Thứ Bảy, 22 tháng 2, 2014

Hoạt động huy động vốn và phân tích thực trạng về huy động vốn tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
bộ hệ thống ngân hàng có thể tạo ra một khối lợng tiền gửi (tạo phơng tiện
thanh toán) gấp bội thông qua hoạt động cho vay (tạo tín dụng).
1.1.2.3 Ngân hàng có chức năng trung gian thanh toán
Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất nhiện nay ở hầu hết
các quốc gia. Thay mặt khách hàng, ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng
hóa và dịch vụ. Để việc thanh toán đợc nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi
phí, ngân hàng đa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán nh thanh toán
bằng séc, ủy nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ, cung cấp mạng l ới thanh toán
điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần. Các ngân
hàng còn thực hiện thanh toán bù trừ với nhau thông qua ngân hàng Trung ơng
hoặc thông qua các trung tâm thanh toán. Công nghệ thanh toán qua ngân hàng
càng đạt hiệu quả cao khi qui mô sử dụng công nghệ đó ngày càng đợc mở
rộng.
Ngoài ra ngân hàng còn có một số chức năng khác nh:
Ngân hàng là ngời bảo lãnh
Ngân hàng cam kết trả nợ cho khách hàng khi khách hàng khi khách
hàng mất khả năng thanh toán cho ngời bán nh khi nghiệp vụ phát hành th tín
dụng của ngân hàng.
Chức năng đại lý
Ngân hàng đứng ra thay cho khách hàng để quản lý và bảo vệ tài sản cho
họ, phát hành hoặc chuộc lại chứng khoán - chức năng này thờng đợc thực hiện
tại Phòng uỷ thác.
Ngân hàng là ngời thực hiện các chính sách
Ngân hàng thực hiện các chính sách kinh tế của chính phủ, góp phần điều
tiết sự tăng trởng kinh tế và theo đuổi các mục tiêu xã hội.
1.1.3 Hoạt động cơ bản của ngân hàng thơng mại
1.1.3.1 Hoạt động nhận tiền gửi
5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Cho vay đợc coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân hàng đã tìm
mọi cách để huy động đợc tiền nhằm đáp ứng nhu các khoản cho vay của ngân
hàng. Một trong những nguồn quan trọng là các khoản tiền gửi thanh toán và
tiết kiệm của khách hàng. Ngân hàng mở dịch vụ nhận tiền gửi để bảo quản hộ
ngời có tiền với cam kết hoàn trả đúng hạn. Trong cuộc cạnh tranh để tìm và
giành đợc các khoản tiền gửi, các ngân hàng đã trả lãi cho tiền gửi nh là phần
thởng cho khách hàng về việc sẵn sàng hi sinh nhu cầu tiêu dùng trớc mắt và
cho phép ngân hàng sử dụng tạm thời để kinh doanh. Nh vậy, khi thực hiện hoạt
động nhận tiền gửi, ngân hàng đã thu phí gián tiếp thông qua thu nhập của hoạt
động sử dụng tiền gửi đó.
1.1.3.2 Hoạt động cho vay
Cho vay là quan hệ giao dịch giữa ngân hàng với các chủ thể khác, trong
đó ngân hàng giao tiền cho chủ thể đó để họ đợc sử dụng số tiền đó trong một
khoảng thời gian nhất định và bên nhận tiền phải cam kết hoàn trả đầy đủ cả
gốc và lãi theo thời hạn đã thỏa thuận. Đây là hoạt động có vị trí rất quan trọng,
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng vì đây là hoạt động tạo ra
thu nhập chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu nhập của một ngân
hàng thơng mại.
Dựa trên các tiêu chí khác nhau mà hoạt động cho vay đợc phân chia
thành nhiều danh mục cho vay khác nhau:
Cho vay thơng mại: Ngay từ thời kỳ đầu, các NHTM đã chiết khấu thơng
phiếu mà thực tế là cho vay đối với những ngời bán. Sau đó ngân hàng cho vay
trực tiếp đối với ngời mua, giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ nhằm mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cho vay tiêu dùng: Ban đầu, cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thờng
bị hạn chế do bởi các ngân hàng cho rằng các khoản cho vay tiêu dùng là rủi ro,
nguy cơ vỡ nợ là tơng đối cao. Sau đó, sự gia tăng thu nhập của ngời tiêu dùng
và sự cạnh tranh trong cho vay đã hớng các ngân hàng tới ngời tiêu dùng nh là
một khách hàng tiềm năng. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, tín dụng tiêu dùng
6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
trở thành một trong những loại hình tín dụng tăng trởng nhanh nhất ở các nớc
có nền kinh tế phát triển.
Tài trợ dự án: Bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn, các
ngân hàng ngày càng trở nên năng động trong việc tài trợ trung, dài hạn nh tài
trợ xây dựng nhà máy, phát triển ngành công nghệ cao. Một số ngân hàng còn
cho vay để đầu t vào bất động sản.
1.1.3.3 Các hoạt động khác
Ngoài những hoạt động cơ bản nhất của ngân hàng là huy động vốn và
cho vay thì ngân hàng thơng mại còn một số các hoạt động khác nh:
Mua, bán ngoại tệ: Ngân hàng thực hiện trao đổi (mua, bán) ngoại tệ đó
là mua hay bán một loại tiền tệ này lấy một loại tiền tệ khác để hởng phí dịch
vụ.
Bảo quản tài sản hộ: Ngân hàng thực hiện việc lu giữ vàng, các giấy tờ có
giá và các tài sản khác cho khách hàng trong két (hoạt động này còn gọi là hoạt
động cho thuê két). Hoạt động này phát triển cùng với nhiều hoạt động khác nh
mua bán hộ các giấy tờ có giá, thanh toán lãi hoặc cổ tức hộ, .
Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán: Khi khách
hàng gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng không chỉ bảo quản mà còn thực hiện
các lệnh chi trả hộ cho khách hàng.
Hoạt động quản lý ngân quỹ, bảo lãnh, cho thuê thiết bị trung và dài hạn,
tài trợ các hoạt động của chính phủ, cung cấp các dịch vụ ủy thác và t vấn, .
1.2 Vai trò của vốn và phơng thức huy động vốn của NHTM
1.2.1 Vai trò của vốn trong hoạt động của NHTM
7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Vốn đóng vai trò là một tấm đệm giúp chống lại rủi ro và phá sản vì vốn
giúp trang trải những khoản thua lỗ về tài chính và nghiệp vụ cho tới khi ban
quản lý có thể tập trung giải quyết các vấn đề khó khăn và đa ngân hàng trở lại
trạng thái hoạt động sinh lời.
Vốn là điều kiện bắt buộc để ngân hàng có đợc giấy phép tổ chức và hoạt
động trớc khi nó có thể huy động đợc những khoản tiền gửi đầu tiên. Một ngân
hàng mới luôn cần vốn ban đầu để đầu t tài sản cố định nh đất đai, xây dựng cơ
sở hạ tầng, trang bị những điều kiện làm việc, thuê nhân viên thậm chí ngay cả
trớc khi ngân hàng chính thức đi vào hoạt động chính thức.
Vốn tạo niềm tin cho công chúng và là sự đảm bảo đối với chủ nợ (gồm
cả ngời gửi tiền) về sức mạnh tài chính của NH. Ngân hàng cần phải đủ mạnh
để có thể đảm bảo với những ngời đi vay rằng NH có thể đáp ứng các nhu cầu
của họ ngay cả trong điều kiện kinh tế đang gặp khó khăn.
Vốn cung cấp năng lực tài chính cho sự tăng trởng và phát triển các hình
thức dịch vụ mới, cho những chơng trình và trang thiết bị mới. Khi một ngân
hàng phát triển, nó cần vốn để bổ xung, để thúc đẩy tăng trởng và chấp nhận rủi
ro gắn với sự ra đời những dịch vụ mới và những trang thiết bị mới. Hầu hết các
ngân hàng đều mở rộng và phát triển cơ sở vật chất so với lúc đầu và sự bổ xung
vốn sẽ cho phép NH mở rộng trụ sở, xây dựng thêm những văn phòng chi nhánh
để theo kịp với sự phát triển của thị trờng và tăng cờng chất lợng phục vụ khách
hàng.
Và cuối cùng, vốn đợc xem nh một phơng tiện điều tiết sự tăng trởng,
giúp đảm bảo rằng sự tăng trởng của một NH có thể đợc duy trì, ổn định và lâu
dài. Cả các cơ quan quản lý NH và thị trờng tài chính đều đòi hỏi rằng vốn NH
cần phải đợc phát triển tơng ứng với sự tăng trởng của danh mục cho vay và
những tài sản rủi ro khác. Do đó, tấm đệm dùng để chống đỡ những thua lỗ
cần phải đợc củng cố, bổ xung tơng ứng với quy mô rủi ro của ngân hàng. Một
NH mở rộng quá nhanh hoạt động huy động vốn và cho vay sẽ nhận đợc những
8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
dấu hiệu của thị trờng và của các cơ quan quản lý yêu cầu kiềm chế tốc độ tăng
trởng hoặc NH cần phải bổ xung thêm vốn.
1.2.2 Phơng thức huy động vốn:
NHTM muốn có vốn để hoạt động thì ngoài nguồn vốn tự có, các NHTM
phải tiến hành huy động vốn từ các nguồn khác nhau trong nền kinh tế, đây là
hoạt động cơ bản nhất, tồn tại trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của ngân
hàng thơng mại.
1.2.2.1 Huy động vốn từ dân c
Ngân hàng huy động vốn từ đối tợng này thông qua các nghiệp vụ nh
nhận tiền gửi tiết kiệm, phát hành giấy tờ có giá và mở tài khoản tiền gửi cá
nhân.
+ Huy động thông qua hình thức tiền gửi tiết kiệm :
Từ lâu phơng thức huy động dới hình thức tiền gửi tiết kiệm đã đợc coi
là hình thức huy động vốn truyền thống của các ngân hàng thơng mại. Vốn huy
động từ các khoản tiết kiệm thờng chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tiền gửi
ngân hàng. Tiền gửi tiết kiệm có hai hình thức:
- Tiết kiệm không kỳ hạn: Đây là khoản tiền gửi tiết kiệm thông thờng.
Đối với khoản tiền này, ngời gửi tiền có thể rút tiền ra bất kỳ lúc nào mà không
cần phải báo trớc. Vì thế, ngân hàng cũng sẽ trả lãi đối với loại tiền gửi này nh-
ng sẽ thấp hơn so với các loại hình tiền gửi tiết kiệm khác.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Đây là loại hình tiền gửi có sự thoả thuận
trớc giữa khách hàng và ngân hàng về thời gian rút tiền. Các cá nhân và doanh
nghiệp có thu nhập tạm thời cha sử dụng trong một thời gian nhất định thì có
thể gửi tiền vào ngân hàng theo hình thức này.
Về nguyên tắc đối với loại tiền gửi này, ngời gửi chỉ đợc rút ra khi đáo
hạn, nhng trên thực tế, do áp lực cạnh tranh mà các ngân hàng thờng cho phép
khách hàng rút ra trớc hạn với mức lãi suất của kỳ hạn ngắn hơn hoặc lãi suất
tiền gửi không kỳ hạn. Khác với tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn là tiền
tạm thời cha sử dụng vì vậy mục đích gửi tiền vào ngân hàng hàng là nhằm tìm
kiếm tiền lãi. Tiền gửi có kỳ hạn là một nguồn vốn mang tính chất ổn định cao
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
hơn tiền gửi không kỳ hạn. Yếu tố lãi suất có tác động rất lớn đến loại nguồn
vốn này, trớc hết ngân hàng thờng đa ra nhiều loại thời hạn khác nhau nhằm
đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Với mỗi thời hạn nhất định thì sẽ áp dụng một
mức lãi suất khác nhau với nguyên tắc thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao và
ngợc lại.
- Tiền gửi tiết kiệm có đảm bảo giá trị: Đây là những khoản tiền gửi tiết
kiệm mà ngân hàng cam kết với khách hàng về việc quy đổi số tiền gửi với
ngoại tệ mạnh tơng đơng, hoặc có lãi suất thay đổi. Mục đích của loại hình này
thờng là huy động vốn trung và dài hạn, trong đó có sự đảm bảo với ngời gửi
tiền một lãi suất thực tơng đơng, tránh đợc những rủi ro cho khách hàng khi nền
kinh tế có sự biến động.
- Tiền gửi tiết kiệm có mục đích: Loại hình tiền gửi này thờng đợc sử
dụng với các khách hàng có thu nhập thấp và trung bình. Ngời gửi tiền để dành
một khoản tiền vào ngân hàng (thờng là một khoản tiết kiệm đều đặn trong một
thời gian nhất định) với ý định tích luỹ tiền cho một mục đích nhất định nh xây
dựng nhà ở, mua ô tô, và cũng đ ợc hởng lãi trên số d của tài khoản tiết kiệm
cha đủ, ngân hàng có thể hỗ trợ thêm một phần dới hình thức cho vay với một
lãi suất hợp lý đảm bảo quyền lợi cho cả khách hàng và ngân hàng. Đây là một
hình thức huy động vốn trung và dài hạn khá hiệu quả, có tính chất ổn định,
đồng thời có tác dụng tích cực trong việc thúc đẩy tiêu dùng của xã hội.
+ Huy động vốn thông qua tài khoản tiền gửi cá nhân
Đây là tài khoản tiền gửi do khách hàng mở để gửi vào những khoản tiền
nhàn rỗi nhằm mục đích sinh lời hoặc để sử dụng các phơng tiện thanh toán qua
ngân hàng nh séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, các khoản này có thể có kỳ
hạn hoặc không có kỳ hạn tuỳ thuộc vào sự thoả thuận giữa ngân hàng và
khách hàng.
Thông thờng, phần lớn những khoản tiền gửi này là không kỳ hạn, chủ
yếu là để thực hiện giao dịch, thanh toán qua ngân hàng. Vì thế ngân hàng có
thể huy động đợc nguồn vốn khá lớn mà chi phí lại rất thấp. Tuy nhiên, việc sử
dụng nguồn tiền này có bất lợi bởi vì nó không ổn định, khách hàng có thể gửi
10
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
thêm vào tài khoản hoặc rút ra bất kỳ lúc nào, vấn đề đặt ra cho ngân hàng trớc
rủi ro về thanh khoản. Để sử dụng nguồn vốn này có hiệu quả thì cần phải
nghiên cứu kỹ đặc điểm kinh doanh, thu nhập và thói quen chi tiêu của khách
hàng để có kế hoạch khai thác nguồn vốn này một cách có hiệu quả.
+ Huy động vốn thông qua hình thức phát hành chứng từ có giá
- Kỳ phiếu ngân hàng: Kỳ phiếu NH là một giấy nhận nợ ngắn hạn do
ngân hàng phát hành nhằm huy động vốn trong dân c, chủ yếu để phục vụ cho
những kế hoạch kinh doanh đã đợc xác định trớc của ngân hàng nh để thực hiện
một dự án, một chơng trình kinh tế, Kỳ phiếu là một hình thức huy động vốn
khá linh hoạt vì đây là công cụ có tính lỏng cao, mệnh giá, loại tiền phát hành
và các phơng thức trả lãi đa dạng, đáp ứng đợc các nhu cầu gửi tiền khác nhau
của ngời mua. Do tính chủ động, lãi suất kỳ phiếu thờng đợc ấn định một mức
hấp dẫn tuỳ theo mức độ cần thiết về vốn của NH.
- Trái phiếu ngân hàng: Trái phiếu là một giấy nhận nợ dài hạn của ngân
hàng với cam kết thanh toán tiền gốc vào ngày đáo hạn và thanh toán tiền lãi
vào những thời gian xác định với một mức lãi suất tơng ứng. Các hình thức phát
hành trái phiếu cũng rất đa dạng nh theo tính chất sở hữu và chuyển nhợng các
trái phiếu vô danh và trái phiếu ký danh, theo phơng thức phát hành và trả lãi có
trái phiếu chiết khấu và trái phiếu Coupon. Tuy nhiên, mỗi loại trái phiếu đều
có những điểm chung đó là sự xác định về mệnh giá, ngày đáo hạn, lãi suất
công bố khi phát hành, phơng thức thanh toán lãi. Khác với kỳ phiếu, trái phiếu
đợc phát hành nhằm mục đích huy động vốn trung và dài hạn phục vụ cho các
kế hoạch phát triển kinh doanh có quy mô lớn và dài hạn. Lãi suất của trái
phiếu cũng rất hấp dẫn, thờng cao hơn lãi suất của các công cụ nợ khác và tỷ lệ
thuận với kỳ hạn của khoản nợ.
1.2.2.2 Huy động vốn từ các doanh nghiệp và tổ chức khác
Trong hoạt động huy động vốn, các ngân hàng thơng mại thờng rất quan
tâm đến nguồn vốn huy động từ các doanh nghiệp và các tổ chức khác, các ngân
hàng luôn nỗ lực tìm mọi cách để tiếp cận với nguồn vốn này vì đây là nguồn
11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
vốn lớn với chi phí đầu vào thấp do đặc thù hoạt động của các doanh nghiệp và
tổ chức là hoạt động theo chu kỳ.
Các NHTM huy động theo hai hình thức:
- Tiền gửi không kỳ hạn: Các doanh nghiệp, các tổ chức khác trong quá
trình hoạt động thờng mở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn tại ngân hàng để tạo
điều kiện thuận lợi cho quá trình thanh toán, nhận và thanh toán cho an toàn và
có thể nhận đợc những khoản tiền lãi nhất định trong khoảng thời gian cha sử
dụng tới vốn. Lãi suất đối với loại tiền gửi này thờng thấp, tuy nhiên việc đảm
bảo cho các dịch vụ an toàn, thuận tiện là yếu tố thu hút tiền gửi không kỳ hạn.
- Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi về cơ bản không đợc dùng để thanh
toán mà chủ yếu để kiếm lợi nhuận cao thay vì đầu t vào lĩnh vực khác. Tiền gửi
có kỳ hạn là một nguồn tín dụng mang tính chất ổn định, do đó các ngân hàng
thờng chú trọng các biện pháp kích thích để huy động loại tiền gửi này. Tiền
gửi có kỳ hạn có thể áp dụng lãi suất cố định hoặc thả nổi.
1.2.2.3 Huy động vốn từ các tổ chức tín dụng
Ngân hàng thơng mại có thể huy động vốn từ các tổ chức tín dụng khác
thông qua việc nhận mở tài khoản và duy trì tài khoản tiền gửi hoặc đi vay.
Khi NHTM phải đối mặt với trờng hợp lợng tiền không đủ để đáp ứng
nhu cầu rút tiền của khách hàng hoặc nhu cầu vay của khách hàng thì họ buộc
phải sử dụng hình thức đi vay của các tổ chức tín dụng khác hoặc vay ngân
hàng Nhà nớc.
- Vay từ NHTM và các tổ chức tín dụng khác: Trong trờng hợp NHTM
phát sinh nhu cầu, ngân hàng có thể vay các tổ chức tín dụng khác thông qua
cơ chế thị trờng liên ngân hàng. Thành viên tham gia thị trờng liên ngân hàng là
các NHTM có hoạt động hợp pháp, các khoản vay đều phải có tài sản thế chấp,
tài sản này có thể là chứng từ có giá, số d tài khoản tại ngân hàng hàng Nhà n-
ớc, hoặc ít nhất là đ ợc ngân hàng Nhà nớc bảo lãnh.
12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
- Vay ngân hàng Nhà nớc: Các NHTM có thể vay NHNN khi gặp khó
khăn về vốn dới hình thức tái chiết khấu chứng từ có giá. NHNN với vai trò là
ngời cho vay cuối cùng sẽ xem xét xem có cho các NHTM này vay hay không,
bởi việc này sẽ ảnh hởng đến khối lợng tiền tham gia lu thông trên thị trờng.
Nguồn vốn vay này rất quan trọng vì nó đảm bảo cho các tổ chức tín
dụng hoạt động bình thờng ở những thời điểm mà NHTM thiếu hụt nguồn vốn,
NHTM có thể phải đối diện với rủi ro thanh khoản. Nếu điều xấu nhất xảy ra thì
khả năng NHTM có thể sẽ phải phá sản.
- Nguồn vốn uỷ thác: Sự phát triển của nền kinh tế, sự hình thành các
công ty đa quốc gia, sự phụ thuộc lẫn nhau trong hệ thống kinh tế thế giới đã
làm nảy sinh những yêu cầu mới và ngân hàng sẽ phải tìm cách đáp ứng nhu
cầu mới nh những nguồn viện trợ, nhu cầu thanh toán cho một hợp đồng, để
làm cho nguồn vốn đợc vận động một cách có hiệu quả hơn, ngân hàng đứng ra
làm nhiệm vụ trung gian thanh toán, thực hiện việc chi trả hộ cho khách hàng,
hoặc phân phối giúp nguồn tài sản của khách hàng cho những ngời mà họ yêu
cầu, Ngoài việc tạo thêm thu nhập từ phí dịch vụ, hoạt động này cũng tạo nên
nguồn vốn ngắn hạn cho ngân hàng do sự chênh lệch giữa thời gian thu hộ và
chi hộ.
Nguồn vốn huy động luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn của
ngân hàng, đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
1.2.3 Một số chỉ tiêu để đánh giá tăng trởng nguồn vốn của NHTM:
Nguồn vốn huy động phải có sự tăng trởng ổn định: Nguồn vốn huy động
tăng trởng ổn định theo thì gian sẽ đáp ứng tốt nhu cầu tín dụng cũng nh các
hoạt động khác của ngân hàng. Nếu ngân hàng huy động đợc một lợng vốn lớn
nhng không ổn định, thờng xuyên hoặc khả năng một lợng tiền lớn bị rút ra thì
13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
sẽ ảnh hởng tới lợng vốn dành để cho vay và đầu t, hiệu quả sử dụng vốn sẽ
không cao, ngân hàng thờng xuyên đối mặt với vấn đề về rủi ro thanh khoản.
Cơ cấu nguồn vốn huy động vốn phải xuất từ kế hoạch sử dụng vốn về kỳ
hạn, danh mục và số lợng ngoại tệ, về lãi suất cho vay, để có chiến l ợc huy
động vốn sao cho có hiệu quả nhất. Nguồn vốn huy động đợc phải đảm bảo phù
hợp với kế hoạch sử dụng vốn cả về loại tiền, kỳ hạn và lãi suất sẽ góp phần
đem lại lợi nhuận cao hơn cho ngân hàng.
Chi phí huy động vốn bình quân phải thấp, vì:
Ngân hàng bao giờ cũng cố gắng tìm kiếm cho mình một tổ hợp các loại
vốn khác nhau trên thị trờng với mức chi phí thấp nhất. Việc giả thiết coi tất cả
các yếu tố khác nh nhau thì ngân hàng nào có chi phí huy động vốn thấp nhất
mà không phải chấp nhận mức độ rủi ro cao hơn thì ngân hàng đó sẽ có mức lợi
nhuận cao hơn.
Việc tính toán chính xác một cách tơng đối chi phí huy động vốn là yếu
tố cơ bản để xác định mức lợi nhuận mà ngân hàng thu đợc từ các tài sản sinh
lời của mình, căn cứ vào chi phí huy động vốn mà ngân hàng định giá cho mỗi
sản phẩm dịch vụ mà mình cung cấp cho khách hàng.
Việc xác định chi phí huy động vốn sẽ giúp cho ngân hàng chủ động
trong kinh doanh, giảm đợc rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động của ngân hàng nh rủi
ro thanh khoản, rủi ro lãi suất,
Lãi suất đầu vào BQ =
Tổng số d nguồn thứ i x Lãi suất của nguồn thứ i
Tổng số d các nguồn vốn
Hoặc
Lãi suất bình quân = (tỷ trọng loại tiền gửi i x Lãi suất tiền gửi i)
Trong đó i= 1,n
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét