 2014

Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch I- Ngân hàng Công thương Việt Nam

năng của nó nh tạo phơng tiện thanh toán, trung gian tài chính, trung gian
thanh toán.
Tạo phơng tiện thanh toán
Tiền- vàng có một chức năng quan trọng là phơng tiện thanh toán. Các
ngân hàng thợ vàng tạo phơng tiện thanh toán khi phát hành giấy nợ với
khách hàng. Giấy nợ do ngân hàng phát hành với u điểm nhất định đã trở
thành phơng tiện thanh toán rộng rãi đợc nhiều ngời chấp nhận. Nh vậy, ban
đầu các ngân hàng đã tạo ra phơng tiện thanh toán thay cho tiền kim loại dựa
trên số lợng tiền kim loại đang nắm giữ. Với nhiều u thế, dần dần giấp nợ của
ngân hàng đã thay thế tiền kim loại làm phơng tiện lu thông và phơng tiện cất
trữ, nó trở thành tiền giấy.
Việc in tiền mang lại lợi nhuận lớn, đồng thời với nhu cầu có đồng tiền
quốc gia duy nhất đã dẫn đến việc Nhà nớc tập trung quyền lực phát hành
tiền giấy vào một tổ chức hoặc là Bộ tài chính hoặc là Ngân hàng Trung ơng.
Từ đó chấm dứt việc các ngân hàng thơng mại tạo ra giấy bạc riêng của
mình.
Trong điều kiện phát triển thanh toán qua ngân hàng, các khách hàng
nhận thấy nếu họ có đợc số d trên tài khoản tiền gửi thanh toán, họ có thể chi
trả để có đợc hàng hóa dịch vụ theo yêu cầu. Khi ngân hàng cho vay, số d
trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tăng lên, khách hàng có thể
dùng để mua hàng hoá, dịch vụ. Do đó, bằng việc cho vay các ngân hàng đã
tạo ra phơng tiện thanh toán. Toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng tạo ra phơng
tiện thanh toán khi các khoản tiền gửi đợc mở rộng từ ngân hàng này đến
ngân hàng khác trên cơ sở cho vay. Khi khách hàng tại một ngân hàng sử
dụng khoản tiền vay để chi trả thì tạo nên khoản thu của một khách hàng
khác từ đó tạo ra các khoản vay mới.
Trung gian thanh toán
Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết
các quốc gia. Thay mặt khách hàng, ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị
hàng hoá và dịch vụ. Để việc thanh toán thuận lợi và tiết kiệm chi phí, ngân
hàng đa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán nh thanh toán bằng
séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu cung cấp mạng lới thanh toán điện tử, kết nối với
các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần. Các ngân hàng còn thực
hiện thanh toán bù trừ với nhau thông qua Ngân hàng Trung ơng hoặc thông
qua các trung tâm thanh toán. Công nghệ thanh toán qua ngân hàng càng đạt
5
hiệu quả cao khi quy mô sử dụng công nghệ đó càng đợc mở rộng. Vì vậy,
công nghệ thanh toán hiện đại qua ngân hàng thờng đợc các nhà quản lý sử
dụng rộng rãi. Nhiều hình thức thanh toán đợc chuẩn hoá góp phần tạo tính
thống nhất trong thanh toán không chỉ giữa các ngân hàng trong một quốc
gia mà còn giữa các ngân hàng trên toàn thế giới. Các trung tâm thanh toán
quốc tế đợc thiết lập đã làm tăng hiệu quả của thanh toán qua ngân hàng,
biến ngân hàng trở thành trung tâm thanh toán quan trọng và có hiệu quả,
phục vụ đắc lực cho nền kinh tế toàn cầu.
Trung gian tài chính
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là
chuyển tiết kiệm thành đầu t, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại cá nhân và tổ
chức trong nền kinh tế: một là các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi
tiêu, tức là chi tiêu cho tiêu dùng và đầu t vợt quá thu nhập và vì thế họ cần
bổ sung vốn; hai là các cá nhân và tổ chức thặng d trong chi tiêu, tức là thu
nhập hiện tại của họ lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hoá, dịch vụ và do
vậy họ có tiền để tiết kiệm. Trung gian tài chính đã tập hợp những ngời tiết
kiệm và đầu t, vì vậy giải quyết đợc mâu thuẫn tín dụng trực tiếp. Trung gian
tài chính đã làm tăng thu nhập cho ngời tiết kiệm, từ đó khuyến khích tiết
kiệm, đồng thời giảm phí tổn tín dụng đối với nhà đầu t, từ đó khuyến khích
đầu t. Cơ chế hoạt động của trung gian sẽ có hiệu quả khi nó gánh chịu rủi ro
và sử dụng các kỹ thuật nghiệp vụ để hạn chế, phân tán rủi ro.
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thơng mại
Nh chúng ta đã biết, NHTM là một tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền
tệ với hoạt động chủ yếu và thờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với
trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, đầu t, thực hiện các
nghiệp vụ thanh toán và các nghiệp vụ trung gian khác nhằm thu đợc lợi
nhuận tối đa trên cơ sở đảm bảo khả năng thanh khoản.
Có thể phân các hoạt động của NHTM thành ba hoạt động cơ bản là:
- Hoạt động huy động vốn.
- Hoạt động sử dụng vốn (cho vay và đầu t).
- Hoạt động trung gian thanh toán và các loại hình dịch vụ khác.
6
Ba hoạt động này có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau và có vai trò
quan trọng trong việc quyết định đến sự thành công trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Một đặc trng quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các NHTM là
đi vay để cho vay. Vì vậy, khác với các doanh nghiệp kinh doanh trong các
lĩnh vực phi tài chính, huy động vốn là một nghiệp vụ kinh doanh hết sức
quan trọng của NHTM.
- Vốn tiền gửi
Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của
NHTM. Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là mở tài
khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng, bằng cách đó
ngân hàng huy động tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức và dân c.
+ Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán): đây là tiền của doanh
nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng nhờ ngân hàng giữ hộ và thanh toán
hộ. Trong phạm vi số d cho phép, các nhu cầu chi trả của cá nhân và doanh
nghiệp đều đợc ngân hàng thực hiện. Các nhu cầu bằng tiền của khách hàng
đều có thể đợc nhập vào tiền gửi thanh toán theo yêu cầu. Nhìn chung, lãi
suất của khoản tiền này rất thấp (hoặc bằng không), thay vào đó chủ tài
khoản có thể đợc hởng các dịch vụ ngân hàng với mức phí thấp.
+ Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền gửi mà khi gửi tiền vào có sự thoả
thuận giữa ngân hàng và khách hàng về thời hạn rút tiền. Tuy nhiên trên thực
tế do quá trình cạnh tranh, để thu hút tiền gửi các ngân hàng thờng cho phép
khách hàng đợc rút tiền trớc thời hạn nhng không đợc hởng lãi hoặc hởng
mức lãi suất không kỳ hạn. Tiền gửi có kỳ hạn là nguồn vốn mang tính ổn
định nên ngân hàng có thể sử dụng một cách chủ động làm nguồn vốn kinh
doanh. Vì vậy để thu hút khách hàng gửi tiền, ngân hàng thờng đa ra nhiều
kỳ hạn khác nhau và kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao.
+ Tiền gửi tiết kiệm của dân c: là hình thức huy động truyền thống của
ngân hàng. Các tầng lớp dân c đều có khoản thu nhập tạm thời cha sử dụng.
Trong điều kiện có khả năng tiếp cận với ngân hàng, họ đều có thể gửi tiết
kiệm nhằm mục đích bảo toàn và sinh lời đối với khoản tiết kiệm, đặc biệt là
nhu cầu bảo toàn. Nhằm thu hút ngày càng nhiều tiền tiết kiệm, các ngân
hàng cố gắng khuyến khích dân c thay đổi thói quen giữ vàng và tiền mặt tại
nhà bằng cách mở rộng mạng lới huy động, đa ra các hình thức huy động đa
7
dạng và lãi suất cạnh tranh. Sổ tiết kiệm này không dùng để thanh toán tiền
hàng và các dịch vụ song có thể thế chấp để vay vốn nếu đợc ngân hàng cho
phép.
+ Tiền gửi của các ngân hàng khác: nhằm mục đích nhờ thanh toán hộ
và một số mục đích khác, NHTM có thể gửi tiền tại ngân hàng khác. Tuy
nhiên, quy mô nguồn này thờng không lớn.
- Vốn huy động thông qua phát hành các giấy tờ có giá
Trong hình thức này ngân hàng chủ động đứng ra thu gom vốn trong xã
hội bằng việc phát hành các giấy tờ có giá nh kỳ phiếu, trái phiếu, tín phiếu
để bổ sung nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng. Thông thờng đây là khoản
vay không có đảm bảo. Những ngân hàng có uy tín hoặc trả lãi suất cao sẽ
vay mợn đợc nhiều hơn. Các ngân hàng nhỏ thờng khó vay mợn trực tiếp
bằng cách này, họ thờng phải thông qua các ngân hàng đại lý hoặc đợc bảo
lãnh của Ngân hàng Đầu t. Khả năng vay mợn này còn phụ thuộc vào trình
độ phát triển của thị trờng tài chính, tạo khả năng chuyển đổi cho các công
cụ nợ dài hạn của ngân hàng.
- Vốn đi vay của các ngân hàng khác
Nguồn vốn đi vay của ngân hàng khác là nguồn hình thành bởi các mối
quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với nhau hoặc giữa tổ chức tín dụng với
ngân hàng trung ơng.
+ Vay ngân hàng Trung ơng: đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu
cấp bách trong chi trả của NHTM. Trong trờng hợp thiếu hụt dự trữ bắt buộc,
NHTM thờng vay ngân hàng Trung ơng. Hình thức cho vay chủ yếu của ngân
hàng Trung ơng là tái chiết khấu hoặc tái cấp vốn.
+ Vay các tổ chức tín dụng khác: trong quá trình kinh doanh bất kỳ
doanh nghiệp nào cũng phát sinh tình trạng tạm thời thừa vốn, và ngợc lại
cũng phát sinh tình trạng thiếu vốn. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng
cũng không tránh khỏi tình trạng đó. Đối với ngân hàng, cũng có lúc ngân
hàng huy động đợc vốn nhng lại không sử dụng hết, trong khi đó vẫn phải trả
lãi tiền gửi. Ngợc lại, có thời kỳ nhu cầu vốn cho vay và đầu t rất lớn nhng
khả năng nguồn vốn mà ngân hàng huy động đợc lại không đáp ứng đủ.
Trong những trờng hợp này, ngân hàng có thể gửi vốn tạm thời vào ngân
hàng khác để lấy lãi hoặc đi vay vốn để mở rộng kinh doanh và khôi phục
khả năng thanh toán của ngân hàng.
8
Nh vậy, NHTM có rất nhiều biện pháp nhằm thu hút tối đa các nguồn
vốn trong nền kinh tế, đó là: các khoản tiền gửi; tiền huy động thông qua
phát hành các giấy tờ có giá; huy động từ việc đi vay các ngân hàng khác.
1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn (cho vay và đầu t)
Sử dụng và khai thác các nguồn vốn là hoạt động chủ yếu và quan trọng
nhất của NHTM và đợc thể hiện thông qua nhiều nghiệp vụ cụ thể nh: cho
vay, đầu t, hoạt động ngân quỹ Trong đó, cho vay là nghiệp vụ cơ bản nhất
trong sử dụng và khai thác nguồn vốn của NHTM.
- Hoạt động cho vay
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng trong đó ngân hàng chuyển giao
cho khách hàng một lợng tiền để sử dụng vào mục đích nhất định trên
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Đây là hoạt động mang lại nhiều lợi
nhuận nhất cho ngân hàng. Tuy nhiên hoạt động này cũng chứa đựng mức độ
rủi ro cao. Vì vậy, khi cho vay phải đảm bảo các nguyên tắc sau: Vốn vay
phải sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng; Phải
hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng; Vốn
vay phải đợc đảm bảo bằng tài sản; Cho vay phải dựa trên phơng án sử vốn
vay có hiệu quả.
Có nhiều tiêu thức phân loại cho vay. Nếu phân loại theo thời hạn thì
có: cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Nếu phân loại theo mục đích sử
dụng thì có: cho vay tiêu dùng và cho vay kinh doanh. Nếu phân loại theo
loại tiền tệ thì có cho vay bằng nội tệ và cho vay bằng ngoại tệ. Nếu phân loại
theo phơng thức cho vay thì có: cho vay từng lần, cho vay hạn mức, cho vay
thấu chi, cho vay theo thẻ tín dụng
9
- Hoạt động đầu t và ngân quỹ
Hoạt động đầu t của NHTM đợc thể hiện dới nhiều hình thức nh: đầu t
mua bán chứng khoán, đầu t góp vốn cổ phần, góp vốn liên doanh liên
kết Nhờ có những hoạt động đầu t này mà các NHTM có thể sử dụng và
khai thác tối đa các nguồn vốn đã huy động, đa dạng hoá kinh doanh và phân
tán rủi ro, tăng cờng thanh khoản cho dự trữ của ngân hàng. Đồng thời, nó
cũng mang lại nguồn thu nhập cho NHTM.
Tuy nhiên, hoạt động đầu t ở mức độ nào còn tuỳ thuộc vào mô hình tổ
chức NHTM ở mỗi nớc. Xu hớng chung trong hoạt động của các NHTM hiện
nay là ngày càng phát triển đa dạng các hoạt động kinh doanh và dịch vụ
ngân hàng.
Hoạt động ngân quỹ là hoạt động phục vụ cho việc chi trả đối với khách
hàng, nó bao gồm nghiệp vụ quỹ tiền mặt, tiền gửi ở các ngân hàng khác và
ngân hàng Trung ơng.
Mặc dù hoạt động ngân quỹ là hoạt động không mang tính đầu t, nhng
lại rất quan trọng đối với các NHTM bởi nó góp phần tăng cờng khả năng
thanh toán và chi trả với khách hàng.
1.1.2.3. Hoạt động trung gian thanh toán và các loại hình dịch vụ khác
Tất cả các quan hệ trao đổi, mua bán hàng hoá, dịch vụ và các hoạt
động khác trong nền kinh tế đều đợc kết thúc bằng khâu thanh toán. Việc
thanh toán có thể đợc thực hiện trực tiếp bằng tiền hoặc không dùng tiền mặt
(Thanh toán chuyển khoản) thông qua trung gian ngân hàng.
Thanh toán không dùng tiền mặt là việc thanh toán đợc thực hiện bằng
cách trích chuyển tài khoản trong hệ thống ngân hàng hoặc bù trừ công nợ
mà không sử dụng đến tiền mặt.
Thanh toán không dùng tiền mặt qua trung gian ngân hàng có đặc điểm
sau:
- Thanh toán không dùng tiền mặt sử dụng tiền ghi sổ hay còn gọi là bút
tệ.
- Trong thanh toán không dùng tiền mặt, mỗi thanh toán có ít nhất ba
bên tham gia, đó là: ngời trả tiền, ngời nhận tiền và trung gian thanh toán.
- Khi tiến hành các nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt phải sử
dụng các chứng từ thanh toán riêng, đó là các lệnh thu hoặc lệnh chi do chính
ngời nhận tiền hay ngời trả tiền lập ra.
10
Bên cạnh đó các NHTM cũng cung cấp các dịch vụ có liên quan đến tài
chính nh dịch vụ t vấn, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ uỷ thác, mua bán và kinh
doanh chứng khoán Các hoạt động trung gian này có độ rủi ro thấp hơn hoạt
động cho vay và đầu t trong khi vẫn mang lại nguồn thu lớn cho ngân hàng.
1.2. Hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thơng mại
1.2.1. Khái niệm thanh toán quốc tế
Trên thế giới, trong thời đại ngày nay, mỗi quốc gia độc lập thờng
xuyên phải tiến hành những mối quan hệ đa dạng và phức tạp, trên mọi lĩnh
vực: kinh tế, chính trị, văn hoá- xã hội, ngoại giao, hợp tác đầu t Trong đó,
quan hệ kinh tế thờng chiếm vị trí quan trọng và là cơ sở cho các mối quan hệ
quốc tế khác.
Quá trình tiến hành các hoạt động nêu trên, tất yếu nảy sinh những nhu
cầu chi trả, thanh toán tiền tệ giữa các chủ thể ở các quốc gia khác nhau. Từ
đó nảy sinh nhu cầu thực hiện các hoạt động thanh toán quốc tế.
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ tiền tệ, nảy sinh
trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức hay cá
nhân nớc này với tổ chức hay cá nhân nớc khác, hoặc giữa một quốc gia
với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng có liên hệ.
Cùng với xu hớng không ngừng mở rộng quan hệ thơng mại và các mối
quan hệ khác giữa các quốc gia trên thế giới, đòi hỏi hoạt động thanh toán
quốc tế cũng phải đợc mở rộng, hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu phục vụ tốt
hơn.
1.2.2. Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thơng mại
Ngày nay, trong xu hớng toàn cầu hoá nền kinh tế và thơng mại quốc tế
ngày càng phát triển thì TTQT đã trở thành một hoạt động cơ bản, không thể
thiếu của các NHTM. Hoạt động TTQT của NHTM là một mắt xích không
thể thiếu đợc trong toàn bộ dây truyền thực hiện một hợp đồng ngoại thơng.
Thực hiện tốt vai trò trung gian thanh toán của mình trong hoạt động TTQT,
NHTM đã đóng góp rất nhiều cho khách hàng, cho nền kinh tế cũng nh cho
chính bản thân ngân hàng.
Đối với khách hàng
Vai trò trung gian thanh toán trong hoạt động TTQT của NHTM giúp
cho quá trình thanh toán theo yêu cầu của khách hàng đợc tiến hành nhanh
11
chóng, chính xác, an toàn tiện lợi và tiết kiệm tối đa chi phí. Trong quá trình
thực hiện thanh toán, nếu khách hàng không đủ khả năng tài chính cần đến
sự tài trợ của ngân hàng thì ngân hàng sẽ chiết khấu chứng từ xuất khẩu. Qua
việc thực hiện thanh toán ngân hàng còn có thể giám sát đợc tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp để có những t vấn cho khách hàng và điều chỉnh
chiến lợc khách hàng.
Đối với nền kinh tế
TTQT là chiếc cầu nối liền giữa các quốc gia trong hoạt động kinh
doanh đối ngoại. Hoạt động thanh toán tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động
ngoại thơng phát triển, đẩy mạnh quá trình sản xuất lu thông hàng hoá, tăng
nhanh tốc độ chu chuyển vốn, góp phần phát triển kinh tế. Bên cạnh đó, hoạt
động TTQT làm tăng khối lợng thanh toán không dùng tiền mặt trong nền
kinh tế, đồng thời thu hút một lợng ngoại tệ đáng kể vào Việt Nam.
Đối với bản thân ngân hàng
Hoạt động TTQT có vai trò hết sức quan trọng đối với bản thân NHTM.
Trớc hết, nó tạo ra một khoản lợi nhuận không nhỏ đóng góp vào khoản lợi
nhuận chung của ngân hàng. Ngoài ra, nó còn hỗ trợ cho các hoạt động khác
của ngân hàng. Hoạt động TTQT cũng giúp cho ngân hàng thu hút thêm
khách hàng có nhu cầu TTQT, trên cơ sở đó ngân hàng tăng đợc quy mô hoạt
động của mình.
Nhờ đẩy mạnh hoạt động TTQT mà ngân hàng đẩy mạnh đợc hoạt động
tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu. Đồng thời ngân hàng phát triển đợc các
nghiệp vụ khác nh kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh.
Hoạt động TTQT giúp cho ngân hàng tạo đợc uy tín trên thị trờng quốc
tế cũng nh uy tín đối với khách hàng, từ đó ngân hàng có thể khai thác đợc
các nguồn vốn tài trợ của các ngân hàng nớc ngoài và nguồn vốn trên thị tr-
ờng tài chính quốc tế để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Hoạt động TTQT cũng làm tăng cờng quan hệ đối ngoại của ngân hàng,
tăng cờng khả năng cạnh tranh của ngân hàng, đồng thời giúp cho ngân hàng
vợt khỏi phạm vi quốc gia và hoà nhập với các ngân hàng thế giới.
Tóm lại, có thể khẳng định vai trò vai trọng của hoạt động TTQT của
NHTM đối với khách hàng, nền kinh tế và bản thân ngân hàng.
1.2.3. Các điều kiện trong thanh toán quốc tế của ngân hàng thơng mại
12
Thông thờng trong quan hệ thanh toán giữa các nớc, các vấn đề có liên
quan đến quyền lợi và nghĩa vụ mà đôi bên đề ra để giải quyết và thực hiện
đợc quy định lại thành những điều kiện gọi là điều kiện thanh toán quốc tế.
Những điều kiện đó bao gồm: điều kiện về tiền tệ, về địa điểm, về thời gian
và về phơng thức thực hiện thanh toán.
1.2.3.1. Điều kiện về tiền tệ
Điều kiện tiền tệ có nghĩa là việc quy định thống nhất sử dụng đơn vị
tiền tệ nào để tính toán và thanh toán trong các hợp đồng xuất nhập khẩu và
hiệp định ký giữa các nớc, đồng thời quy định phơng thức xử lý khi có sự
biến động về giá trị của đồng tiền đó xảy ra.
Có nhiều cách thức để phân loại tiền tệ sử dụng trong hợp đồng. Nếu
căn cứ vào hình thái tồn tại của tiền tệ thì chia làm hai loại: tiền mặt và tiền
ghi sổ hoặc tiền chuyển khoản. Nếu căn cứ vào mục đích sử dụng công cụ
tiền tệ trong thanh toán, có thể phân làm hai loại: tiền tệ tính toán và tiền tệ
thanh toán. Còn nếu căn cứ vào phạm vi sử dụng của tiền tệ thì bao gồm: tiền
tệ thế giới, tiền tệ quốc tế và tiền tệ quốc gia.
Việc sử dụng đồng tiền nào là tiền thanh toán trong hợp đồng mua bán
ngoại thơng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nh: so sánh tơng quan vị thế giữa
hai bên mua bán, vị trí của đồng tiền thanh toán trên thị trờng quốc tế
Khi tiến hành thanh toán, bên nào cũng muốn dùng đồng tiền của nớc
mình vì có nhiều điểm lợi nh: để nâng cao uy tín của tiền nớc mình trên thị
trờng thế giới, không phải dùng đến ngoại tệ để trả nợ nớc ngoài, có thể tránh
đợc những rủi ro do ngoại tệ biến động bất ngờ.
Tuy nhiên, để đi đến quyết định sử dụng đơn vị tiền tệ nào, cần đặc biệt
quan tâm tới khả năng đảm bảo hối đoải của nó.
Điều kiện đảm bảo hối đoái: Nhằm đảm bảo giá trị thực tế của các
khoản thu nhập tiền tệ từ hợp đồng ngoại thơng, hạn chế tối đa những tổn thất
gây ra bởi sự biến động thờng xuyên của tỷ giá hối đoái trên thị trờng, ngời ta
có thể thoả thuận với nhau những điều kiện đảm bảo hối đoái trong hợp đồng.
Điều kiện này bao gồm: điều kiện đảm bảo vàng, điều kiện đảm bảo ngoại
hối và điều kiện đảm bảo theo rổ tiền tệ.
- Điều kiện đảm bảo vàng: hình thức thờng dùng của điều kiện đảm bảo
vàng là giá cả hàng hoá và tổng giá trị hợp đồng mua bán hàng hoá đợc quy
định bằng một đồng tiền nào đó và xác định giá trị vàng của đồng tiền này.
13
- Điều kiện đảm bảo hối đoái: lựa chọn một đồng tiền tơng đối ổn định,
xác định mối quan hệ tỷ giá với đồng tiền thanh toán để đảm bảo giá trị của
tiền tệ thanh toán là điều kiện đảm bảo hối đoái.
- Điều kiện đảm bảo theo rổ tiền tệ: khi áp dụng đảm bảo hối đoái theo
rổ tiền tệ các bên phải thống nhất lựa chọn số lợng ngoại tệ đa vào " rổ" và
cách lấy tỷ giá hối đoái của các ngoại tệ đó so với đồng tiền đợc đảm bảo vào
lúc ký kết hợp đồng và lúc thanh toán, để điều chỉnh tổng trị giá của hợp
đồng đó.
1.2.3.2. Điều kiện về địa điểm thanh toán
Trong TTQT giữa các nớc, bên nào cũng muốn trả tiền tại nớc mình, lấy
nớc mình làm địa diểm thanh toán vì có nhiều điểm lợi nh: ngân hàng nớc
mình thu đợc thủ tục phí nghiệp vụ, có thể đến ngày trả tiền mới phải chi tiền
ra, tạo điều kiện nâng cao đợc vị thế của thị trờng tiền tệ nớc mình trên thế
giới.
Trong thanh toán ngoại thơng, địa điểm thanh toán có thể ở nớc ngời
nhập khẩu hoặc ở nớc ngời xuất khẩu hoặc ở nớc thứ ba. Nhng trên thực tế,
việc xác định địa điểm thanh toán là do sự so sánh lực lợng giữa hai bên
quyết định, đồng thời cũng thấy rằng dùng đồng tiền thanh toán của nớc nào
thì địa điểm thanh toán thờng là nớc ấy.
1.2.3.3. Điều kiện về thời gian thanh toán:
Điều kiện về thời gian thanh toán chỉ rõ thời hạn ngời nhập khẩu phải
trả tiền cho ngời xuất khẩu theo quy định trong hợp đồng ngoại thơng. Thời
gian thanh toán nhanh hay chậm, sớm hay muộn có tác động đến việc luân
chuyển vốn, khả năng hạn chế rủi ro về các yếu tố nh lãi suất, tỷ giá hối đoái.
Thông thờng có ba cách quy định về thời gian thanh toán: trả tiền trớc,
trả tiền ngay và trả tiền sau.
- Thời gian trả tiền trớc: là sau khi ký hợp đồng hoặc sau khi bên xuất
khẩu chấp nhận đơn đặt hàng của bên nhập khẩu, nhng trớc khi giao hàng, thì
bên nhập khẩu phải trả cho bên xuất khẩu toàn bộ hay một phần tiền hàng.
Trả tiền trớc có thể là với mục đích của ngời nhập khẩu cấp tín dụng ngắn
hạn cho ngời xuất khẩu. Song cũng với mục đích nhằm đảm bảo thực hiện
hợp đồng của ngời nhập khẩu.
Việc ứng trớc tiền hàng thờng đợc áp dụng trong các trờng hợp khối l-
ợng hàng hoá lớn, thời gian sản xuất dài, ngời bán không đủ vốn hoặc cả hai
bên không thật sự tin tởng lẫn nhau.
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét