Thứ Hai, 24 tháng 2, 2014

Thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Sở giao dịch I Ngân Hàng Công Thương Việt Nam

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang ngày một phát triển và tăng trưởng ổn định,
tốc độ tăng trưởng bình quân trong những năm qua xấp xỉ 7% là một mức
tăng trưởng cao trong khu vực, để được kết quả đó không thể không nhắc tới
sự đóng góp của hệ thống các NHTM Việt Nam. Luôn được coi là kênh dẫn
vốn chủ đạo của nền kinh tế các NHTM nói chung đang ngày một chú trọng
nhiều hơn đến hoạt động cho vay theo dự án không chỉ đối với các dự án của
Nhà nước mà cả các dự án của các doanh nghiệp lớn nhỏ Vì vậy mà tỷ
trọng nguồn thu của hoạt động này luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ
của các ngân hàng. Để cho vay theo dự án đầu tư các ngân hàng thương mại
nói chung cũng như NHCT Việt Nam nói riêng luôn phải tiến hành thẩm định
rất nhiều những nội dung về thị trường, kĩ thuật, quản lý, tài chính, kinh tế xã
hội…Tuy nhiên trong những nội dung đó thì thẩm định tài chính là nội dung
quan trọng nhất và đóng vai trò quyết định đến việc cho vay của các ngân
hàng. Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn luôn được các ngân
hàng đặc biệt quan tâm và không ngừng nâng cao chất lượng, tuy vậy bên
cạnh những ưu điểm mà công tác thẩm định tài chính dự án nhìn chung đã đạt
được thì vẫn còn những hạn chế nhất định.
Qua thời gian thực tập tại Sở giao dịch I NHCT Việt Nam do được tiếp
xúc trực tiếp với thực tế và nghiên cứu về vấn đề thẩm định tài chính dự án
đầu tư vay vốn tại chi nhánh cũng như nhờ sự giúp đỡ tận tình của của giáo
viên hướng dẫn PGS. TS Nguyễn Bạch Nguyệt và Ths. Hoàng Thị Thu Hà
cùng các cán bộ tại chi nhánh em đã chọn đề tài: " Thẩm định tài chính dự
án đầu tư vay vốn tại Sở giao dịch I Ngân Hàng Công Thương Việt Nam "
làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
SVTH: Nguyễn Đức Anh Lớp: Đầu tư 47A
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề tốt nghiệp của em được chia
làm 2 chương:
Chương 1: Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Sở giao
dịch I NHCT Việt Nam.
Chương 2: Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính
dự án đầu tư tại Sở giao dịch I NHCT Việt Nam.
Trong quá trình viết do những hạn chế về mặt kiến thức và kinh nghiệm
thực tế nên bài viết của em còn nhiều thiếu sót rất mong được sự cô giáo có
thể giúp em xem xét và giúp em hoàn thiện hơn nữa chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn
PGS. TS Nguyễn Bạch Nguyệt và Ths. Hoàng Thị Thu Hà cùng các cán bộ tại
phòng khách hàng 1 NHCT Việt Nam đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành
chuyên đề tôt nghiệp này!
SVTH: Nguyễn Đức Anh Lớp: Đầu tư 47A
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ
ÁN ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH I NHCT VIỆT NAM
1.1. Tổng quan hoạt động kinh doanh tại Sở giao dịch I NHCT Việt Nam
1.1.1. Quá trình hình thành phát triển:
Trước năm 1998, ngân hàng công thương Việt nam là một bộ phận của
ngân hàng Nhà nước có chức năng thực hiện nhiệm vụ tín dụng với các đơn vị
kinh doanh công thương nghiệp. Sau năm 1998, hệ thống ngân hàng việt nam
chuyển từ một cấp sang hệ thống ngân hàng hai cấp, tách bạch chức năng
quản lý và kinh doanh và theo nghị định 59/CP năm 1998, bộ phận này trở
thành một ngân hàng quốc doanh độc lập hoạt động như một ngân hàng
thương mại mang tên ngân hàng công thương việt nam. Ngân hàng công
thương việt nam được chính thức thành lập theo quyết định số 42/CT
ngày14/11/1990 của Chủ tịch hội đồng bộ trưởng(nay là Thủ tướng chính
phủ) và được Thống đốc ngân hàng nhà nước ký quyết định số 285/QĐ-nh5
ngày 21/09/1996 thành lập lại theo mô hình tổng công ty nhà nước, theo ủy
quyền của thủ tướng chính phủ, tại quyết định số 90/TTG ngày 07/03/1994
nhằm tăng cường tập trung,phân công chuyên môn hóa và hợp tác kinh doanh
để thực hiện nhiệm vụ nhà nước giao, nâng cao khả năng và hiệu quả của các
đơn vị thành viên và toàn hệ thống ngân hàng công thương Vịêt Nam đáp ứng
nhu cầu của nền kinh tế.
Đến nay, hệ thống ngân hàng công thương Việt nam gồm: 1 trụ sở chính,
3 Sở giao dịch, 156 chi nhánh (trong đó có 93 chi nhánh trực thuộc và 63 chi
nhánh phụ thuộc), gần 200 Phòng giao dịch, 99 Cửa hàng kinh doanh vàng
bạc, 507 quỹ tiết kiệm và có quan hệ với 560 Ngân hàng tại hơn 52 quốc gia.
Tính riêng trên địa bàn Hà Nội có 7 chi nhánh trực thuộc là:Ngân hàng công
SVTH: Nguyễn Đức Anh Lớp: Đầu tư 47A
1
Chuyên đề tốt nghiệp
thương (NHCT) Khu vực I Hai Bà Trưng , NHCT Khu vực II Hai Bà
Trưng, NHCT Hoàn Kiếm, NHCT Ba Đình, NHCT Chương Dương, NHCT
Gia Lâm và 1 sở giao dịch là Sở giao dịch số I Sở giao dịch I NHCT-Việt
Nam là một chi nhánh NHTM lớn, là đơn vị hạch toán phụ thuộc của NHCT-
Việt Nam, được thành lập lại theo quyết định 134-HĐQT về việc sắp xếp lại
tổ chức và hoạt động kinh doanh của Sở Giao Dịch I. Trong những năm: từ
1988 đến tháng 7 năm 1993, Sở giao dịch có tên là trung tâm giao dịch NHCT
thành phố. Sau pháp lệnh ngân hàng, thực hiện điều lệ của NHCT-Việt Nam
ngày 1/7/1993, Trung tâm giao dịch NHCT thành phố được giải thể và đổi
thành Sở giao dịch NHCT Việt Nam như ngày nay. Từ đó Sở giao dịch I có
quyền tự chủ trong kinh doanh, có con dấu riêng và được phép mở tài khoản
của ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng khác.
Là một trong 3 sở giao dịch của hệ thống NHCT Việt Nam, Sở giao dịch
I, một mặt có chức năng như một chi nhánh của NHCT, thực hiện đầy đủ các
mặt hoạt động như một NHTM, mặt khác có một vai trò quan trọng hơn các
chi nhánh khác, đây là đơn vị luôn có nguồn vốn lớn bình quân chiếm 20%
của toàn hệ thống nên có nhiều lợi thế như chủ động trong hoạt động đầu tư,
cho vay và có hoạt động hạch toán nội bộ lớn nhất trong toàn hệ thống. Đây là
nơi đầu tiên nhận các quyết định, chỉ thị, thực hiện thí điểm các chủ trương
chính sách của NHCT Việt Nam, đồng thời được NHCT Việt Nam uỷ quyền
làm đầu mối cho các chi nhánh phía Bắc trong việc thu chi ngoại tệ mặt, séc
du lịch, visacard, mastercard
Trong hoạt động kinh doanh của mình, Sở giao dịch số I luôn tìm mọi
cách để nâng cao chất lượng kinh doanh và dịch vụ Ngân hàng, đổi mới
phong cách làm việc, xây dựng chính sách khách hàng với phương châm: ”Vì
sự thành đạt của mọi người, mọi nhà và mọi doanh nghiệp”.
SVTH: Nguyễn Đức Anh Lớp: Đầu tư 47A
2
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.2. Tổng quan về hoạt động kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2005-
2008:
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn:
Huy động vốn luôn là một trong những hoạt động quan trọng nhất của
các ngân hàng thương mại, nó thể hiện được uy tín cũng như là căn cứ để
phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Ở Sở giao dịch I cũng
vậy vấn đề huy động vốn luôn được quan tâm đúng mức và tình hình huy
động vốn trong những năm vừa qua đều ở mức cao.
SVTH: Nguyễn Đức Anh Lớp: Đầu tư 47A
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Bàng 1.1: Nguồn vốn huy động giai đoạn 2005 – 2008
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2005 2006 2007 2008
Tổng nguồn vốn huy động 16.071 17.448 18.826 17.864
I. Phân theo đối tượng
1 . Tiền gửi DN 10.399 9.859 13.735 12.538
1.1:- VNĐ
- Ntệ quy VNĐ
10.229
170
9.721
138
13.332
403
12.332
206
1.2: K kỳ hạn
Có kỳ hạn
9.226
1.173
3.362
6.497
3.624
10.111
2.271
10.267
2. Tiền gửi TK 3.220 3.370 3.744 3.584
2.1: - VNĐ
- Ttệ quy VNĐ
1.165
2.055
1.336
2.034
1.581
2.163
1.542
2.042
2.2: K kỳ hạn
Có kỳ hạn
6
3.214
7
3.363
58
3.686
46
3.538
3. Chứng từ có giá
T.đó: kỳ phiếu
Trái phiếu
Chứng chỉ
688
331
220
137
620
241
379
268
4
264
310
10
300
4. Tiền gửi khác
(TCTD+TCKhác)
1.764 3.599 1079 1432
II. Phân theo loại TTệ
1.VNĐ 13.709 14.953 15.270 14.890
2. Ntệ quy VNĐ 2.362 2.495 3.556 2.974
III. Phân theo kỳ hạn
1.Không kỳ hạn 9.231 3.369 3.789 3.207
2.Có kỳ hạn 6.840 14.079 15.037 14.657
Nguồn: Phòng tổng hợp
SVTH: Nguyễn Đức Anh Lớp: Đầu tư 47A
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Nhìn vào bảng trên ta thấy tình hình huy động vốn của Sở giao dịch I
NHCT VN có xu hướng tăng dần lên qua các năm. Tốc độ tăng vốn huy động
bình quân khoảng xấp xỉ 5%/ năm. Từ 16.071 tỷ VND nguồn vốn huy động
năm 2005 đã tăng lên 17.864 tỷ VND năm 2008. Năm 2008 nguồn vốn huy
động cũng có sự sụt giảm về số tuyệt đối so với năm 2007 và không đạt được
đúng kế hoạch đặt ra do ảnh hưởng của sự suy thoái kinh tế. Tỷ trọng các
nguồn vốn chủ yếu được huy động từ phía các doanh nghiệp là một cơ cấu
vốn hợp lý đối với sự phát triển của các Ngân hàng thương mại nói chung
cũng như đối với sự phát triển của Sở giao dịch I NHCT nói riêng.
1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn:
Với nguồn vốn lớn huy động được trên 15.000 tỷ đồng mỗi năm thì vấn
đề sử dụng vốn luôn được coi là vấn đề thiết yếu của Sở giao dịch I, nó là yếu
tố quyết định đến kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Số liệu thống kê tình hình dư nợ cho vay và đầu tư được thể hiện cụ thể qua
bảng sau:
Bảng 1.2: Hoạt động sử dụng vốn giai đoạn 2005-2008
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2005 2006 2007 2008
Tổng dư nợ cho vay và đầu

3.940 4.499 4.559 4.328
Đầu tư
1.152 1.723 1.458 1.372
Dư nợ tín dụng
2.788 2.876 3.101 2.956
A/ Phân theo thời hạn
- Ngắn hạn 987 945 1.008 1.150
- Trung và dàI hạn 1.801 1.931 2.093 1.806
B/ Phân theo TPKT
- Kinh tế quốc doanh 2.066 2.081 2.341 2.254
SVTH: Nguyễn Đức Anh Lớp: Đầu tư 47A
5
Chuyên đề tốt nghiệp
- Kinh tế ngoài Qdoanh 722 795 760 702
C/ Phân theo ngành SXKD
- Công nghiệp 1.430 1.460 1630 1570
- Tiêu dựng 38 40 46 39
• Thương nghiệp
963 970 1100 985
- Dịch vụ 54 60 65 57
•Ngành khác
303 346 260 305
D/ Chất lượng tín dụng
•Dư nợ trong hạn
2.780,8 2.774,5 3.101 2956
- Dư nợ quá hạn 7,2 1,5 0 0
+ KTQD 4,9
+ KTNQD 2,3
E/ Chỉ tiêu hiệu quả
- Tổng doanh số cho vay 5.193 6.960 7.380 7.270
- Tổng doanh số thu nợ 4.819 6.971 7.056 6.962
Nguồn: Phòng tổng hợp
Nhìn vào bảng trên ta thấy tình hình dư nợ tín dụng ở Sở giao dịch I luôn
đạt ở mức cao trung bình trên 2500 tỷ VND mỗi năm và có sự tăng trưởng
đều đặn qua mỗi năm với tốc độ tăng khoảng xấp xỉ 10%/năm. Ngoài ra do
tính ổn định của VND nên các doanh nghiệp vẫn vay bằng VND là chủ yếu
( khoảng 85%) còn lượng ngoại tê vay là rất ít ( chỉ chiếm khoảng 15%).
Trong tổng số dư nợ tín dụng thì dư nợ trung và dài hạn vẫn chiếm ưu
thế hơn so với dư nợ ngắn hạn điều này chứng tỏ Sở giao dịch I vẫn luôn là
một trong những chi nhánh lớn nhất của hệ thống NHCT Việt Nam, Nếu như
một số chi nhánh khác thì tình hình dư nợ tín dụng đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh đang ngày càng được quan tâm do sự năng động của bộ
phận kinh tế này thì ở Sở giao dịch I vẫn chú trọng cho vay đối với thành
phần quốc doanh và đặc biệt là các doanh nghiệp quốc doanh lớn, thường là
SVTH: Nguyễn Đức Anh Lớp: Đầu tư 47A
6
Chuyên đề tốt nghiệp
các tổng công ty hay các tập đoàn lớn trong các lĩnh vực then chốt như công
nghiệp hay thương nghiệp… Có thể nói tình hình dư nợ tín dụng của Sở giao
dịch I là tương đối tốt, việc tập trung vào những khách hàng quốc doanh
truyền thống đi kèm với công tác kiểm soát rủi ro chặt chẽ sẽ là những điều
kiện cần cho sự phát triển trong tương lai của sở giao dịch I nói riêng cũng
như hệ thống Ngân hàng Công Thương nói chung.
Bên cạnh việc dư nợ tín dụng luôn đạt ở mức cao thì ta có thể thấy các
khoản dư nợ trong hạn chiếm đến hơn 95% còn lại là các khoản dư nợ quá
hạn. Năm 2005 dư nợ quá hạn là 7,2 tỷ đồng đến năm 2006 giảm xuống còn
1,5 tỷ và 2 năm gần đây thì gần như đã không còn có các khoản nợ quá hạn.
Trong các khoản nợ quá hạn thì các khoản nợ của các doanh nghiệp quốc
doanh chiếm 60% tổng số, tuy nhiên đa phần các khoản nợ của đơn vị là do
chậm trả lãi do một số lý do khách quan nào đó nên thế vẫn được đưa vào các
loại nợ và không phải do các doanh nghiệp đi vay hoạt động thua lỗ. Ngoài ra
các khách hàng đa phần đều được đánh giá là có độ tin cậy cao, các khách
hàng chủ yếu của đơn vị đa phần là các tổng công ty, các tập đoàn lớn, dư nợ
tín dụng đối với bộ phận này chiếm đến 85% tổng số dư nợ tín dụng, các dự
án đã qua thẩm định chủ yếu là các dự án có độ khả thi cao, các chỉ tiêu hiệu
quả tài chính tốt và thời gian thu hồi vốn hợp lý. Điều này đã chứng minh
được công tác thẩm định dự án đầu tư nói chung cũng như thẩm định tài chính
dự án đầu tư nói riêng tại chi nhánh là rất tốt.
SVTH: Nguyễn Đức Anh Lớp: Đầu tư 47A
7
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2. Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Sở Giao
Dịch I – NHCT Việt Nam:
1.2.1. Vai trò của công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn
Thẩm định dự án đầu tư là một khâu vô cùng quan trọng trong quy trình
cho vay vốn của các ngân hàng, từ những kết quả thu thập được sau khi trải
qua quy trình thẩm định nghiêm ngặt từ đó ban lãnh đạo mới đưa ra quyết
định có nên cho vay hay không. Trong quy trình đó thì thẩm định tài chính dự
án được cho là khâu phức tạp nhất, các cán bộ thẩm định phải biết vận dụng
các phương pháp phân tích phù hợp và linh hoạt để đánh giá tình hình tài
chính khách hàng cũng như các chỉ tiêu về tài chính của dự án, quá trình thẩm
định tài chính không những được tiến hành ở các phòng khách hàng nơi trực
tiếp tiếp nhận hồ sơ khách hàng mà còn được tái thẩm định lại ở phòng quản
lý rủi ro và kết quả của quá trình này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các quyết
định cho vay sau này. Có thể nói thẩm định tài chính dự án là một khâu không
thể thiếu trong quy trình thẩm định và quyết định cho vay, nó đòi hỏi một đội
ngũ có trình độ cao, một quy trình thực hiện nghiêm ngặt từ đó mới đảm bảo
giảm thiểu tối đa rủi ro trong quá trình cho vay của các ngân hàng.
1.2.2. Căn cứ thẩm định tài chính dự án đầu tư tại chi nhánh:
• Hồ sơ dự án của khách hàng:
Tùy vào từng loại dự án mà các cán bộ thẩm định yêu cầu khách hàng
phải cung cấp các hồ sơ giấy tờ sau:
o Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo
cáo đầu tư.
o Giấy chứng nhận đầu tư.
o Quết định phê duyệt đầu tư của các cấp có thẩm quyền.
SVTH: Nguyễn Đức Anh Lớp: Đầu tư 47A
8

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét