Thứ Tư, 26 tháng 2, 2014

Nghiên cứu lựa chọn các chế độ công nghệ phù hợp ứng dụng chế biến khô cá nục tẩm gia vị

Đồ án tổng hợp
- 5 -
GVHD: Th.s Trần Thị Ngọc Thư

SVTH: Hoàng Chiến http://www.ebook.edu.vn

Lớp 06HTP
4. Lipid
Lipid trong cá được chia thành 2 nhóm chính: phospholipid và triglycerit.
Phospholipid tạo nên cấu trúc của màng tế bào, vì vậy chúng được gọi là lipid cấu
trúc. Triglycerit là lipid dự trữ năng lượng có trong các nơi dự trữ chất béo. Một số
loài cá có chứa các este dạng sáp như một phần của các lipid dự trữ.
Điểm khác nhau chủ yếu là chúng bao gồm các acid béo chưa bão hòa
cao (14 – 22) nguyên tử cacbon, 4-6 nối đôi. Chất béo trong cá chứa nhiều acid
béo chưa bão hòa do đó rất dễ bị oxy hóa sinh ra các sản phẩm cấ
p thấp như
aldehyde, ceton, skaton
5. Gluxit
Hàm lượng gluxit trong cơ thịt cá rất thấp, thường dưới 0,5%, tồn tại dưới
dạng năng lượng dự trữ glycogen. Sau khi chết, glycogen cơ thịt chuyển thành
axit lactic, làm giảm pH của cơ thịt, mất khả năng giữ nước của cơ thịt. Sự biến
đổi của pH ở cơ thịt sau khi cá chết có ý nghĩa công nghệ rất lớn.
6. Các loại vitamin và chất khoáng
Cá là nguồn cung cấp chính vitamin nhóm B (thiamin, riboflavin và
B
12
), vitanin A và D có chủ yếu trong các loài cá béo. Vitamin A và D tích lũy
chủ yếu trong gan, vitamin nhóm B có chủ yếu trong cơ thịt cá.
Chất khoáng của cá phân bố chủ yếu trong mô xương, đặc biệt trong
xương sống. Canxi và phospho là 2 nguyên tố chiếm nhiều nhất trong xương cá.
Thịt cá là nguồn giàu sắt, đồng, lưu huỳnh và íôt. Ngoài ra còn có niken, coban, chì,
asen, kẽm.
1.2.1.2. Các biến đổi của cá sau đánh bắt
Cá từ khi đánh được đến khi chết, trong cơ th
ể của nó bắt đầu có hàng loạt sự
thay đổi về vật lý và hóa học.
1. Những biến đổi bên ngoài xảy ra của cá sau khi chết [5]
Ban đầu là quá trình tiết nhớt sau khi chết. nhớt lúc đầu trong suốt sau đó bị
đục và có mùi hôi khó chịu do vi sinh vật phá hủy. Biến đổi nghiêm trọng nhất là sự
bắt đầu mạnh mẽ của quá trình tê cứng. Ngay sau khi chết, cơ thịt cá duỗi hoàn toàn
Đồ án tổng hợp
- 6 -
GVHD: Th.s Trần Thị Ngọc Thư

SVTH: Hoàng Chiến http://www.ebook.edu.vn

Lớp 06HTP
và kết cấu mềm mại, đàn hồi thường chỉ kéo dài trong vài giờ, sau đó cơ sẽ co lại.
Khi cơ trở nên cứng, toàn bộ cơ thể cá khó uốn cong thì lúc này cá đang ở trạng thái
tê cứng. Trạng thái này thường kéo dài trong một ngày hoặc kéo dài hơn, sau đó
hiện tượng tê cứng kết thúc. Khi kết thúc hiện tượng tê cứng, cơ duỗi ra và trở nên
mềm mại nhưng không còn đàn hồi như tình trạng tr
ước khi tê cứng. Sau đó là quá
trình chín hóa học, đây là quá trình ngược với lại với quá trình tê cóng, cá được chế
biến trong giai đoạn này có hương vị thơm ngon nhất và có mùi đặc trưng, cuối
cùng là quá trình phân hủy.
2. Những biến đổi chất lượng [2]
Có thể phát hiện và chia các kiểu ươn hỏng đặc trưng của cá bảo quản bằng
nước đá theo 4 giai đoạn (pha) như sau:
- Giai đoạn (pha) 1: Cá rất tươi và có v
ị ngon, ngọt, mùi như rong biển. Vị tanh
rất nhẹ của kim loại.
- Giai đoạn (pha) 2: Mất mùi và vị đặc trưng. pH của thịt cá trở nên trung tính
nhưng không có mùi lạ. Cấu trúc cơ thịt vẫn còn tốt .
- Giai đoạn (pha) 3: Có dấu hiệu ươn hỏng và tùy theo loài cá cũng như là kiểu
ươn hỏng (hiếu khí, yếm khí) mà sẽ tạo ra một loạt các chất dễ bay hơi, mùi khó
chịu. Một trong những h
ợp chất bay hơi có thể là trimethylamin (TMA) do vi khuẩn
sinh ra từ quá trình khử trimethylamin oxyt (TMAO). TMA có mùi “cá tanh” rất đặc
trưng. Ngay khi bắt đầu giai đoạn (pha) này, mùi lạ có thể là mùi hơi chua, mùi như
trái cây và mùi hơi đắng, đặc biệt là ở các loại cá béo. Trong những thời kỳ tiếp theo
của giai đoạn này, các mùi tanh ngọt, mùi như bắp cải, mùi khai, mùi lưu huỳnh và
mùi ôi khét tăng lên. Cấu trúc hoặc là trở nên mềm và sũng nước hoặc là trở nên dai
và khô.
- Giai đo
ạn (pha) 4: Đặc trưng của cá có thể là sự ươn hỏng và phân hủy (thối
rữa).
3. Các biến đổi tự phân giải [2]
Những biến đổi tự phân giải do hoạt động của enzym góp phần làm giảm chất
lượng của cá, cùng với quá trình ươn hỏng do vi sinh vật gây nên. Bao gồm các biến
Đồ án tổng hợp
- 7 -
GVHD: Th.s Trần Thị Ngọc Thư

SVTH: Hoàng Chiến http://www.ebook.edu.vn

Lớp 06HTP
đổi tự phân giải sau:
- Sự phân giải glycogen (quá trình glycosis)
- Sự phân hủy ATP
- Sự phân giải protein
4. Biến đổi do vi sinh vật
Trong suốt quá trình ươn hỏng do vi sinh vật ở cá là sự phân hủy amino acid.
Trong quá trình phân hủy tạo thành NH
3
. Chỉ có một lượng nhỏ NH
3
tạo thành trong
giai đoạn tự phân giải nhưng phần lớn được tạo thành từ sự phân hủy các acid amin.
Loài vi khuẩn hoạt động trong điều kiện kỵ khí bắt buộc là Fusobacterium. Sự phát
triển của chúng chỉ xảy ra ở cá ươn hỏng.
1.2.1.3. Giới thiệu về cá nục
Cá nục là loài cá biển thuộc họ cá khế. Cơ thể có tiết diện ngang gần tròn,
hơi dẹt bên, kích thước nh
ỏ, có khi dài 40 cm. Có vây phụ nằm sau vây lưng thứ hai
và vây hậu môn. Mùa sinh sản vào tháng 2 – 5 hàng năm. Mỗi con cái đẻ 25 - 150
nghìn trứng. Thức ăn chính của cá nục là: tôm, động vật không xương sống. Ở Việt
Nam cá nục là loài có giá trị kinh tế như: Cá nục thuôn, Cá nục sò, cá nục gai sống
ở tầng mặt; cá nục đỏ. Cá nục có thịt ngon, được nhiều người ưa thích. Các dạng
sản phẩm của cá nục là đông lạnh tươi, chả
cá, cá khô, đóng hộp, các sản phẩm phối
chế khác, làm mắm.
* Cá nục thuôn
Nguồn nguyên liệu : khai thác. Cá
này có sản lượng khá cao
Vùng phân bố : Vịnh Bắc Bộ, vùng
biển Trung Bộ và Đông Tây Nam Bộ
Mùa vụ khai thác : Quanh năm.
Ngư cụ khai thác : lưới vây, lưới kéo, vó
Kích cỡ khai thác : 100 - 230 mm
Hình 1.2. Cá nục thuôn
Đồ án tổng hợp
- 8 -
GVHD: Th.s Trần Thị Ngọc Thư

SVTH: Hoàng Chiến http://www.ebook.edu.vn

Lớp 06HTP

* Cá nục gai
Nguồn nguyên liệu : khai thác. Sản
lượng khai thác cao
Vùng phân bố: Vịnh Bắc Bộ, vùng biển
miền Trung và Đông,Tây Nam Bộ
Mùa vụ khai thác : quanh năm
Ngư cụ khai thác : lưới vây, lưới kéo, vó, mành
Kích cỡ khai thác : 90-200mm
Bảng 1.1.
Thành phần dinh dưỡng trong 100 g thực phẩm ăn được

Năng
lượng
Thành phần chính Muối khoáng Vitamin
Nước Prôtêin Lipid Tro Calci Phospho Sắt Natri Kali A B1 B2 PP C
Kcal g mg µg mg
93 76,4 21,3 0,8 1,3 58 216 2,3 67 246 27 0,05 0,23 3,4 0

1.2.2. Các loại phụ gia [3]
1.2.2.1. Muối ăn
Muối

NaCl



vai

tr

ò

quan

trọng

đối

với

sức

khỏe

con

ng

ười.

Trung

bình



thể

cần 10

-15

gam

muối

NaCl/ngày,

trong

đó

th

ức

ăn

tự

nhiên



sẵn

3



5

gam

phần

còn

l
ại

được bổ

sung

vào

thức

ăn

hằng

ngày.

Vai trò: Tạo vị cho sản phẩm; kìm hãm sự phát triển của vi sinh vật: muối ăn
có khả năng tạo áp suất thẩm thấu, làm giảm hoạt độ của nước a
w
do đó ngăn cản sự
phát triển của vi sinh vật.
Dùng muối ăn tinh chế, có màu trắng, độ ẩm không quá 12%.
1.2.2.2. Bột ngọt
(Glutamat

Natri)

Công

thức

hóa

học

của

bột

ngọt

l

à
:

C
5
H
8
NO
4
Na.H
2
0

Bột

ngọt



muối

của

acid

glutamic

với

Natri,



trạng

thái

kết

tinh



vị

ngọt

dịu

Hình 1.3. Cá nục gai
Đồ án tổng hợp
- 9 -
GVHD: Th.s Trần Thị Ngọc Thư

SVTH: Hoàng Chiến http://www.ebook.edu.vn

Lớp 06HTP
trong nước

gần

giống

như

vị

của

thịt,

đóng

vai

tr

ò

quan

trọng

đối

với

đời

sống

con

người



được sử

dụng

phổ

biến

tr

ên

thế

giới.





chất

điều

vị

trong

chế

biến

thực

phẩm,

làm

gia

vị

cho các

món

ăn
,
nhờ

đó



sản phẩm

trở

nên

hấp

dẫn

hơn



khi

bột

ngọt

được

đưa

vào



thể

làm

tăng

khả

năng

lao

động trí

óc



chân

tay

c

ủa

con

người.

Bột

ngọt



loại

bột

trắng

hay

tinh

thể

hình

kim

ống

ánh,

kích

thước

tùy

theo

điều

kiện
khống

chế

khi

kết

tinh.

Bột

ngọ

t

t
huần

khiết

99%,

tinh

thể
có kích thước
1-2mm

màu

trong
suốt,

dễ

hòa

tan

trong

nước



không

tan

trong

cồn,

thơm,

ngon,

kích

thích

v



giác.

Dưới

tác

dụng



nhiệt

độ

cao

(>350

0
C)



pH

bột

ngọt

sẽ

bị

phân

hủy

rất

nhiều.

Sự biến

đổi

của



còn

phụ

thuộc

vào

các

yếu

tố

khác

như:

các

acid

amin

khác,

các

s

ản

phẩm phân

hủy

của

đường,

sản

phẩm

phân

hủy

của

chất

béo,

các

gốc

hydroxyl

,…

1.2.2.3. Đường
Đường cát trắng là tinh thể sacharose (C
12
H
22
O
11
) kết tinh với độ tinh khiết rất
cao (> 99,62), còn gọi là đường kính.
Sacharose được sản xuất từ củ cải hoặc đường
mía.
Cấu tạo từ glucose và fructose. Hai
monosacarit này liên kết với nhau nhờ 2 nhóm
–OH gulucozit nên đường này thuộc loại
đường không khử.
Nhóm –OH glucozit ở C1 của glucose
liên kết với nhóm –OH glucozit ở C2 của
fructose. Khi thủy phân saccharose sẽ thu
được hỗn hợp gồm glucose và fructose gọi là đường nghịch đảo.
Hình 1.5. Đường cát trắng
Hình 1.4. Bột ngọt
Đồ án tổng hợp
- 10 -
GVHD: Th.s Trần Thị Ngọc Thư

SVTH: Hoàng Chiến http://www.ebook.edu.vn

Lớp 06HTP
Vai trò: Đường làm dịu mềm sản phẩm, trợ giúp quá trình giữ màu đỏ của thịt
do đường có tính khử, sẽ khử Fe
3+
thành Fe
2+
.
Yêu cầu: Sử dụng đường RE đạt tiêu chuẩn.
1.2.2.4. Ớt
(Capsicum

frutescens

L.)

Ớt

cay

được

xem



cây

gia

vị

nên



mức

tiêu

thụ

ít,

gần

đây

ớt

trở

th

ành

một

mặt hàng



giá

trị

kinh

tế

v
ì

ớt

không

chỉ



gia

vị

tươi



còn

sử

dụng

trong

công

nghiệp

chế biến

thực

phẩm.

Thành

phần

hóa

học

của

ớt:

gồm

các

thành

phần



bản

như

nước

(91%),

protein (1,3%),

glucid

(5,7%),

ch

ất



(1,4%),

vitamin

C

(250

mg/100

gam

ớt),

caroten

(10mg/100

gam

ớt),

một

số

chất

khoáng

(5,17%),…năng

l

ượng

cung

cấp

khoảng

29

- 30

ca
l
o/100gam

ớt.

Thành

phần

tạo

vị

cay

quan

trọng

trong

ớt



capsisina,

capsaicine,

capsanthiac chiếm

khoảng

12,5%.



1.2.2.5. Tỏi

(Allium

sativum

L.)
Tỏi



một

gia

vị

được

sử

dụng

phổ

biến

trong

các

bữa

ăn

hàng

ngày,



nguồn

gốc

từ m
i
ền

tây

Châu

Á

được

trồng

cách

đây

2000

năm.

Trong

100Kg

tỏi



chứa

60



200g

tinh dầu,

thành

phần

chủ

yếu

của

tinh

dầu



allixin

(3-
Hydroxy



5

methoxy-6

me
t
hy
l
–2

penty
l
–4H-pyran-4-on).

Chất

allixin



tác

dụng

diệt

khuẩn

rất

mạnh





tác

dụng

chống

oxy hóa



thế

các

sản

phẩm



bổ

sung

tỏi

thường



thời

gian

bảo

quản

lâu

hơn. Thành

phần

quan

trọng

được

quan

tâm

nhiều

Hình 1.6. Ớt tươi

Hình 1.7: Củ tỏi
Đồ án tổng hợp
- 11 -
GVHD: Th.s Trần Thị Ngọc Thư

SVTH: Hoàng Chiến http://www.ebook.edu.vn

Lớp 06HTP

nhất

trong

tỏi



glycozid

alliin,

vitam
i
n
C,

các

vitamin

nhóm

B,

phytosterol,

inulin.

Bên

cạnh

đó,

tỏi

còn



một

vị

thuốc

phổ

biến

hiện

nay,



tác

dụng

kéo


i

tuổi

thọ, chống

lão

hóa,

chống



vữa

động

mạch

v

à



tác

dụng

điều

trị

ho.

Nhiều

loại

dược

phẩm được

bào

chế



sử

dụng

rộng


i



nước



tác

dụng

như:

làm

tan

các

huyết

khối,

hạ

huyết áp,

giảm

cholesterol,

điều

chỉnh

nhịp

tim,

ngăn

ngừa

ung

thư

phổi



các

khối

u

khác. Dưới

tác

dụng

của

enzyme

alliase,

alliin

sẽ

bị

chuyển

hóa

thành

a
lli
xin,

acid

pyruvic


ammoniac
.
1.2.2.6. Gừng

(Zingiber

officinale

Rose

)

Gừng



cây

thảo

sống

lâu

năm

cao

khoảng

1m,

thân

rễ

mọc

ph
ì
nh

lên

thành

củ,

có xơ

khi

già.

Củ

gừng

được

dùng

làm

gia

vị

trong

các

sản

phẩm

mứt,

kẹo,

nước

giải

khát

v

à làm

thuốc.
* Mục đích:
¾ Tạo ra vị cay và truyền mùi thơm nồng
dễ chịu cho thực phẩm.


¾ Là chất chống oxy hóa có hoạt lực cao.
Trong

củ

gừng



2

- 3

%

tinh

dầu,

5%

nhựa

dầu



các

chất

cay

zingeron,

zingerol, shoyaol



3,7

%

ch

ất

béo.

Tinh

dầu

gừng



chứa

α



camplen,

β-phellandren,

z
i
ngeberen, citral,

borneol



geraniol.


1.3. Các quá trình nhiệt trong chế biến khô cá tẩm gia vị ăn liền
1.3.1. Quá trình làm khô [1]
1.3.1.1. Mục đích
- Tăng thời gian bảo quản của thủy sản. Sau khi sấy làm giảm hàm lượng nước
trong sản phẩm xuống 8 - 10% sẽ làm giảm sự phát triển của vi sinh vật.
Hình 1.8. Củ gừng
Đồ án tổng hợp
- 12 -
GVHD: Th.s Trần Thị Ngọc Thư

SVTH: Hoàng Chiến http://www.ebook.edu.vn

Lớp 06HTP
Hình 1.9. Giàn phơi cá

- Tạo điều kiên thuận lợi cho các quá trình chế biến khác như quá trình chiên
rán,…
1.3.1.2. Các phương pháp làm khô
Dựa vào nguồn năng lượng sử dụng mà ta có phương pháp làm khô khác nhau:
làm khô tự nhiên hay làm khô nhân tạo.
a. Phơi (Sấy khô tự nhiên)
Năng lượng mặt trời là một dạng
năng lượng cơ bản và quan trọng nhất
trong số các nguồn năng lượng có thể
thay thế. Việt nam rất giàu năng lượng
mặt trời. S
ấy bằng năng lượng mặt trời
là một phương pháp phổ biến và rất rẻ
tiền. Nhiệt của mặt trời và sự chuyển
động của không khí làm tách ẩm để
thủy sản trở nên khô.
Quá trình làm khô cá bằng năng lượng mặt trời gọi là phơi (sấy khô tự nhiên).
Theo phương pháp này nguyên liệu được phơi ngoài ánh nắng có nhiệt độ khoảng
37 – 40
o
C.
Tiện lợi của phương pháp sấy khô bằng năng lượng mặt trời là giá rẻ, lý tưởng
cho các sản phẩm ít hoặc không cần tăng giá trị và sản phẩm thường phơi gần nhà.
Tuy nhiên, việc sử dụng nó còn rất hạn chế:
- Thời gian sấy dài, có thể làm cho sản phẩm bị hư hỏng.
- Không chủ động, phụ thuộc vào thời tiết.
- Cần đảo trộn sản ph
ẩm nhiều lần trong ngày.
- Sản phẩm dễ bị bẩn do bụi.
Khi sấy khô bằng phương pháp tự nhiên cần lưu ý chọn vị trí sân phơi để
nguyên liệu nhận được nhiều năng lượng mặt trời nhất. Sân phơi phải khô ráo,
thoáng mát. Tốt nhất là phơi trên giàn cao 0,8 - 1 m vừa nhanh khô, vừa đảm bảo vệ
sinh đồng thời thao tác dễ dàng.
Đồ án tổng hợp
- 13 -
GVHD: Th.s Trần Thị Ngọc Thư

SVTH: Hoàng Chiến http://www.ebook.edu.vn

Lớp 06HTP
Phơi khô cá là phương pháp cổ truyền dùng trong dân gian, nhưng không thích
hợp cho công nghiệp chế biến.
b. Sấy khô nhân tạo
Quá trình làm khô cá bằng năng lượng nhân tạo gọi là phương pháp sấy khô
nhân tạo. Theo phương pháp này cá được làm khô trong các thiết bị sấy. Thiết bị
sấy là một phòng kín, không khí trong phòng được đốt nóng do bộ phận cung cấp
nhiệt đặt phía dưới, bên trên có lá chắn kim lọai, nhiên liệu đốt nóng là than đá hoặc
năng lượng điện, n
ăng lượng củi … Cá được xếp trên các sàn thưa đặt trên giàn, có
nhiều lớp và mỗi lớp cách nhau 0,3 – 0,4m.
* Nguyên tắc
Không khí đi từ ngoài vào qua bộ phận cung cấp nhiệt được đốt nóng rồi đi
vào phòng sấy làm nóng nguyên liệu, nước từ nguyên liệu bốc hơi, không khí trong
phòng sấy được lưu thông nhờ chênh lệch nhiệt độ và đi từ dưới lên kéo theo hơi
nước qua ống khói đi ra ngoài.
* Ưu điểm
- Thờ
i gian sấy ngắn hơn
- Sấy suốt năm và xuất khẩu đều đặn
- Sản phẩm ổn định về chất lượng và độ ẩm
- Ngăn ngừa ruồi và côn trùng gây bẩn sản phẩm
- Sử dụng nguồn năng lượng tại chỗ, tận dụng mặt bằng sản xuất
Để tăng chất lượng sản phẩm cá khô khi phơi, sấy chúng ta nên mổ bụng, l
ấy
hết nội tạng, cắt bỏ đầu, vảy và xẻ cá theo chiều dọc xương sống. Fillet riêng thịt cá
và phơi, sấy nhằm làm tăng giá trị dinh dưỡng của sản phẩm.
1.3.1.3. Sự biến đổi của cá khi làm khô
- Hàm ẩm, khối lượng, thể tích của cá giảm do sự bay hơi nước từ bên trong ra
ngoài.
- Màu sắc cá trở nên sẫm do hàm lượng chất khô tăng lên và do sự oxy hóa các
sắc tố.
- Thị
t cá trở nên dai, chắc.
Đồ án tổng hợp
- 14 -
GVHD: Th.s Trần Thị Ngọc Thư

SVTH: Hoàng Chiến http://www.ebook.edu.vn

Lớp 06HTP
- Hàm lượng dinh dưỡng của cá tăng do nồng độ chất khô tăng
1.3.1.4. Những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến tốc độ làm khô
- Nhiệt độ không khí: nhiệt độ không khí tăng, tốc độ làm khô nhanh. Tuy
nhiên nhiệt độ quá cao làm cho thịt cá bị khét, sản phẩm có màu đen
- Ẩm độ không khí: Độ ẩm càng thấp, tốc độ sấy càng nhanh, khi độ ẩm không
khí khoảng 80% thì quá trình sấy sẽ ngừng và có sự hút ẩ
m vào sản phẩm.
- Tốc độ gió: vận tốc nhỏ, thời gian sấy dài và phẩm chất thịt kém. Tốc độ gió
lớn, nhiệt độ sấy không đều. Thường vận tốc trung bình khoảng 0,4 - 0,6 m/s, không
khí lưu thông song song với bề mặt cá, quá trình làm khô nhanh hơn, không khí lưu
thông tạo thành góc 45 độ so với bề mặt cá, tốc độ sấy chậm nhất.
- Ủ ẩm: nhằm xúc tiến sự chuyển động của nướ
c trong thịt cá (thực chất là quá
trình sấy khô gián đoạn). Quá trình ủ ấm rút ngắn được thời gian sấy và nâng cao
được hiệu suất
- Nguyên liệu: mức độ to, nhỏ, dầy mỏng, da cứng hay mềm, có vảy hay không
có vảy, mổ xẻ hay để cả con đều ảnh hưởng đến thời gian sấy.
1.3.2. Quá trình chiên [6]
1.3.2.1. Mục đích
- Tăng giá trị dinh dưỡng của sản phẩm: vì lượng nước mất
đi trong quá trình
rán là 10 – 18% và dầu thấm vào nguyên liệu khoảng 3 – 8%.
- Tăng giá trị cảm quan cho sản phẩm, khi rán sản phẩm có màu vàng đặc
trưng, sản phẩm chắc, có mùi thơm đễ chịu.
- Tiêu diệt men và vi sinh vật. vì quá trình rán có nhiệt độ cao (120 – 160
o
C)
nên men và vi sinh vật bị tiêu diệt.
1.3.2.2. Các biến đổi trong quá trình chiên
a. Biến đổi nguyên liệu cá trong quá trình chiên
- Protein bị biến tính (từ nhiệt độ 50 – 55
o
C và đến 90 – 97
o
thì nó bị biến tính
hoàn toàn) mất khả năng hòa tan và giữ nước, làm cho thịt cá co lại, chắc
- Nước trong thịt cá thoát ra, đồng thời dầu thấm vào.
- Xảy ra các phản ứng caramen hóa làm cho sản phẩm có màu sắc và mùi vị

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét