Chủ Nhật, 23 tháng 2, 2014

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN - HÀ NỘI SAU KHI CHUYỂN ĐỔI TỪ NGÂN HÀNG NÔNG THÔN LÊN ĐÔ THỊ




5
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1 Nội dung và mục tiêu nghiên cứu………………………………………….
1.1 Nội dung nghiên cứu. ………………………………………………………
1.2 Mục tiêu nhiên cứu…………………………………………………………
2 Phương pháp nghiên cứu………………………………………………….
2.1 Phương pháp thu thập thông tin dữ liệu……………………………………
2.2 Phương pháp xử lý dữ liệu…………………………………………………
2.3 Giới hạn và phạm vi nghiên cứu……………………………………………

CHƯƠNG 1
: CƠ SỞ LÝ LUẬN……………………………………………….
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN TRONG CẠNH TRANH CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI…………………………………………
1.1.1 Tính đặc thù trong cạnh tranh của ngân hàng thương mại………………
1.1.2 Các nhân tố tác động đến cạnh tranh của các ngân hàng thương mại…….
1.2 ỨNG DỤNG MA TRẬN SWOT ĐỐI VỚI NGÂN
HÀNG TMCP NÔNG THÔN LÊN ĐÔ THỊ…………………………
1.2.1 Nguồn gốc phân tích mô hình Swot…………………………………
1.2.2 Vai trò và ý nghĩa của Swot……………………………………………….
1.3 BÀI HỌC KINH NGHIỆM TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ………
1.3.1 Kinh nghiệm của các ngân hàng trong nước……………………………
1.3.2 Kinh nghiệm của các ngân hàng trên thế giới……………………………
1.3.3 Bài học kinh nghiệm quản lý kinh doanh của SHB………

CHƯƠNG 2
: THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG SÀI GÒN - HÀ NỘI TỪ KHI NGÂN HÀNG NÔNG THÔN
LÊN ĐÔ THỊ……………………………………………………………………

01
02
02
03
03
03
03

04

04
04
06

08
08
10
13
13
16
17



19







6
2.1 NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NHTM……………………………
2.1.1 Nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân hàng trong hội nhập…
2.1.2 Nâng năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam trong thời gian tới
2.2 GIAI ĐOẠN NGÂN HÀNG TMCP NÔNG THÔN NHƠN ÁI………
2.2.1 Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP
nông thôn Nhơn Ái……………………………………………
2.2.2 Cơ hội thách thức, nội lực và khả năng cạnh tranh của NCB………
2.2.3 Những nguy cơ và thách thức…………………………………………….
2.2.4 Những điểm mạnh và nội lực…………………………………………….
2.2.5 Điểm yếu của ngân hàng Nhơn Ái………………………………………
2.3 GIAI ĐOẠN SAU KHI CHUYỂN ĐỔI LÊN NGÂN HÀNG TMCP
ĐÔ THỊ…………………………………………………………………
2.3.1 Cơ hội thách thức, nội lực và khả năng cạnh tranh của SHB……………
2.3.2 Những nguy cơ và thách thức…………………………………………….
2.3.3 Những điểm mạnh và nội lực…………………………………………….
2.3.4 Điểm yếu của ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội…………………………
2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của SHB qua các năm……………….
2.4.1 Tình hình huy động vốn…………………………………… …………
2.4.2 Tình hình hoạt động tín dụng…………………………………………….
2.4.3 Doanh thu, chi phí, lợi nhuận của SHB…………………………………
2.5 Các sản phẩm và dịch vụ……………………………………………….
2.5.1 Họat động kinh doanh ngoại tệ và thanh tóan……………………………
2.5.2 Dịch vụ thẻ ATM………………………………………………………
2.6 Nhận xét………………………………………………………
2.6.1 Những mặt thuận lợi đã đạt được………………………………………
2.6.2 Những khó khăn và hạn chế……………………………………………

CHƯƠNG 3
: NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CẠNH
TRANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI SAU KHI
19
19
20
23

23
24
29
31
33

41
41
43
45
46
47
47
48
51
54
54
55
55
55
57










7
CHUYỂN ĐỔI TỪ NÔNG THÔN LÊN ĐÔ THỊ…………………………….
3.1 Chiến lược hoạt động kinh doanh 2008-2010……………………
3.1.1 Tầm nhìn chiến lược của SHB……………………………………
3.1.2 Chiến lược phát triển kinh doanh của SHB…………………………
3.2 Kế hoạch kinh doanh giai đoạn 2008-2010…………………
3.2.1 Lĩnh vực ngân hàng cá nhân………………………………………
3.2.1.1 Cơ sở khách hàng……………………………………………………
3.2.1.2 Marketing khách hàng…………………………………………………
3.2.1.3 Chiến lược phát triển nghiệp vụ ngân hàng cá nhân…………………
3.2.2 Lĩnh vực ngân hàng phục vụ doanh nghiệp………………… …
3.2.2.1 Tổng quát và cơ sở khách hàng doanh nghiệp…………………………
3.2.2.2 Chiến lược phát triển nghiệp vụ ngân hàng bán buôn……………………
3.2.2.3 Chiến lược phát triển lĩnh vực kinh doanh nguồn vốn và ngoại tệ………
3.2.2.4 Quản lý thanh khoản và thị trường liên ngân hàng………………………
3.2.2.5 Lĩnh vực đầu tư và kinh doanh giấy tờ có giá và ngoại hối……………
3.2.3 Lĩnh vực phát triển mạng lưới và kênh phân phối………………….
3.2.3.1 Mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch và các điểm giao dịch…………
3.2.3.2 Hệ thống máy rút tiền tự động ATM và hệ thống giao dịch từ xa……….
3.2.4 Lĩnh vực công nghệ thông tin…………………………………………
3.2.5 Mô hình quản trị rủi ro và lĩnh vực quarnn lý và kiểm soát rủi ro….
3.2.5.1 Quản trị rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khỏan……………………………
3.2.5.2 Quản trị rủi ro thị trường và rủi ro họat động…………………………….
3.2.6 Lĩnh vực quản lý phát triển nguồn nhân lực, đào tạo và XD thương
hiệu………………………………………………………………………
3.2.7 Lĩnh vực tài chính kế toán và tổ chức bộ máy điều hành kinh doanh.
3.3 NHỮNG GIẢI PHÁP THỰC HIỆN NGAY SAU KHI CHUYỂN
ĐỔI MÔ HÌNH TỪ NÔNG THÔN LÊN ĐÔ THỊ……………………
3.3.1 Định hướng phát triển của SHB ………………………………………….
3.3.2 Chọn lựa khách hàng mục tiêu và đưa ra những sản phẩm dịch vụ mới…
59
59
59
62
68
68
68
70
70
71
71
72
72
72
73
73
73
73
74
74
75
76

77
78

78
78
79







8
3.3.3 Thực hiện tăng vốn điều lệ nhằm nâng cao vốn nội lực của SHB………
3.3.4 Chiến lược mở rộng và phát triển mạng lưới trên cả nước…………
3.3.5 Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của SHB………………
3.3.5.1 Cạnh tranh bằng chất lượng……………………………………………
3.3.5.2 Cạnh tranh bằng giá cả…………………………………………………
3.3.5.3 Cạnh tranh bằng hệ thống phân phối hiện đại……………………………
3.3.5.4 Năng lực cạnh tranh hiện nay của SHB thường tập trung vào các biện
Pháp cơ bản …………………………………………………………….
3.3.5.5 Cạnh tranh ngân hàng bằng cách phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại
3.4 KIẾN NGHỊ……………………………………………………………
3.4.1 Đối với ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội……………………………………
3.4.2 Đối với chính quyền địa phương………………
3.4.3 Đối với Ngân hàng Nhà Nước là cơ quan quản lý……………
3.5 KẾT LUẬN………………………………………………………………
79
80
81
81
82
82

84
86
88
88
89
89
90



















9
MỞ ĐẦU
Hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) là nền tảng cho việc lưu chuyển tiền
tệ của nền kinh tế, vì thế đã đóng một vai trò quan trọng không thể thiếu cho sự phát
triển kinh tế của một quốc gia. Sau sự kiện Việt nam gia nhập WTO, nền kinh tế Việt
nam đã được các chuyên gia kinh tế dự đoán là sẽ duy trì tốc độ tăng trưởng những năm
tới nhờ sự gia tăng nguồn vốn nước ngoài vào Việt nam, sự phát triển mạnh mẽ của khối
kinh tế tư nhân, những cải cách mạnh mẽ của khối kinh tế Nhà nước, những cơ hội rất
lớn từ quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu. Sự phát triển kinh tế, tạo điều kiện cho phát
triển thị trường dịch vụ ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng Sài Gòn – Hà
Nội (SHB) nói riêng.
Đất nước ta đã đạt được thành quả về kinh tế cũng như môi trường chính trị pháp luật ổn
định, đã giúp cho môi trường kinh doanh tiền tệ ngày càng thông thoáng hơn, đã tạo
động lực phát triển và nâng cao năng lực tự chủ của các doanh nghiệp. Ngân hàng nhà
nước đã có những chính sách trong cải cách các thủ tục hành chính, thúc đẩy nhanh hơn
trong việc cổ phần hóa các doanh nghiệp quốc doanh, tạo điều kiện cho các Ngân hàng
thương mại đáp ứng được những thách thức trong hội nhập kinh tế quốc tế, bằng việc
khuyến khích các doanh nghiệp tự tăng cường nội lực, phát huy tính cạnh tranh lành
mạnh trong hoạt động kinh doanh, đảm bảo cho hoạt động thương mại, dịch vụ theo các
nguyên tắc của thị trường năng động và hiệu quả.
Hiện nay, các đối thủ cạnh tranh chính của SHB là các Ngân hàng TMCP đều hoạt động
và phục vụ cho những khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các cá nhân, các tiểu
thương, hộ gia đình. Các Ngân hàng thương mại cổ phần đang hoạt động rất hiệu quả và
tích cực tăng cường nâng cao nội lực cạnh tranh bằng nhiều hình thức khác nhau, như
tăng vốn điều lệ, mở rộng mạng lưới, phát triển nguồn nhân lực và đào tạo nhân sự cốt
lõi, trang bị những phần mềm, vi tính hiện đại nhằm hỗ trợ cho hoạt động của ngân
hàng…
Từ những tất yếu của thị thường đã diễn ra như một qui luật của sự tồn tại và phát triển
chung của thị trường thì SHB cũng không nằm ngoài qui luật này. Vì vậy SHB muốn
tồn tại và phát triển thì phải tự chọn cho mình một lối đi riêng nhằm nâng cao nội lực







10
của nguồn vốn và tăng cao khả năng cạnh tranh cũng như những áp lực của thị trường
đang trong giai đoạn tăng trưởng để hội nhập quốc tế. Với những diễn biến như vậy đã
thúc đẩy SHB chủ động vạch ra kế hoạch và đi đến quyết định chuyển đổi mô hình hoạt
động từ Ngân hàng TMCP nông thôn thành ngân hàng TMCP đô thị.
1 Nội dung và mục tiêu nghiên cứu
1.1 Nội dung nghiên cứu
Đề tài về cạnh tranh thì rất đa dạng và phong phú nhưng chúng ta chỉ tập trung nghiên
cứu về khả năng nâng cao cạnh tranh của một ngân hàng thương mại, đó là SHB theo sự
chuyển đổi mô hình hoạt động từ ngân hàng nông thôn lên đô thị theo một xu thế hội
nhập kinh tế quốc tế với các nội dung cơ bản:
- Tình hình chung về năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại
- Ứng dụng ma trận Swot đối với SHB từ ngân hàng nông thôn lên đô thị.
- Bài học kinh nghiệm trong nước và quốc tế
- Thực trạng về năng lực cạnh của ngân hàng Sài gòn – Hà nội từ khi chuyển đổi ngân
hàng nông thôn lên đô thị
- Những giải pháp để nâng cao hiệu quả cạnh tranh của ngân hàng Sài gòn – Hà nội sau
khi chuyển đổi từ nông thôn lên đô thị
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Chúng ta dễ dàng nhận thấy rằng, hoạt động của ngân hàng SHB và đặc biệt là toàn hệ
thống ngân hàng thương mại đều có những nghiệp vụ gần giống nhau như: huy động
vốn, cho vay phát triển sản xuất kinh doanh và các dịch vụ ngân hàng quen thuộc như
chuyển tiền trong nước và quốc tế, thu đổi ngoại tệ… Từ những điểm giống nhau giữa
các ngân hàng thương mại nên đã tạo ra một làn sóng cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Ngân hàng nào cũng phải tạo ra nhiều dịch vụ sản phẩm mới nhằm nâng cao khả năng
cạnh tranh của mình để một mặt gìn giữ khách hàng, mặt khác nâng cao sự chú ý về
những tiện ích mới của sản phẩm và dịch vụ với mục đích thu hút thêm những khách
hàng mới đến ủng hộ và giao dịch. Mục tiêu chính của đề tài nói nên sự cạnh tranh theo
qui luật thị trường của ngành ngân hàng. SHB với qui mô chuyển đổi mô hình để nâng
cao khả năng cạnh tranh từ khi là một ngân hàng nông thôn lên đô thị, hoạt động từ qui







11
mô nhỏ sang qui mô lớn, đó là sự mong muốn cùng sự tồn tại và phát triển. SHB đã đặt
kỳ vọng cao và mong đợi sẽ trở thành một ngân hàng đa năng và hiện đại trong tương
lai.
2 Phương pháp nghiên cứu
2.1 Phương pháp thu thập thông tin dữ liệu
Tất cả các thông tin, thu thập số liệu để phục vụ cho nghiên cứu của đề tài là các thông
tin, số liệu thứ cấp từ các báo cáo, đề án chuyển đổi mô hình hoạt động của ngân hàng,
các qui chế, qui trình… Từ đó dùng phương pháp so sánh để đưa ra các giải pháp nâng
cao hiệu quả cạnh tranh của SHB đối với các ngân hàng thương mại trong nước và quốc
tế.
2.2 Phương pháp xử lý dữ liệu
Sau khi thu thập được các thông tin, dữ liệu thì cần chọn lọc thu thập các yếu tố chính,
sau đó dùng phương pháp so sánh để nhận định đánh giá…nhằm cho mục đích phân
tích, đánh giá và trình bày lại các ý tưởng nghiên cứu phục vụ cho đề tài.
2.3 Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Do thời gian và kiến thức nghiên cứu còn hạn chế, bản thân chỉ tập trung vào các giải
pháp nâng cao hiệu quả cạnh tranh của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài gòn – Hà
Nội từ khi chuyển đổi mô hình hoạt động từ ngân hàng nông thôn lên đô thị. Từ đó rút
ra những kinh nghiệm nhằm bổ sung vào những chiến lược phát triển kinh doanh trong
tương lai của ngân hàng.
Đề tài được hoàn thiện chủ yếu là từ các thông tin thực tế của Ngân hàng Sài Gòn – Hà
Nội và các tài liệu tham khảo, nhưng do giới hạn trong khoảng thời gian và còn những
hạn chế nhất định trong quá trình thực hiện, nên không sao tránh khỏi những thiếu sót,
mong quý Thầy Cô quan tâm đến các vấn đề của đề tài và rất mong được sự sửa chữa,
đóng góp ý kiến thiết thực để tạo cho đề tài này được hoàn thiện hơn.










12
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN TRONG CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.1 Tính đặc thù trong cạnh tranh của ngân hàng thương mại
Cạnh tranh là một hiện tượng gắn liền với kinh tế thị trường, nó xuất hiện nhanh chóng
và trở nên gay gắt trong nền kinh tế thị trường, đối với các ngân hàng thương mại đã
nhận thức được rằng cạnh tranh là một môi trường tạo động lực thúc đẩy phát triển và
tăng hiệu quả kinh doanh. Kết quả của cạnh tranh sẽ xác định vị thế, quyết định sự tồn
tại và phát triển bền vững của mỗi ngân hàng. Vì vậy mỗi ngân hàng đều cố gắng chọn
cho mình một chiến lược phù hợp để chiến thắng trong cạnh tranh.
Ngân hàng cũng giống như bất cứ loại hình công ty nào đều phải đối mặt với cạnh tranh,
các ngân hàng thương mại không chỉ bị áp lực cạnh tranh từ các ngân hàng thương mại
mà còn từ tất cả các tổ chức tín dụng khác đang hoạt động kinh doanh trên thương
trường, với mục tiêu là để dành khách hàng, nhằm tăng thị phần tín dụng cũng như mở
rộng cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế. Tuy vậy, so với sự cạnh
tranh của các tổ chức tín dụng khác cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại có những
đặc thù như sau:
- Kinh doanh tiền tệ là lĩnh vực hết sức nhạy cảm, chịu tác động bởi rất nhiều nhân tố
về kinh tế, chính trị, xã hội, tâm lý, truyền thống, văn hóa … mỗi một nhân tố này có sự
thay đổi dù là nhỏ nhất cũng có tác động rất nhanh chóng và mạnh mẽ đến môi trường
kinh doanh chung. Ví dụ chỉ là một tin đồn thổi dù là thất thiệt cũng có thể gây ra cơn
chấn động rất lớn về tâm lý, thậm chí đe dọa sự tồn vong của hệ thống các tổ chức tín
dụng. Một ngân hàng hoạt động kém thanh khoản cũng có thể trở thành gánh nặng có
các ngân hàng khác và dân chúng trên địa bàn. Vì vậy trong kinh doanh việc cạnh tranh
là để từng bước mở rộng khách hàng, mở rộng thị phần, nhưng cũng không thể cạnh
tranh bằng mọi giá, sử dụng mọi thủ đoạn, bất chấp pháp luật để thôn tính đối thủ của
mình, bởi vì đối thủ là các ngân hàng thương mại khác bị suy yếu dẫn đến sụp đổ, thì
những hậu quả mang lại thường là rất lớn, thậm chí dẫn đến đổ vỡ luôn chính ngân hàng
mình do tác động dây chuyền.







13
- Hoạt động kinh doanh của ngân hàng có liên quan đến tất cả các tổ chức kinh tế,
chính trị, xã hội, đến từng cá nhân thông qua các hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm,
cho vay cũng như các loại hình dịch vụ tài chính khác, đồng thời trong hoạt động kinh
doanh của mình các ngân hàng cũng đều mở tài khoản cho nhau để cùng phục vụ các
khách hàng chung. Chính vì thế nếu như một ngân hàng khó khăn trong thanh khoản, có
nguy cơ đổ vỡ thì tất yếu sẽ tác động dây chuyền đến gần như tất cả các ngân hàng
thương mại khác. Không những thế các tổ chức tài chính phi ngân hàng cũng sẽ bị ảnh
hưởng lây lan. Đây là điều mà các ngân hàng thương mại không bao giờ mong muốn.
Trong hoạt động kinh doanh các ngân hàng luôn phải cạnh tranh lẫn nhau để dành lại thị
phần, nhưng luôn phải hợp tác với nhau, nhằm hướng tới một môi trường cạnh tranh
lành mạnh để tránh rủi ro hệ thống.
- Do hoạt động của các ngân hàng có liên quan đến tất cả các chủ thể, đến mọi mặt
hoạt động kinh tế xã hội, cho nên để tránh sự hoạt động các ngân hàng thương mại mạo
hiểm có nguy cơ đổ vỡ hệ thống. Vì vậy ngân hàng Nhà nước đều giám sát chặt chẽ thị
trường này và đưa ra hệ thống cảnh báo sớm để phòng ngừa rủi ro. Thực tiễn sự cạnh
tranh của các ngân hàng không giống các loại hình kinh doanh khác.
- Hoạt động của các ngân hàng thương mại liên quan đến lưu chuyển tiền tệ, không
chỉ trong phạm vi một nước, mà có liên quan đến nhiều nước để hỗ trợ cho các hoạt
động kinh tế đối ngoại, do vậy kinh doanh trong hệ thống ngân hàng phải chịu nhiều yếu
tố trong nước và quốc tế như: Môi trường pháp luật, tập quán kinh doanh trong nước,
các thông lệ quốc tế… Đặc biệt là sự chi phối mạnh mẽ của cơ sở tài chính, trong đó
công nghệ thông tin đóng vai trò cực kỳ quan trọng, có tính chất quyết định đối với hoạt
động kinh doanh của các ngân hàng này. Điều đó cũng có nghĩa là sự cạnh tranh trong
hệ thống ngân hàng thương mại trước hết phải chịu sự điều chỉnh rất nhiều thông lệ, tập
quán của địa phương. Sự cạnh tranh trước hết phải dựa trên nền tảng kỹ thuật công nghệ
thông tin đáp ứng được các yêu cầu của hoạt động kinh doanh tối thiểu, bởi vì một ngân
hàng mở ra một loại hình dịch vụ cung ứng cho khách hàng là phải chấp nhận cạnh
tranh với các ngân hàng thương mại khác đang hoạt động trong cùng lĩnh vực.








14
1.1.2 Các nhân tố tác động đến cạnh tranh của các ngân hàng thương mại
Ø Nhóm nhân tố khách quan: Có 4 lực lượng ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
một ngân hàng thương mại, đây là những nhân tố khách quan:
- Tác nhân từ phía ngân hàng thương mại mới tham gia thị trường có những lợi thế quan
trọng như: mở ra những tiềm năng mới, có động cơ ước vọng dành được thị phần, đã
tham khảo kinh nghiệm từ những ngân hàng đang hoạt động, có được những thống kê
đầy đủ và dự báo về thị trường… Như vậy bất kể thực lực của ngân hàng mới là thế nào,
thì các ngân hàng hiện tại đã thấy một mối đe dọa về khả năng thị phần bị chia sẻ, ngoài
ra các ngân hàng mới còn có những kế sách và sức mạnh các ngân hàng hiện tại chưa
thể có thông tin và chiến lược ứng phó.
- Tác nhân là các đối thủ ngân hàng hiện tại. Đây là những mối lo thường trực của các
ngân hàng trong kinh doanh. Đối thủ cạnh tranh ảnh hưởng đến chiến lược hoạt động
kinh doanh của ngân hàng thương mại trong tương lai. Ngoài ra sự có mặt của các đối
thủ cạnh tranh thúc đẩy ngân hàng phải thường xuyên quan tâm đổi mới công nghệ,
nâng cao chất lượng các dịch vụ cung ứng để chiến thắng trong cạnh tranh.
- Sức ép từ phía ngân hàng, một trong những đặc điểm quan trọng của ngành ngân hàng
là tất cả các cá nhân, tổ chức kinh doanh, sản xuất hay tiêu dùng, thậm chí là các ngân
hàng khác cũng đều là có thể vừa là người mua, vừa là người bán các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng. Những người bán sản phẩm thông qua các hình thức gửi tiền, lập tài khoản
giao dịch hay cho vay đều có mong muốn là nhận được một lãi suất cao hơn, trong khi
đó những người mua sản phẩm (vay vốn) lại muốn mình chỉ phải trả một chi phí vay
vốn nhỏ hơn thực tế. Như vậy, Ngân hàng sẽ phải đối mặt với sự mâu thuẫn giữa hoạt
động tạo lợi nhuận có hiệu quả và giữ chân được khách hàng cũng như có được nguồn
vốn thu hút rẻ nhất có thể. Điều này đặt ra cho ngân hàng nhiều khó khăn trong định
hướng cũng như phương thức hoạt động trong tương lai.
- Sự xuất hiện của dịch vụ mới, sự ra đời ồ ạt của các tổ chức tài chính trung gian đe dọa
lợi thế của các ngân hàng thương mại khi cung cấp các dịch vụ tài chính mới cũng như
các dịch vụ truyền thống vốn vẫn do các ngân hàng thương mại đảm nhiệm. Các trung
gian này cung cấp cho khách hàng những sản phẩm mang tính khác biệt và tạo cho




Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét