Chủ Nhật, 23 tháng 2, 2014

Tài liệu Quyết định số 78/2003/QĐ-BNN docx

b) Xử lý lớp tiếp giáp giữa kênh với đất nền hoặc kênh cũ: Trước khi thi công phải tiến
hành bóc hết lớp đất mầu, đất hữu cơ, đất lẫn rễ, cỏ cây v.v theo thiết kế quy định.
3. Làm kênh tạm và bể lắng để thi công kênh
Khi thi công kênh bằng thiết bị cơ giới thuỷ, đơn vị thi công cần thiết kế chi tiết tổ chức
biện pháp làm kênh tạm để vận chuyển thiết bị thuỷ vào tuyến công trình cũng như đắp
bờ bể lắng để thi công kênh để đảm bảo đồ án thiết kế.
2.4. Thi công kênh
2.4.1. Công tác đào đất
1. Khi thi công đào kênh: phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
a) Đào đất đúng đồ án thiết kế, tránh gây sạt lở. Tuỳ theo biện pháp tổ chức thi công đã
được phê duyệt mà bố trí thi công đào kênh hoặc kết hợp đào và đắp kênh theo trình tự
làm đến đâu gọn đến đó. Đất thải phải đổ đúng nơi quy định. Đối với kênh chính nên thi
công từ đầu mối, kênh cấp dưới nên thi công từ cống lấy nước. Cần dự phòng mặt cắt đào
kênh có tính đến tu sửa, bạt sửa mái, gia cố lớp áo hoàn chỉnh mặt cắt kênh thiết kế được
thuận lợi, không được đắp bù. Trường hợp phải đắp bù để bảo đảm mặt cắt kênh thì phải
xử lý tiếp giáp bằng biện pháp đánh cấp theo hướng dẫn trong đồ án thiết kế.
b) Việc đào kênh cần chia thành từng đoạn, thi công các đoạn phải đảm bảo chất lượng.
Làm xong từng đoạn, phải phá bờ ngăn theo đúng mặt cắt thiết kế, đảm bảo thông nước,
không gây cản trở dòng chẩy.
c) Thi công kênh qua khu dân cư, khu đông người qua lại, công trình công cộng thì việc
thi công đào đất cần phải đảm bảo điều kiện môi trường và điều kiện sinh hoạt bình
thường của nhân dân.
d) Khi đào kênh qua vùng đất yếu, dễ lún sụt và vùng đất có hang hốc, công trình ngầm
hoặc công trình quan trọng thì phải xử lý và có biện pháp thi công hợp lý được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
đ) Nếu phát hiện sai sót trong đồ án thiết kế thì phải báo cho chủ đầu tư biết để xử lý kịp
thời.
2. Khi đào kênh hoàn toàn bằng cơ giới (như đào bằng máy đào kênh, máy cạp, ủi, xáng
ngoạm, tầu hút bùn v.v ): thì theo tính năng của từng loại máy mà sử dụng để có năng
xuất cao nhất, quy trình thi công cụ thể theo tính năng quy định cho từng máy. Các máy
làm đất trong khi làm việc phải tuân theo tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn lao động.
3. Đổ đất đào: đúng quy định của thiết kế, nếu thiết kế không quy định thì theo hướng
dẫn sau: nếu dùng để đắp kênh hoặc kết hợp làm đường giao thông thì phải san ủi và đầm
nén đảm bảo theo yêu cầu của thiết kế. Nếu không kết hợp làm đường giao thông thì
cũng phải san theo quy định của hồ sơ thiết kế, có độ dốc 0,02 ra ngoài kênh để nước
không tràn vào kênh. Chân đống đất phải có rãnh tiêu nước mưa và nên từ 100 đến 200m
làm 1 rãnh tiêu có gia cố bảo vệ đến mực nước thường xuyên trong kênh dẫn nước và tiêu
nước ra ngoài (xem hình 2.1). Việc đào lấy đất trên diện tích canh tác ở hai bên kênh,
phải được san trả sau khi hoàn thành thi công.
Hình 2.1. Sơ đồ bố trí đào và làm bờ kênh
(Rãnh tiêu nước có gia cố đá hộc hoặc trồng cỏ, cách nhau từ 100 đến 200m)
4. Phải có chiều rộng lưu không: chiều rộng này phụ thuộc vào tính năng của máy (vòng
quay của máy) và đường sử dụng, lưu không sau này để làm đường kiểm tra và phải căn
cứ vào điều kiện địa hình địa chất để bố trí sao cho không sạt trượt vào kênh, đảm bảo
theo đồ án thiết kế.
5. Trường hợp kênh đi qua mái dốc, sườn núi: đất đào nên đổ về phía thấp để quá trình
khai thác đất không bị mưa xói chảy lấp kênh.
Khi độ dốc sườn đồi lớn hơn 0,1 thì nền bờ phải đánh cấp cao 0,3 đến 1m, chiều rộng tuỳ
theo mái đồi, nếu mái đồi quá dốc thì phải làm tường chắn. Làm rãnh thoát nước mưa ở
phía trên dốc, rãnh nên chạy theo đường đồng mức với độ dốc dọc từ 0,001 đến 0,003.
Kích thước của rãnh phải đảm bảo thoát được lượng mưa lớn nhất trong rãnh hướng nước
(xem hình 2.2).
Tuỳ tình hình cụ thể, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và kinh tế mà bố trí cho rãnh vượt qua
kênh hoặc chuyển dòng nước sang phía khác.
6. Nếu dùng máy đào kênh: thì trước khi đào nên san phẳng tuyến kênh theo độ dốc thiết
kế của đáy kênh.
Hình 2.2. Sơ đồ bố trí đào dật cấp và rãnh tiêu nước
2.4.2. Công tác đắp đất
Công tác đắp đất bao gồm các công việc: Đào, xúc, vận chuyển, đổ, san, vằm, tưới, đầm.
Tuỳ theo điều kiện cụ thể của thi công, công cụ, thiết bị sử dụng mà phối hợp các công
việc trên với nhau.
Nên tận dụng đất đào để đắp kênh, không nên lấy đất tạo thành thùng đào ở hai bên bờ
kênh, khu vực lấy đất phải theo chỉ dẫn của đồ án thiết kế. Công tác đắp đất cần tuân theo
các quy định sau:
1. Khi đắp đất cần bảo đảm cho đất nền có độ ẩm gần độ ẩm đầm nén tốt nhất, sau đó
đánh sờm tạo tiếp giáp tốt rồi mới bắt đầu đắp lớp đất đầu tiên.
2. Trước khi đắp lớp đất tiếp theo, phải đánh sờm lớp trước. Nếu sử dụng đầm chân dê thì
không phải đánh sờm (trừ chỗ người hoặc xe đi nhẵn).
Công tác đánh sờm có thể thực hiện theo các cách sau đây:
a) Cuốc tạo các hốc theo các hình hoa mai trên toàn bộ diện tích, hốc nọ cách hốc kia từ
20 đến 25 cm, sâu từ 3 đến 5 cm.
b) Lắp cao phía sau máy kéo để xới đất lên.
3. Chỗ tiếp giáp giữa hai đoạn phải bạt đất ở phần kênh đã đắp tới lớp đất đã đầm chặt
với độ xoải m=2, đánh sờm rồi mới được tiếp tục đắp đất mới vào. Trước khi đắp phải
làm cho độ ẩm mái cũ trong phạm vi khống chế.
Đất bạt ở mái cũ ra phải vằm nhỏ, xử lý để có độ ẩm gần như nhau mới được sử dụng để
đắp lại. Phần đắp áp trúc vào kênh cũ phải làm theo quy định của thiết kế.
4. Khi đắp kênh cần chia ra từng đoạn để lần lượt tiến hành công tác đánh sờm, đổ, san,
vằm, đầm. Diện tích mỗi đoạn, số lượng thiết bị dụng cụ, nhân lực phải tính toán sao cho
công việc được liên tục, tránh chồng chéo.
5. Thi công bằng cơ giới, thì tuỳ theo năng lực thiết bị mà bố trí chiều dài mỗi đoạn nên
từ 100 đến 300m. Đối với kênh nhỏ, phải đắp đất lên toàn bộ diện tích mặt cắt ngang
(gồm cả phần đào và phần đắp), sau đó đào lòng kênh. Hạn chế chia đoạn quá nhỏ để
giảm việc xử lý khe tiếp giáp.
6. Đất đưa lên đắp kênh sau khi đổ xong phải san phẳng thành từng lớp. Nếu đầm thủ
công, chiều dầy lớp đất chưa đầm khống chế từ 15 đến 20 cm. Đối với đầm cơ giới, trước
khi quyết định chiều dày lớp đổ đất thì cần thí nghiệm ở hiện trường để rút ra chiều dày
hợp lý và các chỉ tiêu khác như áp suất đầm, tốc độ máy chạy, độ ẩm thích hợp và độ ẩm
khống chế, số lần đầm; Nếu không thí nghiệm được thì chiều dày này có thể lấy khoảng
30cm.
7. Đất sau khi san thành lớp, nếu đầm bằng thủ công cần được vằm nhỏ thành những viên
có đường kính 5cm; Kích thước lớn nhất của các viên đất phải qua thí nghiệm ở hiện
trường để xác định, việc tiến hành thí nghiệm như sau: rải một lớp đất có lẫn các viên lớn
và tiến hành đầm, sau đó đào lên bửa ra xem các viên đất lớn có bị vỡ ra và tạo thành một
khối đồng nhất với đất chung quanh không. Thí nghiệm nhiều lần với các đường kính
viên đất khác nhau, đến khi với đường kính viên đất lớn nhất mà kết quả đạt được các
yêu cầu thiết kế thì chọn đó là đường kính lớn nhất cần phải vằm nhỏ.
Nếu đầm bằng cơ giới thì đất không cần phải vằm nhỏ.
8. Lúc đổ đất mà gặp trời mưa thì phải ngừng lại, khơi rãnh thoát nước đi, tránh không
cho người và cơ giới đi lại nhiều sinh ra bùn.
Khi tạnh mưa phải đợi cho lớp đất trên mặt bốc hơi, đạt độ ẩm khống chế hoặc phải bóc
hết lớp đất quá ướt đi rồi đánh sờm để đắp lớp đất mới và đầm lại cả lớp đất đã đầm và
chưa đầm đạt độ chặt và dung trọng quy định của thiết kế.
9. Với thời tiết khô hanh, nếu lượng ngậm nước của lớp đất đã được đầm chặt bốc hơi
quá nhiều thì trước khi đắp thêm lớp khác phải tưới thêm nước cho đủ độ ẩm thích hợp.
Nếu thi công gián đoạn, lớp đất cũ bị nứt nẻ nhiều thì phải bóc hết những chỗ nứt nẻ rồi
mới được tiếp tục đắp lớp đất khác lên.
10. Nếu sử dụng đầm tay, nên dùng đầm có trọng lượng từ 20 đến 30 kg. Không được
dùng loại đầm có trọng lượng dưới 5 kg. ở những chố tiếp giáp giữa đất và bê tông hoặc
khối xây, nên sử dụng gốc tre già hoặc những thanh gỗ tròn chắc có đường kính khoảng
10 cm để đầm.
11. Đầm thủ công phải đầm theo kiểu xỉa tiền, các vết đầm phải chồng lên nhau 1/3 chiều
rộng của quả đầm. Nếu đầm bằng cơ giới thì vết đầm sau phải đầm lên vết đầm trước từ
10 đến 15 cm.
12. Phân đoạn đầm, cần đảm bảo vết đầm ở dải đất giáp giới hai đoạn kề nhau phải chồng
lên nhau ít nhất là 50cm.
13. Phương pháp đầm thủ công: Đầu tiên đầm sơ một lần khắp diện tích phải đầm cho
mặt đất bằng phẳng, sau đó dàn thành hàng, đầm dần từng hàng rồi tiến lên cho tới khi
xong.
14. Chọn loại máy đầm: Khi sử dụng đầm máy cần dựa vào tính chất của đất mà chọn
máy đầm cho thích hợp. Đất có tính dính nên dùng đầu máy bánh xích, đầm chân dê, đầm
bánh hơi, đất ít dính nên dùng đầm lăn mặt nhẫn, đầm bánh hơi, đầm chấn động.
2.4.3. Thi công mái kênh và áo kênh
Khi đào kênh bằng cơ giới phải chừa chiều dày dự trữ so với thiết kế tối thiểu là 15 cm để
sau này sửa mái. Khi đắp kênh bằng thủ công, cơ giới phải đắp dày hơn so với thiết kế tối
thiểu là 15 cm để sau này tu chỉnh bằng thủ công. Không được dùng gầu xúc để xoa mái
kênh.
Đối với những đoạn kênh cần gia cố lòng kênh, mái bờ kênh cần phải theo các quy định
dưới đây:
1. Gia cố bằng trồng cỏ thì các vầng cỏ phải xếp bằng phẳng đúng độ dốc mái theo quy
định của thiết kế, nếu không quy định thì vầng cỏ có đường kính quy đổi ít nhất là 20cm,
khoảng cách từ mép vầng cỏ này đến vầng cỏ khác lớn nhất là 20cm.
2. Gia cố bằng đá xây, lát thì chất lượng đá, kích thước các viên đá, kỹ thuật lát đá, xây
đá theo tiêu chuẩn 14TCN 12 - 2002.
3. Gia cố bằng gạch xây, lát thì chất lượng gạch, kích thước các viên gạch, kỹ thuật xây
theo tiêu chuẩn 14TCN 120 - 2002.
4. Gia cố bằng các tấm bê-tông tại chỗ hoặc các tấm bê-tông đúc sẵn thì ngoài việc kiểm
tra chất lượng các tấm bê tông theo tiêu chuẩn 14TCN59-2002 còn phải kiểm tra độ bằng
phẳng của các tấm, xử lý khe tiếp giáp.
5. Việc thi công lớp lọc, vải địa kỹ thuật phải tuân theo các quy định tương ứng.
2.4.4. Thi công kênh trong một số trường hợp đặc biệt
Trong quá trình thi công kênh, nếu gặp các trường hợp đặc biệt dưới đây thì xử lý như
sau:
1. Kênh qua vùng có hang (cầy, cáo, chuột v.v ) hay mối thì phải xử lý các lớp đặc chắc
theo yêu cầu thiết kế, nếu gặp tổ mối thì phải đào đổ mối ra phạm vi ngoài kênh và có
biện pháp diệt, lấp và xử lý mối có hiệu quả.
2. Kênh qua vùng ao hồ, đầm lầy: phải có biện pháp khoanh vùng, bơm cạn, nạo vét hết
bùn trong phạm vi kênh.
3. Nền kênh là cuội, sỏi, cát, đá nứt nẻ, đất bazan, đất tơi xốp v.v có khả năng mất
nước: phải xử lý chống thấm đảm bảo chất lượng theo yêu cầu thiết kế.
4. Kênh qua vùng cát chảy: phải có biện pháp chống cát chảy, đảm bảo hiện trường luôn
khô ráo. Khi có nước mạch thì phải có hệ thống tiêu nước đến hố tập trung và bơm đi.
5. Kênh qua vùng đất cao lanh: cần có biện pháp thi công để tránh sạt lở, bồi lấp.
6. Thi công lớp áo kênh bằng đất sét, vật liệu xây dựng mới, tiên tiến cần tuân theo hướng
dẫn của thiết kế và các tiêu chuẩn có liên quan.
7. Đắp đất tiếp giáp với công trình xây đúc, phải đảm bảo chất lượng theo thiết kế, nên
đầm tay hoặc đầm máy cầm tay phù hợp, tránh gây rung động lớn, ảnh hưởng đến an toàn
công trình.
8. Thi công kênh qua vùng đất yếu phải tổ chức thi công theo hồ sơ thiết kế và có biện
pháp tổ chức thi công phù hợp, đảm bảo an toàn.
2.4.5. An toàn lao động và bảo vệ môi trường trong thi công kênh
Công tác đảm bảo an toàn lao động và bảo vệ môi trường là yêu cầu bắt buộc trong tất cả
các công đoạn của quá trình thi công kênh, bao gồm các nội dung sau:
1. Trước khi thi công, mỗi công trường phải xây dựng nội quy an toàn lao động, bảo vệ
môi trường phù hợp với địa bàn thi công và phải phổ biến cho toàn thể các đơn vị, cá
nhân có liên quan đến công trường.
Công tác thi công kênh, cần chú ý:
a) Không được đào đất bằng thủ công theo kiểu hàm ếch.
b) Khi máy xúc đang làm việc không được để người đi lại trong vùng hoạt động của máy.
c) Lúc máy ủi, máy đầm, máy san đang làm việc không để người làm việc, đi lại trong
phạm vi máy làm việc.
d) Khoảng cách từ máy đào đến mép hố đào phải được quy định trước khi thi công để an
toàn cho người và máy, tránh mái đất bị trượt làm đổ máy.
đ) Sử dụng các vật liệu nổ để đào kênh cần triệt để tuân theo các quy định về an toàn hiện
hành về bảo quản, vận chuyển và sử dụng vật liệu nổ của Nhà nước.
e) Thi công nạo vét kênh cũ bằng tầu hút bùn cần phải có các quy định cụ thể đảm bảo an
toàn cho tầu bè qua lại.
2. Công trường phải có người phụ trách an toàn lao động, bảo vệ môi trường. Người phụ
trách an toàn lao động phải kịp thời báo cáo cấp trên trực tiếp nếu thấy vi phạm nội quy
an toàn lao động và bảo vệ môi trường; Trong trường hợp đặc biệt khẩn cấp thì có quyền
tạm thời đình chỉ thi công và phải báo cáo ngay với cấp có thẩm quyền.
3. KIỂM TRA, NGHIỆM THU CHẤT LƯỢNG THI CÔNG KÊNH
Việc kiểm tra, nghiệm thu được thực hiện theo Quy định quản lý chất lượng công trình
thuỷ lợi ban hành theo Quyết định số 91/2001/QĐ-BNN-KHCN ngày 11 tháng 9 năm
2001 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT, ngoài ra cần chú ý một số nội dung sau:
3.1. Trách nhiệm đảm bảo chất lượng của các Nhà thầu (đơn vị thi công) và Chủ đầu tư:
Trong quá trình thi công, Nhà thầu, Chủ đầu tư phải thường xuyên tổ chức giám sát, kiểm
tra, theo dõi hệ thống các nội dung sau:
3.1.1. Sự tuân thủ đồ án thiết kế;
3.1.2. Sự thực hiện theo quy trình quy phạm, kỹ thuật liên quan.
3.1.3. Chất lượng công trình.
3.2. Công tác kiểm tra
Công tác kiểm tra chất lượng công trình phải làm thường xuyên, kịp thời, tránh tình trạng
thi công kém chất lượng, không đảm bảo yêu cầu thiết kế rồi mới phát hiện, phải phá đi
làm lại.
3.2.1. Nội dung kiểm tra: bao gồm:
1. Bãi vật liệu lấy đất gồm: vị trí lấy đất, khối lượng, chất lượng đất ở vị trí lấy đất;
2. Vị trí bãi thải đất;
3. Nền móng;
4. Kích thước mặt cắt so với thiết kế;
5. Mức độ đầm chặt của đất;
6. Cao độ, độ dốc lòng kênh, bờ kênh;
7. Vị trí tuyến kênh trên mặt bằng;
8. Chất lượng vật liệu sử dụng;
9. Biện pháp gia cố mái;
10. Biện pháp thoát nước;
11. Chất lượng của các công trình;
12. Việc thực hiện đảm bảo quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn;
13. Thiết bị, nhân lực cam kết sử dụng;
14. Sổ nhật ký, tài liệu thí nghiệm v.v ;
15. Biện pháp thi công và an toàn lao động, bảo vệ môi trường.
3.2.2. Thiết bị và cán bộ làm công tác kiểm tra
Công trường phải có đủ dụng cụ thí nghiệm và quan trắc đáp ứng được các yêu cầu kiểm
tra, có quy định về cách sử dụng, kiểm tra, điều chỉnh các dụng cụ đó.
Cán bộ làm công tác thí nghiệm phải qua đào tạo, có nghiệp vụ chuyên môn phù hợp với
công việc. Phải có sổ sách và quy định cách ghi chép số liệu rõ ràng.
3.2.3. Một số quy định cụ thể
1. Đối với bãi lấy đất: phải kiểm tra những nội dung sau:
a) Vị trí lấy đất phải đúng quy định của thiết kế;
b) Hệ thống thoát nước;
c) Việc bóc đất mầu, đất phong hoá;
d) Phương pháp khai thác so với thiết kế thi công;
đ) Chất đất, các chỉ tiêu cơ lý tự nhiên của đất so với yêu cầu của thiết kế;
e) Độ ẩm thiên nhiên của đất.
2. Chất lượng việc xử lý nền kênh đắp: ngoài việc kiểm tra toàn bộ nội dung theo đồ án
thiết kế, cần chú ý các công tác quan trọng sau:
a) Công việc bóc lớp đất mầu, đất phong hoá;
b) Công tác thu dọn nền, vét bùn lầy;
c) Hệ thống thoát nước;
d) Chất lượng nền kênh và các biện pháp xử lý.
3. Công tác thi công kênh: phải kiểm tra những nội dung sau:
a) Đối với những đoạn kênh đắp
- Kích thước kênh (rộng, cao, độ dốc mái), lưu không, độ dốc lòng kênh và bờ kênh so
với thiết kế.
- Độ ẩm của đất, chiều dày lớp đất đầm, dung trọng khô của từng lớp đã được đầm chặt.
- Quy cách, trọng lượng của công cụ đầm nén, phương pháp đầm.
- Hiện tượng phân lớp, bùng nhùng, nứt nẻ.
- Biện pháp thoát nước trong quá trình thi công.
b) Đối với đoạn kênh đào
- Kích thước (rộng, cao, mái, cơ) cao độ và độ dốc dọc lòng kênh so với đồ án thiết kế.
- Biện pháp thoát nước mưa để tránh ảnh hưởng đến tiến độ thi công và gây xói lở, sạt
mái.
- Biện pháp xử lý nước mạch, cát đùn, cát chẩy.
- Gia cố thêm độ chặt của lòng kênh trong trường hợp địa chất xấu.
c) Dung trọng đất đắp
- Phương pháp lấy mẫu:
+ Đối với đất dính: dùng dao vòng lấy mẫu đất nguyên dạng, xác định khối lượng, độ ẩm
của đất rồi từ đó tính ra dung trọng khô của đất (theo phụ lục A).
+ Với đất rời (không dính) không lấy được mẫu nguyên dạng thì đo thể tích hố đào, xác
định độ ẩm, trọng lượng mẫu rồi từ đó tính ra dung trọng khô của đất.
Ngoài ra có thể sử dụng các thiết bị tiên tiến khác trong công tác lấy mẫu, kiểm tra chất
lượng như xuyên tĩnh, thiết bị siêu âm v.v theo quy định hiện hành (để tham khảo).
- Số lượng mẫu đất kiểm tra dung trọng quy định như sau:
+ Thi công đắp đất bằng cơ giới: mỗi lớp đầm cứ 1000 m2 lấy một tổ (3) mẫu.
+ Thi công đắp đất bằng thủ công: cứ mỗi diện tích đầm là 500 m2 lấy một tổ (3) mẫu thí
nghiệm.
+ Với đất sét dùng để đắp gia cố kênh: cứ 50m3 đất thì lấy một tổ (3) mẫu để thí nghiệm.
Sau khi đã lấy mẫu phải lấp hố nơi lấy và đầm chặt trả lại.
Ghi chú:
- Vị trí lấy mẫu phải phân bố đều theo bình đồ và theo chiều cao để có thể kiểm tra được
chất lượng đầm nện ở toàn bộ thân đoạn kênh đắp.
- Số lượng mẫu quy định ở trên là tối thiểu. Nếu có hiện tượng đầm dối có thể lấy thêm
mẫu ở những chỗ khả năng chưa đạt dung trọng yêu cầu.
- Đối với những kênh lớn có chiều rộng đáy kênh 1,5m, chiều cao đắp 3m, thì trong mỗi
đoạn thi công khi đầm xong một lớp phải lấy ít nhất 1 tổ (3) mẫu để thí nghiệm mặc dù
diện tích của đoạn đó nhỏ hơn diện tích quy định ở trên.
- Yêu cầu dung trọng khô thực tế: chỉ được phép thấp hơn dung trọng khô thiết kế là 0,05
T/m3. Số mẫu không đạt yêu cầu so với tổng số mẫu lấy thí nghiệm không được lớn hơn
10% và không được tập trung vào một vùng.
- Xử lý kết quả kiểm tra dung trọng: Sau khi thí nghiệm, nếu đạt yêu cầu sẽ cho đắp tiếp
lớp khác. Nếu không đạt yêu cầu thì phải đầm nện kỹ thêm, lấy mẫu thí nghiệm lại đến
khi đạt yêu cầu.
d) Hệ thống thoát nước phục vụ cho thi công và hệ thống thoát nước của tuyến kênh: phải
đúng kích thước thiết kế và bảo đảm không bị bồi lấp.
đ) Tuyến kênh, công trình trên kênh: Phải thường xuyên kiểm tra vị trí tuyến kênh, tuyến
công trình để đảm bảo thi công đúng tuyến thiết kế, tránh sai số tích luỹ.
e) Công tác đảm bảo an toàn lao động, đảm bảo giao thông và công tác bảo vệ môi
trường: đảm bảo đúng đồ án, hợp đồng và quy định hiện hành liên quan.
g) Hồ sơ thí nghiệm
Cán bộ thí nghiệm của đơn vị thi công phải ghi kết quả thí nghiệm từng mẫu đất, vị trí lấy
mẫu (trên bình đồ và cao độ) vào sổ và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Sổ thí nghiệm
phải đưa vào hồ sơ nghiệm thu.
h) Sổ nhật ký thi công kênh
Phải lập sổ nhật ký thi công. Cần ghi các ý kiến nhận xét, quan trắc, giải quyết của các cơ
quan có thẩm quyền liên quan về những thay đổi trong thiết kế thi công và những biện
pháp xử lý trong những trường hợp đặc biệt.
3.3. Công tác nghiệm thu
Công tác nghiệm thu phải thực hiện đúng những qui định chung của Nhà nước và của Bộ.
Phương pháp đo đạc, tính khối lượng, thời gian tiến hành nghiệm thu v.v Chủ đầu tư và
đơn vị thi công (nhà thầu) phải thoả thuận theo quy định trong các văn bản kỹ thuật hiện
hành và được ghi cụ thể trong hợp đồng.
Việc đo mặt cắt và bình đồ kênh khi nghiệm thu chỉ nên tiến hành khi tốc độ dòng chảy
nhỏ hơn hoặc bằng 0, 3 m/s, trong trường hợp đặc biệt phải tiến hành đo đạc trong điều
kiện vận tốc dòng chảy lớn hơn 0,3 m/s thì cần bàn bạc thống nhất giữa các bên liên
quan.
Đối với kênh có độ sâu lớn, rộng mà tiến hành đo bằng thủ công thì có thể dùng sào
thẳng, cứng, dưới có đế phẳng diện tích tối thiểu 100cm2, khắc độ tới 1cm, sổ đo ghi
chính xác tới 0,5 cm, trước khi đo phải kiểm tra dụng cụ đo.
3.3.1. Các giai đoạn nghiệm thu kênh: gồm nghiêm thu từng bộ phận công trình trong
thời gian thi công và nghiệm thu toàn bộ công trình sau khi đã hoàn thành.
Đối với các kênh có lớp áo gia cố bảo vệ thì cần tổ chức nghiệm thu phần công tác đất
trước khi tiến hành gia cố.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét