Thứ Tư, 26 tháng 2, 2014

Thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trường

Luận văn tốt nghiệp GV h
Luận văn tốt nghiệp GV h
ớng dẫn: Ths. Hoàng Yến Lan
ớng dẫn: Ths. Hoàng Yến Lan
khoản của ngời thụ hởng, hoặcbù trừ giữa các tài khoản tiền gửi của các NHTM với
nhau, Ngân hàng sẽ có một vốn tạm thời nhàn rỗi, có thể sử dụng nguồn vốn đó để cho
vay. Nh vậy thực chất của cơ chế tạo tiền gửi của hệ thống Ngân hàng là tổ chức thanh
toán qua Ngân hàng và cho vay bằng chuyển khoản. Vì vậy khi T
2
KDTM càng phát
triển thì khả năng tạo tiền càng lớn do đó tạo cho Ngân hàng lợi nhuận đáng kể.
- T
2
KDTM góp phần mở rộng đối tợng thanh toán, tăng doanh số thanh toán:
T
2
KDTM tạo điều kiện thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ một cách an toàn có hiệu quả,
chính xác, tin cậy và tiết kiệm nhiều thời gian, qua đó tạo lập niềm tin của công chúng
vào hoạt động của hệ thống Ngân hàng. Từ đó mọi ngời dân, mọi doanh nghiệp đều
tham gia vào hệ thống thanh toán của Ngân hàng. Nh vậy T
2
KDTM giúp Ngân hàng
thực hiện đợc việc mở rộng đối tợng thanh toán, tăng doanh số thanh toán, mở rộng
phạm vi thanh toán trong và ngoài nớc, qua đó làm tăng lợi nhuận của Ngân hàng giúp
Ngân hàng giành thắng lợi trong cạnh tranh.
- T
2
KDTM thúc đẩy các dịch vụ khác: Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của mình, Ngân hàng không ngừng cải tiến đa ra các sản phẩm dịch vụ khác
nhau vì các sản phẩm dịch vụ này đảm bảo cho Ngân hàng tối đa hoá lợi nhuận. Các
dịch vụ này muốn phát triển đợc cần có sự hỗ trợ đắc lực của T
2
KDTM mới đợc thực
hiện một cách hiệu quả vì T
2
KDTM đợc tổ chức tốt sẽ tạo điều kiện cho Ngân hàng thực
hiện các dịch vụ trả tiền với khồi lợng lớn một cách chính xác và nhanh chóng qua đó
thu hút đợc ngày càng nhiều khách hàng.
1.1.3.3- Vai trò của T
2
KDTM đối với Ngân hàng Trung ơng:
T
2
KDTM đợc thực hiện thông qua việc trích chuyển vốn trên tài khoản tại Ngân
hàng, do đó nó hạn chế đợc khối lợng tiền mặt trong lu thông, tiết kiệm chi phí trong in
ấn, bảo quản, cất trữ, vận chuyển, kiểm đếm tiền mặt đồng thời thực hiện kế hoạch
hoá và điều hoà lu thông tiền tệ giúp cho Ngân hàng Trung ơng kiểm soát đợc khối lợng
tiền mặt trong lu thông tốt hơn.
T
2
KDTM đợc thực hiện thông qua việc khách hàng gửi tiền vào tài khoản tại
Ngân hàng, làm tăng khả năng tạo tiền, tạo nguồn vốn trong thanh toán để cho vay phát
triển kinh tế xã hội, mở rộng T
2
KDTM sẽ tạo điều kiện cho Ngân hàng Nhà nớc có thể
quản lý và kiểm soát một cách tổng quát quá trình sản xuất và lu thông hàng hoá của
nền kinh tế, thực hiện tốt chính sách tiền tệ, đem lại lợi ích về kinh tế xã hội tốt hơn.
SV: Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp 713- ĐH Kinh doanh& Công nghệ HàNội
5
Luận văn tốt nghiệp GV h
Luận văn tốt nghiệp GV h
ớng dẫn: Ths. Hoàng Yến Lan
ớng dẫn: Ths. Hoàng Yến Lan
1.1.3.4- Vai trò của T
2
KDTM đối với cơ quan tài chính:
Tăng tỷ trọng T
2
KDTM không chỉ có ý nghĩa về mặt tiết kiệm tiền mặt, chi phí lu
thông mà còn giúp công tác quản lý tài sản của doanh nghiệp đợc tốt hơn. Nếu các giao
dịch thanh toán trong nền kinh tế đợc thực hiện chủ yếu bằng chuyển khoản thì tiền chỉ
chuyển từ tài khoản của ngời này sang tài khoản của ngời khác, từ tài khoản của doanh
nghiệp này sang tài khoản của doanh nghiệp khác, từ Ngân hàng này sang Ngân hàng
khác, tiền vẫn nằm trong hệ thống Ngân hàng thì tổn thất tài sản Nhà nớc và tổn thất tài
sản của ngời dân sẽ đợc hạn chế.
Nh vậy trên cơ sở tài khoản tiền gửi và các tài khoản thanh toán đợc thực hiện
qua Ngân hàng đã giúp doanh nghiệp và cơ quan quản lý nh bộ chủ quản, cơ quan thuế
có điều kiện để kiểm tra theo dõi doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh chính
xác. Do đó, hạn chế các hoạt động kinh tế ngầm, kiểm soát các hoạt động giao dịch
kinh tế, giảm thiểu các tác động tiêu cực của các hoạt động kinh tế ngầm, tăng cờng
tính chủ đạo của Nhà nớc trong việc điều tiết nền kinh tế và điều hành các chính sách
kinh tế tài chính quốc gia, góp phần làm lành mạnh hoá nền kinh tế, xã hội.
1.1.4. Các nhân tố tác động đến hoạt động T
2
KDTM:
T
2
KDTM là phạm trù kinh tế có mối quan hệ với toàn bộ hoạt động của nền sản
xuất Xã hội và do vậy chịu sự tác động bởi nhiều nhân tố của quá trình tái sản xuất
trong nền kinh tế nh:
- Môi trờng kinh tế vĩ mô, sự ổn định chính trị Xã hội.
- Môi trờng pháp lý.
- Tâm lý, thói quen, trình độ dân trí và thu nhập của ngời dân.
- Qui mô Ngân hàng.
- Khoa học kỹ thuật và công nghệ.
- Nhân tố con ngời.
1.1.5. Tình hình phát triển nghiệp vụ T
2
KDTM ở nớc ta.
Từ khi nền kinh tế nớc ta chuyển sang cơ chế thị trờng, Ngân hàng Nhà Nớc đã có
nhiều biện pháp nhằm cải tiến cơ bản công tác T
2
KDTM.
SV: Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp 713- ĐH Kinh doanh& Công nghệ HàNội
6
Luận văn tốt nghiệp GV h
Luận văn tốt nghiệp GV h
ớng dẫn: Ths. Hoàng Yến Lan
ớng dẫn: Ths. Hoàng Yến Lan
- Phát triển nhiều công cụ thanh toán mới phù hợp với điều kiện nghiệp vụ hiện
tại đã khắc phục đợc tình trạng khan hiếm tiền mặt kéo dài.
- Hớng dẫn khách hàng tự lựa chọn hình thức thanh toán phù hợp với điều kiện
luân chuyển vật t hàng hoá của mình, tạo sự bình đẳng giữa khách hàng và Ngân hàng.
Từ đó thu hút đợc tiền tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế vào Ngân hàng để cho vay
phát triển sản xuất lu thông hàng hoá đối với nền kinh tế Quốc dân.
Nh vậy công cuộc đổi mới kinh tế của đất nớc đòi hỏi ngành Ngân hàng phải nỗ
lực rất lớn, đặc biệt là trong lĩnh vực thanh toán để dần dần hội nhập kinh tế quốc tế.
Nối mạng thanh toán quốc tế hơn lúc nào hết ngành Ngân hàng cần tạo đợc môi trờng
pháp lý đầy đủ chuyển hoá nhanh từ thanh toán bằng tiền mặt sang T
2
KDTM và ngợc
lại phục vụ tốt yêu cầu của khách hàng
1.2. Những quy định mang tính nguyên tắc trong thanh toán
không dùng tiền mặt:
Luật Ngân hàng Nhà nớc (điều 35) qui định: Ngân hàng Nhà nớc tổ chức hệ
thống T
2
KDTM, tổ chức thanh toán liên Ngân hàng và cung cấp các dịch vụ thanh toán.
Ngân hàng Nhà nớc phải thực hiện đầy đủ kịp thời các giao dịch thanh toán bằng tiền
mặt và thanh toán không dùng tiền mặt theo yêu cầu của chủ tài khoản.
Điều 66 Luật Tổ chức Tín dụng qui định: TCTD là Ngân hàng đợc thực hiện các
giao dịch thanh toán với tổ chức kinh tế và cá nhân có mở tài khoản tại TCTD. TCTD đ-
ợc cung cấp các phơng tiện thanh toán, thực hiện dịch vụ thanh toán trong nớc cho
khách hàng và làm dịch vụ thanh toán Quốc tế (Khi đợc Ngân hàng Nhà nớc cho phép).
1.2.1- Qui định chung:
Các doanh nghiệp, cơ quan đoàn thể đơn vị vũ trang công dân Việt Nam và ngời
nớc ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam đợc quyền lựa chọn Ngân hàng để mở tài
khoản giao dịch và thực hiện thanh toán. Nh vậy trớc đây các doanh nghiệp, cá nhân chỉ
đợc phép mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng nơi địa phơng mình đóng trụ sở chính,
hiện nay khách hàng có quyền lựa chọn Ngân hàng để mở tài khoản giao dịch đem đến
cho họ sự tiện lợi nhất về thanh toán, đồng thời qui định này còn tạo ra sự cạnh tranh
lành mạnh giữa các NH trong việc nâng cao chất lợng phục vụ dịch vụ thanh toán nhằm
thu hút khách hàng, vì trớc đây NH có thể yên tâm do khách hàng phải mở tài khoản ở
SV: Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp 713- ĐH Kinh doanh& Công nghệ HàNội
7
Luận văn tốt nghiệp GV h
Luận văn tốt nghiệp GV h
ớng dẫn: Ths. Hoàng Yến Lan
ớng dẫn: Ths. Hoàng Yến Lan
NH mình thì nay họ phải tìm cách để giữ và thu hút khách hàng mở tài khoản và giao
dịch tại Ngân hàng mình.
1.2.2.Qui định đối với khách hàng.
1.2.2.1.Khách hàng bên trả tiền:
Để đảm bảo thực hiện các khoản thanh toán đầy đủ, nhanh chóng, chủ tài khoản
(bên trả tiền) phải luôn có đủ số d trên tài khoản tiền gửi thanh toán, chủ tài khoản có
toàn quyền sử dụng số tiền trên tài khoản để chi trả cho ngời thụ hởng hoặc rút tiền mặt.
- Chủ tài khoản chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc chi trả số tiền trên tài khoản
tiền gửi của mình. Nếu không thực hiện đúng nguyên tắc quy định thì chủ tài khoản
phải chịu phạt theo quy định của Ngân hàng Nhà nớc, TCTD. Thực hiện đầy đủ, đúng
các quy định về mở và sử dụng tài khoản, giấy tờ thanh toán theo mẫu do Ngân hàng
quy định. Các chứng từ nộp vào Ngân hàng đều phải lập theo mẫu in sẵn do Ngân hàng
in ấn nhợng bán. Khi lập chứng từ phải ghi chép đầy đủ các yếu tố, chữ ký và con dấu
trên chứng từ phải đúng với chữ ký và con dấu đã đăng ký tại Ngân hàng.
Mọi trờng hợp vi phạm kỷ luật thanh toán, quản lý giấy tờ thanh toán không chặt
chẽ bị kẻ gian lợi dụng chủ tài khoản phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về mọi thiệt hại
do đơn vị gây ra.
1.2.2.2- Đơn vị bên bán (bên thụ hởng)
Bên thụ hởng phải giao hàng đầy đủ theo đúng hợp đồng đã ký kết, lập giấy đòi
tiền theo đúng thể thức đã thoả thuận ghi trong hợp đồng kiểm soát chặt chẽ các chứng
từ và nộp chứng từ thanh toán vào Ngân hàng phục vụ mình đúng thời gian qui định.
Nếu vi phạm điều khoản ghi trong hợp đồng về chứng từ đều không có giá trị thanh
toán.
Khi thanh toán qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, ngời sử dụng dịch vụ
thanh toán (khách hàng) phải tuân thủ những qui định hớng dẫn của tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán về việc lập chứng từ thanh toán, phơng thức nộp, lĩnh tiền ở tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán.
1.2.3. Quy định đối với Ngân hàng.
Ngân hàng có trách nhiệm thực hiện các uỷ nhiệm thanh toán của chủ tài khoản
đảm bảo chính xác an toàn, thuận tiện. Các Ngân hàng có trách nhiệm chi trả bằng tiền
SV: Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp 713- ĐH Kinh doanh& Công nghệ HàNội
8
Luận văn tốt nghiệp GV h
Luận văn tốt nghiệp GV h
ớng dẫn: Ths. Hoàng Yến Lan
ớng dẫn: Ths. Hoàng Yến Lan
mặt hoặc chuyển khoản trong phạm vi số d tiền gửi theo yêu cầu của chủ tài khoản. Trừ
trờng hợp chủ tài khoản vi phạm kỷ luật chi trả hoặc vi phạm pháp luật buộc phải thanh
toán thì Ngân hàng đợc quyền trích tài khoản tiền gửi của chủ tài khoản để thực hiện
việc thanh toán đó theo biên bản của cơ quan có thẩm quyền.
Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải kiểm soát các chứng từ thanh toán của
khách hàng trớc khi hạch toán và thanh toán đảm bảo lập đúng thủ tục quy định, dấu
chữ ký đúng mẫu đã đăng ký với Ngân hàng và chữ ký trên chứng từ thanh toán đúng
với mấu đăng ký tại Ngân hàng (nếu là chữ ký tay) hoặc đúng với chữ ký điện tử do
Ngân hàng cấp (nếu là chữ ký điện tử); khả năng thanh toán của khách hàng còn đủ để
chi trả số tiền trên chứng từ.
Đối với chứng từ hợp lệ, đợc đảm bảo khả năng thanh toán, ngân hàng có trách
nhiệm xử lý chính xác, an toàn, thuận tiện; sử dụng tài khoản kế toán thích hợp để hạch
toán các giao dịch thanh toán và giữ bí mật về số d trên tài khoản tiền gửi của khách
hàng theo đúng quy định của pháp luật, thông báo đầy đủ kịp thời số d tài khoản cho
chủ tài khoản biết, gửi giấy báo Nợ và giấy báo Có cho khách, hàng tháng phải đối
chiếu số d trên tài khoản với khách hàng ký xác nhận giữa Ngân hàng với đơn vị.
Ngân hàng đợc quyền từ chối thanh toán đối với chứng từ thanh toán không hợp
lệ, không đợc đảm bảo khả năng thanh toán, đồng thời không chịu trách nhiệm về
những nội dung liên đới của hai bên khách hàng.
Trên đây là những qui định cụ thể về quyền và trách nhiệm của các chủ thể tham
gia trong quan hệ T
2
KDTM. Tuỳ từng hình thức thanh toán mà trách nhiệm của các bên
đợc qui định cụ thể khác nhau.
1.3. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt hiện nay ở
Việt Nam:
ở nớc ta công tác T
2
KDTM đợc tổ chức thực hiện qua Ngân hàng - Kho bạc
Nhà Nớc theo tinh thần các văn bản pháp qui của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nớc Việt
Nam. Các thể thức T
2
KDTM hiện đang sử dụng cho các tổ chức kinh tế giao dịch thanh
toán giữa các đơn vị đợc thực hiện theo quyết định số 1092/2002 ngày 08/10/2002 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam và NĐ 30 CP về séc bao gồm:
- Thanh toán bằng séc.
SV: Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp 713- ĐH Kinh doanh& Công nghệ HàNội
9
Luận văn tốt nghiệp GV h
Luận văn tốt nghiệp GV h
ớng dẫn: Ths. Hoàng Yến Lan
ớng dẫn: Ths. Hoàng Yến Lan
- Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi ( hoặc Lệnh chi) - chuyển tiền
- Thanh toán bằng th tín dụng.
- Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu ( hoặc Nhờ thu)
- Thanh toán bằng thẻ ngân hàng
Với mỗi hình thức thanh toán có nội dung kinh tế nhất định đáp ứng với điều kiện
tính chất của sự vận động vật t hàng hoá cung ứng dịch vụ và phơng thức chi trả trong
quan hệ giao dịch. Điều kiện tính chất giao dịch kinh tế nào thì có phơng thức thanh
toán ấy, nó tạo ra khả năng thanh toán nhanh nhất giữa vận động vật t hàng hoá với vận
động tiền vốn, đảm bảo trách nhiệm lẫn nhau trong việc cung cấp vật t hàng hoá cung
ứng dịch vụ.Việc chi trả không thể cho rằng một hình thức thanh toán tốt nhất nếu hình
thức đó áp dụng không thích hợp vào đặc điểm kinh tế cụ thể. Vận dụng đúng đắn hình
thức thanh toán phù hợp với nội dung kinh tế nó sẽ phát huy tác dụng tích cực đối với
các quan hệ kinh tế, ngợc lại nó sẽ gây tác hại tiêu cực, gây trở ngại cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của đơn vị. Vì vậy các đơn vị cá nhân khi sử dụng các hình thức thanh
toán phải nắm vững nội dung điều kiện quy định của từng thể thức để thấy rõ những u
nhợc điểm, tồn tại của nó từ đó lựa chọn hình thức thanh toán thích hợp nhất đảm bảo
có lợi chung.Việc áp dụng các hình thức thanh toán phải đợc thoả thận giữa đôi bên ghi
rõ trên hợp đồng không bên nào ép buộc bên nào hoặc thực hiện trái với qui định của
thể lệ thanh toán.
Sau đây là thủ tục thực hiện các hình thức T
2
KDTM.
1.3.1.Thanh toán bằng Séc.
1.3.1.1. Khái niệm chung:
Séc (Check, Chèque) là phơng tiện thanh toán do ngời ký phát lập, dới hình thức
chứng từ in sẵn, lệnh cho ngời thực hiện thanh toán trả không điều kiện một số tiền nhất
định cho ngời thụ hởng.
Liên quan đến Séc có các chủ thể sau:
- Ngời ký phát hành là ngời lập Séc và ký tên trên Séc ra lệnh cho ngời thực
hiện thanh toán trả số tiền trên Séc.
SV: Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp 713- ĐH Kinh doanh& Công nghệ HàNội
10
Luận văn tốt nghiệp GV h
Luận văn tốt nghiệp GV h
ớng dẫn: Ths. Hoàng Yến Lan
ớng dẫn: Ths. Hoàng Yến Lan
- Ngời đợc trả tiền là ngời mà ngời ký phát chỉ định, có quyền hởng hoặc
chuyển nhợng đối với số tiền ghi trên tờ Séc.
- Ngời thụ hởng cầm tờ Séc mà tờ Séc đó:
+ Có ghi tên ngời đợc trả tiền là chính mình, hoặc
+ Không ghi tên, nhng ghi cụm từ Trả cho ngời cầm Séc, hoặc
+ Ngời đã đợc chuyển nhợng bằng ký hậu, thông qua chữ ký chuyển nhợng.
1.3.1.2. Đặc điểm của Séc:
- Mặt trớc tờ Séc gồm các yếu tố:
+ Chữ Séc đợc in phía trên
+ Số Séc
+ Ngời đợc trả tiền
+ Số tiền xác định bằng số và bằng chữ
+ Tên ngời thực hiện thanh toán
+ Địa điểm thanh toán
+ Ngày ký phát
+ Chữ ký ( ghi họ, tên) của ngời ký phát
Từng NH thơng mại thiết kế mẫu Séc trắng riêng của NH mình để cung ứng cho
khách hàng.
- Chuyển nhợng Séc bằng cách ký hậu.
- Thời hạn xuất trình Séc là 30 ngày kể từ ngày ký phát.
- Ngời ký phát phải có tài khoản tại NH và phải có số d trên tài khoản đủ để
thanh toán số tiền trên tờ Séc đã ký phát.
1.3.1.3.Phân loại Séc:
Séc Tiền mặt: ( Sơ đồ 1 quy trình thanh toán Séc Tiền mặt phần phụ
lục)
Trên tờ Séc nếu không có cụm từ Trả vào tài khoản thì ngời thụ hởng
SV: Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp 713- ĐH Kinh doanh& Công nghệ HàNội
11
Luận văn tốt nghiệp GV h
Luận văn tốt nghiệp GV h
ớng dẫn: Ths. Hoàng Yến Lan
ớng dẫn: Ths. Hoàng Yến Lan
có quyền lĩnh tiền mặt
Khi ngời thụ hởng Séc tiền mặt đem Séc đến NH, kế toán NH
kiểm soát các nội dung ghi trên Séc.
Tờ Séc đựơc dùng làm chứng từ ghi nợ tài khoản ngời ký phát Séc.
Séc chuyển khoản: (Sơ đồ 2 quy trình thanh toán Séc chuyển khoản
phần phụ lục)
Séc chuyển khoản không đợc lĩnh tiền mặt.
Trên tờ Séc ( theo cùng mẫu) nếu có ghi thêm cụm từ Trả vào tài khoản thì Séc
này đợc thanh toán chuyển khoản bằng cách trích tiền từ tài khoản ngời ký phát chuyển
vào tài khoản ngời thụ hởng.
Ngời ký phát Séc chuyển khoản phải ghi ( hoặc đóng dấu) trên tờ Séc cụm từ
Trả vào tài khoản. Tờ Séc phải đợc ghi đầy đủ các yếu tố, ký tên theo đúng mẫu chữ
ký đã đăng ký với NH.
Ngời thụ hởng muốn thanh toán Séc, phải lập bảng kê nộp Séc theo mẫu của
NH. Thông thờng bảng kê nộp Séc phải lập 2 liên, một liên dùng để ghi có tài khoản ng-
ời thụ hởng, một liên dùng để báo có cho ngời thụ hởng. Nộp tờ Séc kèm bảng kê vào
bất cứ NH nào.
Séc bảo chi (Sơ đồ 3 quy trình thanh toán Séc bảo chi phần phụ lục)
Séc bảo chi do chủ tài khoản phát hành, đợc ngân hàng( hoặc kho bạc)
đảm bảo thanh toán. Ngời phát hành Séc phải lu ký trớc số tiền ghi trên tờ Séc, vào một
tài khoản riêng.
Mỗi lần phát hành Séc bảo chi, chủ tài khoản lập 3 liên UNC kèm theo tờ Séc có
ghi đầy đủ các yếu tố, trực tiếp nộp vào ngân hàng( hoặc kho bạc) nơi mình mở tài
khoản.
Nhận đợc các chứng từ này, Ngân hàng( hoặc kho bạc ) sử dụng các liên giấy yêu
cầu bảo chi Séc để hạch toán và báo Nợ, đồng thời ký tên đóng dấu ghi ngày tháng bảo
chi lên mặt trớc tờ Séc
1.3.2. Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi - chuyển tiền:
1.3.2.1. Khái niệm:
SV: Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp 713- ĐH Kinh doanh& Công nghệ HàNội
12
Luận văn tốt nghiệp GV h
Luận văn tốt nghiệp GV h
ớng dẫn: Ths. Hoàng Yến Lan
ớng dẫn: Ths. Hoàng Yến Lan
UNC là lệnh viết của chủ tài khoản yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình trích một số
tiền nhất định từ tài khoản đợc hởng, để thanh toán tiền mua bán, cung ứng hàng hoá,
dịch vụ, hoặc nộp thuế, thanh toán nợ.vv
UNC đợc áp dụng để thanh toán cho ngời đợc hởng có tài khoản ở cùng Ngân
hàng, khác hệ thống Ngân hàng, khác tỉnh.
1.3.2.2. Phân loại UNC:
Nếu 2 đơn vị mở tài khoản cùng một Ngân hàng ( Xem sơ đồ 4 qui trình
thanh toán UNC tại một Ngân hàng phần phụ lục)
Nếu 2 đơn vị mở tài khoản cùng một Ngân hàng ( Xem sơ đồ 5 qui
trình thanh toán UNC tại một Ngân hàng phần phụ lục)
1.3.2.3. Séc chuyển tiền cầm tay:
Khi thanh toán khác địa phơng, nhng cùng một hệ thống Ngân hàng thơng mại,
đơn vị mua hàng có thể sử dụng Séc chuyển tiền cầm tay.
Séc chuyển tiền có thời hạn hiệu lực là 30 ngày.
Séc chuyển tiền cầm tay thuộc hệ thống nào phát hành thì hệ thống đó thanh
toán.
Đây là hình thức thanh toán khá thuận tiện và an toàn. Rất phù hợp yêu cầu của
khách hàng áp dụng thanh toán rộng rãi trớc đây khi Ngân hàng cha áp dụng hình thức
thanh toán chuyển tiền điện tử trong hệ thống. Ngày nay thể thức thanh toán séc cầm
tay ít khách hàng áp dụng.
1.3.3. Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu (nhờ thu).
1.3.3.1. Khái niệm:
Uỷ nhiệm thu (UNT) là lệnh viết trên mẫu in sẵn, đơn vị bán lập, nhờ Ngân hàng
phục vụ mình thu hộ tiền sau khi đã hoàn thành cung ứng hàng hoá, cung cấp dịch vụ
cho đơn vị bên mua theo hợp đồng thoả thuận
1.3.3.2. Phân loại UNT:
Nếu 2 đơn vị mở tài khoản cùng một Ngân hàng( Xem sơ đồ 6 qui trình
thanh toán UNT tại một Ngân hàng phần phụ lục)
Nếu 2 đơn vị mở tài khoản cùng một Ngân hàng (Xem sơ đồ 7 qui trình
SV: Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp 713- ĐH Kinh doanh& Công nghệ HàNội
13
Luận văn tốt nghiệp GV h
Luận văn tốt nghiệp GV h
ớng dẫn: Ths. Hoàng Yến Lan
ớng dẫn: Ths. Hoàng Yến Lan
thanh toán UNT tại một Ngân hàng phần phụ lục)
1.3.4. Thanh toán bằng th tín dụng:(Xem sơ đồ 8 qtrình thanh toán- phần phụ lục)
Th tín dụng là là một văn bản cam kết có điều kiện đợc Ngân hàng mở theo yêu
cầu của ngời sử dụng dịch vụ thanh toán (ngời xin mở TTD) theo đó Ngân hàng thực
hiện yêu cầu của ngời mở TTD để trả tiền hoặc uỷ quyền cho Ngân hàng khác trả tiền
ngay theo lệnh của ngời thụ hởng khi nhận đợc bộ chứng từ xuất trình phù hợp với điều
kiện thanh toán của TTD .
Th tín dụng dùng để thanh toán tiền hàng trong điều kiện bên bán đòi hỏi bên
mua phải có đủ tiền để chi trả khi đến hạn thanh toán đã thoả thuận và phù hợp với số
tiền hàng đã giao theo hợp đồng hoặc đơn đặt hàng đã ký. Đợc áp dụng để thanh toán
giữa hai khách hàng cùng hệ thống (vì liên quan đến ký hiệu mật và việc ứng vốn) hoặc
hai Ngân hàng khác hệ thống trên cùng địa bàn (phải qua một Ngân hàng trung gian là
Ngân hàng cùng hệ thống với Ngân hàng phục vụ ngời mua và có tham gia thanh toán
bù trừ với Ngân hàng của ngời bán)
Th tín dụng đợc mở theo yêu cầu của ngời mua, ngời mua phải trích tài khoản
tiền gửi của mình (hoặc vay Ngân hàng) một số tiền bằng tổng giá trị hàng hoá đặt mua
để lu ký vào tài khoản riêng. Ngân hàng bên bán phải báo cho bên thụ hởng biết có th
tín dụng đã mở. Thời hạn hiệu lực của th tín dụng thờng là 3 tháng kể từ khi Ngân hàng
bên mua nhận đợc yêu cầu mở th tín dụng.
Ngân hàng phục vụ bên thụ hởng chỉ thanh toán cho đơn vị hởng hiêụ lực. Mọi
tranh chấp về hàng hoá đã giao về tiền hàng đã trả đều do hai bên mua bán tự giải quyết
thông qua trọng tài kinh tế theo quy định thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ do
phòng Thơng mại quốc tế Pari ban hành năm 1990 và sửa đổi năm 1993 (UCP 500 và
sửa đổi).
Hiện nay th tín dụng đợc áp dụng khá phổ biến trong thanh toán quốc tế, còn
trong nớc thì hầu nh không áp dụng vì th tín dụng có nhợc điểm: quá trình thanh toán
phức tạp kéo dài lại phải ký gửi tiền tại Ngân hàng làm ứ đọng vốn của ngời mua
1.3.5. Thanh toán bằng thẻ ngân hàng.
1.3.5.1. Khái niệm chung:
Thẻ (CARD) là phơng tiện thanh toán hiện đại dựa trên sự phát triển kỹ thuật tin
học ứng dụng trong Ngân hàng.
SV: Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp 713- ĐH Kinh doanh& Công nghệ HàNội
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét