Thứ Hai, 24 tháng 2, 2014

Tài liệu Điện công nghiệp (P10) docx


160
dây cáp nâng 10. Quá trình bốc xúc đất đá được thực hiện nhờ cáp kéo 7,
kéo gàu theo hướng từ ngoài vào trong máy xúc.
Các cơ cấu của máy xúc làm việc trong điều kiện môi trường khắc nghiệt
với chế độ làm việc n
ặng nề, chao lắc mạnh, nhiều bụi, nhiệt độ môi trường
thay đổi trong phạm vi rộng. Một số yếu tố khác cũng gây ảnh hưởng đến
chế độ làm việc của các cơ cấu của máy xúc như: độ nghiêng, độ chênh dọc
trục của máy xúc, gia tốc lớn khi mở máy và hãm v.v…Do chế độ làm việc
của máy xúc nặng nề như vậy, nên các thiết bị của máy xúc phải đượ
c chế
tạo chắc chắn, độ bền cơ học cao và độ tin cậy làm việc cao.
10-3. Các yêu cầu cơ bản đối với hệ truyền động các cơ cấu của máy xúc
Chế độ làm việc của một máy xúc phụ thuộc vào cấu tạo, kết cấu của nó và
các đặc điểm đặc trưng của quá trình đào hoặc bốc xúc đất đá. Bởi vậy, các
yêu cầ
u đối với hệ truyền động các cơ cấu của máy xúc có một gàu xúc và
máy xúc có nhiều gàu xúc có nhiều điểm khác biệt nhau.
1. Đối với máy xúc có một gàu xúc
Đối với máy xúc có một gàu xúc, các
yêu cầu chính đối với hệ truyền động
các cơ cấu bao gồm:
a) Đặc tính cơ của hệ truyền động
điện truyền động các cơ cấu chính của
máy xúc (cơ cấu nâng - hạ gàu, cơ cấu
quay và cơ cấu đẩy tay gàu) phải đảm
bảo hai yêu cầu chính sau:
- Trong phạm vi tải thay đổi từ 0 đến
dòng nhỏ hơn dòng điện ngắt (I
ng
=
2,25 ÷ 2,5I
đm
), độ sụt tốc độ không
đáng kể để đảm bảo năng suất của máy
xúc.
- Khi động cơ bị quá tải (I ≥ I
ng
), tốc
độ của động cơ truyền động phải giảm
nhanh về không để không gây hỏng hóc
đối với động cơ.
Để đáp ứng hai yêu cầu trên, hệ
truyền động phải tạo ra đường đặc tính
cơ đặc trưng gọi là đặc tính “máy xúc”
(đường 1 hình 10-4a).
Hình 10- 4 Đặc tính cơ của các
hệ truyền động cơ cấu máy xúc
a)Dùng để xác định hệ số lấp đầy
b)Đặc tính cơ của một số hệ
truyền động tiêu biểu
Trong thực tế không sử dụng đường
đặc tính cơ lý tưởng như đường 1 vì
người vận hành máy xúc không cảm
nhậ
n được nhận được thời điểm quá tải

161
của động cơ để giảm tốc độ hạn chế momen của động cơ nhỏ hơn trị số lớn
nhất cho phép dẫn đến làm cho động cơ dễ bị cháy, mà thường dùng đặc tính
mềm hơn (đường 2 hình 10-4a)
Năng suất của máy xúc được đánh giá bằng diện tích của tứ giác hợp thành
giữa hệ trục toạ độ và đường đặc tính cơ của h
ệ truyền động (hình 10-4a)
S
ADCO
. Để đánh giá năng suất của máy xúc, ta có hệ số lấp đầy k. Hệ số lấp
đầy k được tính theo biểu thức sau:

dABCO
ADCO
M
mS
S
S
k
0
.
ω
==

với: S
ADCO
- diện tích tứ giác hợp thành giữa hệ trục toạ độ và đường đặc
tính cơ cuả hệ truyền động;
S
ABCO
- diện tích tứ giác hợp thành giữa hệ trục toạ độ và đường đặc
tính cơ lý tưởng;
ω
0
- tốc độ không tải của động cơ.
m - hệ số tỷ lệ.
Hệ số lấp đầy của các hệ truyền động hiện đại có thể đạt đến k = 0,8 ÷ 0,9.
Trên hình 10-4b biểu diễn các đường đặc tính cơ của một số hệ truyền
động các cơ cấu của máy xúc. Họ đặc tính cơ của các hệ đó cho phép đánh
giá và tính chọn hệ truyền động m
ột cách hợp lý đối với từng loại máy xúc
cụ thể. Hệ truyền động xoay chiều với động cơ không đồng bộ ba pha
(đường 1) được sử dụng rộng rãi cho các loại máy xúc công suất bé với thể
tích gàu xúc dưới 1m
3
. Đặc biệt là khi dùng động cơ truyền động là động cơ
không đồng bộ có hệ số trượt lớn cho phép hạn chế dòng của động cơ trong
giới hạn cho phép.
Hệ truyền động xoay chiều với động cơ không đồng bộ rôto dây quấn nếu
có đấu thêm một điện trở phụ trong mạch roto của động cơ R
f
= (0,1 ÷
0,15)R (R là điện trở của dây quấn roto của động cơ) và có cuộn kháng bảo
hoà trong mạch stato của động cơ (đường 2 hình 10-4b) ta sẽ nhận được
đường đặc tính cơ tối ưu đối với các cơ cấu của máy xúc công suất nhỏ.
Hệ truyền động máy phát một chiều có ba cuộn kích từ - động cơ điện một
chiều (đường 3 hình 10-4b) thường dùng đối với các loại máy xúc công su
ất
trung bình với thể tích gàu xúc từ 2 đến 5m
3
. Hệ này có đường đặc tính cơ
gần với đường đặc tính cơ tối ưu, cho phép điều chỉnh tốc độ động cơ truyền
động trong một phạm vi khá rộng.
Hệ truyền động máy phát - động cơ (F-Đ) có khâu khuếch đại trung gian
thực hiện chức năng khuếch đại và tổng hợp các tín hiệu điều khiển (khuếch
đại trung gian có thể là máy điện khuế
ch đại - MĐKĐ, khuếch đại từ - KĐT,
hoặc khuếch đại bán dẫn KĐBD) sẽ tạo ra đường đặc tính cơ 4 (trên hình
10-4b), đáp ứng hoàn toàn yêu cầu về truyền động các cơ cấu của máy xúc.

162
Hệ này được sử dụng rộng rãi trong các máy xúc công suất lớn có thể tích
gàu xúc từ 10 ÷ 80m
3
.
b) Động cơ truyền động các cơ cấu của cầu trục phải có độ chắc chắn về
kết cấu và độ tin cậy làm việc cao, có khả năng chịu quá tải lớn. Độ bền
nhiệt và độ bền chống ẩm của các lớp cách điện trong động cơ cao, chụi
được tần số đóng cắt điện lớn (400 ÷ 600) lần /h.
c) Động c
ơ truyền động các cơ cấu chính của máy xúc phải có momen
quán tính của roto (hoặc phần ứng) đủ nhỏ để giảm thời gian quá độ của hệ
truyền động khi tăng tốc và hãm. Nên chọn loại động cơ có roto (hoặc phần
ứng) dài, đường kính nhỏ.
d) Các thiết bị điều khiển dùng trong máy xúc phải đảm bảo làm việc tin
cậy trong điều kiện nặng nề nhất (độ
rung động, chao lắc lớn, phụ tải thay
đổi đột biến và tần số đóng - cắt điện trở lớn).
e) Hệ thống điều khiển các hệ truyền động các cơ cấu của máy xúc phải có
sơ đồ cấu trúc đơn giản, độ tin cậy làm việc cao, tự động hoá quá trình điều
khiển ở mức độ cao.
2. Máy xúc nhiều gàu xúc
Hệ truyền độ
ng dùng trong máy xúc nhiều gàu xúc phải đáp ứng các yêu
cầu chính sau:
a) Hệ truyền động phải đảm bảo quá trình mở máy xảy ra êm, hạn chế gia
tốc và mômen trong giới hạn cho phép để không ảnh hưởng đến kết cấu cơ
khí của những gàu xúc con gá lắp trên băng xích.
b) Động cơ truyền động phải có momen mở máy lớn để khắc phục momen
quán tính lớn của băng xích có gá các gàu xúc con, lực ma sát trong thanh
dẫn hướng và trong các ổ đỡ
.
c) Hệ thống điều khiển truyền động điện phải đảm bảo quá trình mở máy
xảy ra êm và phạm vi điều chỉnh tốc độ động cơ khá rộng (D= 10:1).
d) Hệ truyền động phải tạo ra đường đặc tính cơ với độ cứng phù hợp để
có thể giảm tốc độ quay của các gàu xúc khi phụ tải thay đổi, và bảo vệ quá
tải cho bă
ng xích có gá các gàu xúc con một cách chắc chắn.
10-4. Biểu đồ phụ tải của các cơ cấu chính của máy xúc
1. Biểu đồ phụ ải của máy xúc một gàu thuận
Muốn xây dựng được biểu đồ phụ tải chính xác của các hệ truyền động
chính của máy xúc cần có các thông số sau:
- Thông số kỹ thuật của động cơ truyền động.
- Các tham số của mạch điều khiển.
- Mômen quán tính c
ủa cơ cấu quy đổi về trục động cơ trong các chế độ
làm việc khác nhau của hệ truyền động.
- Mômen cản tĩnh của các cơ cấu trong các chế độ làm việc khác nhau của
hệ truyền động.

163
Để tính chọn sơ bộ công suất động cơ truyền động chỉ cần dựa trên biểu đồ
phụ tải tối giản của hệ truyền động trong đó chỉ tính đến mômen cản tĩnh của
cơ cấu, không tính đến mômen động của cơ cấu trong chế độ quá độ. Việc
tính toán chính xác các yếu tố đặc trưng cho chế độ làm việc của các cơ cấu
của máy xúc là một vấn đề phức tạp. Bởi vậy, để tiến hành tính chọn công
suất động cơ truyền động các cơ cấu của máy xúc có thể sử dụng biểu đồ
phụ tải gần giống với biểu đồ phụ tải thực của các cơ cấu chính của máy xúc
biểu diễn trên hình 10-5.
Chu trình làm việc của cơ cấu nâng - hạ gàu của máy xúc (h.10-5a) bao
gồm giai đ
oạn chính sau:
• t1: thời gian tăng tốc cho quá trình bắt đầu đào bốc đất đá
• t2: thời gian nâng tay gầu trong giai đoạn bốc xúc đất đá
• t3: thời gian dừng gầu sau lúc bốc xúc xong
• t4: thời gian giữ tay gầu cân bằng khi quay gầu về vị trí đổ tải
• t5: thời gian đổ tải, momen cảu động cơ giảm trong trình đổ tải

t6: thời gian tăng tốc khi hạ gầu không xuống gương lò
• t7: thời gian hạ gầu với tốc độ không đổi
• t8: thời gian hãm gầu trước khi hạ gầu xuống gương lò
Từ biểu đồ phụ tải, ta rút ra kết luận sau:
- Động cơ truyền động cơ cấu nâng - hạ gàu làm việc dài hạn với hệ số tiếp
điện tương đố
i TĐ% = 100%.
- Trị số của mômen động cơ truyền động xác định bằng mômen cản tĩnh
của phụ tải, mômen cản tĩnh của cớ cấu nâng - hạ có tính thế năng.
Biểu đồ phụ tải của động cơ truyền động cơ cấu đẩy tay gàu được biểu
diễn trên hình 10-5b. Chu kỳ làm việc của cơ cấu đẩy tay gàu gồm các giai
đoạn sau:

t1: thời gian tăng tốc đưa tay gàu vào đất kết hợp với cơ cấu nâng
• t2: thời gian gàu đi lên để xúc đất đá
• t3: thời gian đảo chiều để lùi tay gầu
• t4: thời gian tay gàu di chuyển với tốc độ không đổi theo hướng đi lên
• t5: thời gian hãm tay gàu
• t6: thời gian nghĩ khi máy quay tay gàu về vị trí đổ tải
• t7: thời gian tăng tố
c để đẩy tay gàu ra k.cách xa nhất để đổ tải
• t8: thời gian tăng tốc để đẩy tay gàu di chuyển với tốc độ không đổi
• t9: thời gian hãm khi di chuyển tay gàu
• t10: thời gian nghĩ khi đổ tải
• t11: thời gian tăng tốc để kéo tay gàu vào
• t12: thời gian kéo tay gàu vào với tốc độ không đổi
• t13: thời gian hãm tay gàu trước khi hạ tay gàu xuống đất

164
H.10-5. Biểu đồ phụ tải của các cơ cấu chính của máy xúc một gàu - gàu thuận


165
Biểu đồ phụ tải của động cơ truyền động cơ cấu truyền động cơ cấu quay
biểu diễn trên hình 10-5c
• t1: thời gian nghĩ khi gàu di chuyển vào đất đá
• t2: thời gian tăng tốc khi gàu đầy tải
• t3: thời gian quay tay gàu đầy tải với tốc độ không đổi
• t4: thời gian hãm
• t5: thời gian nghĩ khi đổ tải

t6: thời gian tăng tốc để quay gàu không về vị trí bốc xúc
• t7: thời gian quay gàu không với tốc độ không đổi
• t8: thời gian hãm của cơ cấu quay
Trong một số trường hợp, để đơn giản trong việc tính toán, biểu đồ phụ tải
không tính đến chế độ động của hệ truyền động. Ví dụ như đối với cơ cấu
đẩy tay gàu có thể gi
ả thiết rằng: M
1
= M
2
; M
3
= M
4
; M
4
= M
5
; M
6
= M
7
;
M
8
= M
9
và M
10
= M
11
. Cũng tương tự như vậy có thể xây dựng biểu đồ phụ
tải tối giản cho động cơ truyền động cơ cấu nâng - hạ gàu.
2. Biểu đồ phụ tải của máy xúc gàu treo dây. (hình 10-6)
Biểu đồ phụ tải của cơ
cấu kéo cáp gồm các
giai đoạn sau (h.10-6a):
t
1
- thời gian tăng tốc
c

q
của
đ
i gian nghỉ,
tr
tăng tốc
c
ng gàu
với tốc độ khộng đổi,
ủa động cơ truyền
động để đưa gàu xúc
xuống gương lò.
t
2
- thời gian bốc xúc.
t
3
- thời gian kết thúc
uá trình bốc - xúc.
Biểu đồ phụ tải
ộng cơ truyền động cơ
cấu nâng - hạ gàu
(h.10-6b)
t
1
- thờ
H.10-6. Biểu đồ phụ tải của các cơ cấu chính của máy xúc
gàu treo trên dây
a) Cơ cấu kéo; b) Cơ cấu nâng - hạ
ong khi cơ cấu kéo
gàu đi thực hiện quá
trình bốc xúc;
t
2
- thời gian
ủa cơ cấu nâng gàu
khi gàu xúc bắt đầu rời
khỏi gương lò;
t
3
- thời gian nâ

166
đ
i gian đổ tải;
ủa cơ cấu đồng thời động cơ truyền động cơ cấu đảo
c
g lò với tốc độ không đổi, đồng thời quay
g
ấu để đưa gàu vào gương lò.
trên dây tương tự
n
truyền động các cơ cấu chính của
m
họn được công suất động cơ truyền động các cơ cấu của máy xúc
c
c.
m việc của cơ cấu.

c kết cấu của máy
x
ấu truyền lực trung gian có thể tính toán được
d
(sẽ trình bày
sa
truyền động (trong sổ tay
tr
o
m
ng pháp
d
ải.
đổi hệ số tiếp điện (TĐ%) phù
h
ng - hạ gàu của máy xúc gàu thuận
tính
mômen động cơ sinh ra khi thực hiện bốc xúc, nâng gàu đầy tải, đổ tải, hạ

ồng thời quay gàu về vị trí đổ tải;
t
4
- thờ
t
5
- thời gian hãm c
hiều để hạ gàu xuống gương lò;
t
6
- thời gian hạ gàu xuống gươn
àu theo hướng ngược lại.
t
7
- thời gian hãm của cơ c
Biểu đồ phụ tải của cơ cấu quay của máy xúc gàu treo
hư của máy xúc một gàu - gàu thuận.
10-5. Tính chọn công suất động cơ
áy xúc.
Để tính c
ần phải có các dữ kiện ban đầu sau đây:
- S
ơ đồ động học của cơ cấu.
- Chế độ làm việc của máy xú
- Tốc độ di chuyển của cơ cấu.
- Thời gian của một chu trình là
- Loại đất đá hoặc quặng và một số dữ kiện khác v.v
Tất cả các thông số trên có thể nhận được từ kích thướ
úc với năng suất (thể
tích gàu xúc) xác định. Chế độ động của cơ cấu trong
quá trình làm việc như tăng tốc, hãm, thay đổi tốc độ ảnh hưởng rất đáng kể
đến năng suất của máy xúc.
Mômen quán tính của cơ c
ựa trên sơ đồ động học của cơ cấu, còn mômen quán tính của động cơ chỉ
tính được sau khi đã chọn sơ bộ công suất
động cơ. Bởi vậy để tính chọn
chính xác công suất động cơ, phải tiến hành theo các bước sau:
- Xây dựng biểu đồ phụ tải tối giản dựa trên các công thức
u) và xác định công suất cản tĩnh của động cơ.
- Tiến hành tính chọn sơ bộ công suất động cơ
a cứu) và xây dựng đường đặc tính cơ tự nhiên của động cơ truy
ền động.
- Xây dựng biểu đồ phụ tải chính xác của động cơ truyền động cơ cấu ch
ột chu trình làm việc có tính đến chế độ động của hệ truyền động.
- Kiểm tra động cơ đã chọn theo điều kiện phát nóng bằng phươ
òng điện hoặc mômen đẳng trị.
- Kiểm tra động cơ theo khả năng quá t
Công suất của độ
ng cơ đã chọn phải qui
ợp với hệ sô tiếp điện quy chuẩn.
1. Động cơ truyền động cơ cấu nâ
Để xây dựng biểu đồ phụ tải cơ cấu - hạ gàu (hình 10-7) cần phải

167
gàu v.v… Mômen của động cơ khi thực hiện bốc xúc đất đá được tính theo
biểu thức sau:

η
i
gRGGGG
M
tCtgg
.)5,0(
2
+
+
+
=
[N.m] (10-1)
T

rong đó: G
g
- khối lượng của gàu, kg;
G - khối lượng đất đá trong gàu, kg;
g;
ơ cấu bốc xúc;
lực;
động của lực cắt Fc, kg.
G
tg
- khối lượng của tay gàu, k
R
t
- bán kính của tay nâng, m;
i - tỷ số truyền từ động cơ đến c
η - hiệu suất của cơ cấu truyền
g - gia tốc trọng trường, m/s
2
;
G
c
- khối lượng tương ứng với sự tác

g
G
c
[kg] (10-
F
c
2)
hối lượng đất đ ong gàu tính theo biểu thức:
G = V
1
γ [kg] (10-3)
u, m
3
[m ] (10-4)
rong đó
2
;
của một đường cắt, m;
ực cắt đư
K á tr
Trong đó V
1
- thể tích đất đá chiếm chỗ trong gà
γ - khối lượng riêng của đất đá, kg/m
3
3
V
1
= S.h.b
T S - tiết diện cắt ngang của một lớp cắt, m
h - chiều dài
b - hệ số tới, xốp của đất đá (0,6 ÷ 0,8).
L ợc tính theo biểu thức sau:

4
1
.

bV
10.=
h
fF
c
[N] (10-5)
rong đó: f - suất lực cản ủa đất đá, N/cm
2
rị số của f phụ thuộc vào tính chất của đất đá, quặng và cơ cấu b
c
ới máy xúc có thể tích gàu xúc dưới 2m
, v
g
= (0,4 ÷
0
c:
T cắt c
T ốc xúc
ủa từng loại máy xúc.
Tốc độ nâng của gàu được chọn theo kinh nghiệm và phụ thuộc vào năng
suất của máy xúc. Đối v
3
,5)m/s; thể tích gàu xúc (2 ÷ 3)m
3
, v
g
= (0,5 ÷ 0,9)m/s và thể tích gàu xúc
từ (3 ÷ 6)m
3
, v
g
= (0,9 ÷ 1,6) m/s.
Mômen của động cơ khi gàu rời khỏi gương lò hoặc khi giữ gàu đầy tải
trên không được tính theo biểu thứ

η
i
gRGGG
M
ttgg
.).5,0(
4
++
=
[N.m] (10-6)
M bằng: ômen động cơ khi hạ gàu không tải

i
M
7
gRGG
ttgg
)5,0(
η
+
[N.m] (10-7)
=


168
T hi xây dựng biểu đồ phụ tải tối giản có

1,5M ; hãm sau khi gàu rời khỏi gương
ất cả các trị số mômen động cơ k
th lấy bằng: tăng tốc khi đào M
1
=
2
lò M
3
= 0,8M
2
; tăng tốc khi hạ gàu M
6
= M
2
; hãm trước khi bắt đầu quá trình
đào, bốc xúc M
8
= 1,5M
2
. Dựa vào biểu đồ phụ tải của hệ truyền động cơ
cấu nâng - hạ gàu, có thể xác định được mômen đẳng trị của động cơ:
8654321
22
87
2
7
22
65
2
54
2
43
2
3
22
21
2
1
tttttttt
tMtMtMtMtMtMtMtM
M
t
dt
+++++++
+++++++
=
[N.m](10-8)
Để tính được thời gian quá độ (t
1
, t
3
, t
6
và t
8
), trước hết phải t
làm việc của động cơ ở chế độ xác lập. Thời gian đào, bốc xúc t
2
phụ thuộc
v
động cơ được chọn dựa trên hai đại lượng: mômen đẳng trị
M
c định bởi các trị số ngoại lực tác dụng lên tay gàu của máy xúc. Các
lự
c α được hợp thành giữa hai trục: trục của tay gàu và trục của
d
tuyến và tiếp tuyến của lực đẩy tay gàu tại
ính thời gian
ào độ dài của đường cắt h (chiều cao của gương lò) và tốc độ nâng của gàu
v
g
. Thời gian giữ gàu trên không khi quay về hai hướng t
4
và t
7
phụ thuộc
vào tốc độ quay của cơ cấu quay của máy xúc. Thời gian đổ tải t
5
phụ thuộc
vào thể tích của gàu xúc.
Thời gian tổng của một chu trình làm việc của cơ cấu nâng - hạ gàu có thể
được tính bằng:
t
ck
= Σt = (1,15 ÷ 1,2)(t
2
+ t
4
+ t
5
+ t
7
) [s] (10-9)
Công suất của
đt
và tốc độ nâng gàu v
g
.
2. Động cơ truyền động cơ cấu đẩy tay gàu của máy xúc một gàu - gàu
thuận.

Công suất động cơ truyền động cơ cấu đẩy tay gàu của máy xúc gàu thuận
được xá
c đó thay đổi phụ thuộc vào vị trí của tay gàu so với cần gàu của máy xúc,
phụ thuộc vào chế độ làm việc của cơ cấu đẩy tay gàu để tạo ra chuyển động
tinh tiến hoặc giữ tay gàu tại chỗ. Để tay gàu di chuy
ển tịnh tiến được ra
phía trước, cơ cấu đẩy tay gàu phải tạo ra lực đẩy song song với trục tay gàu
theo hướng từ đầu tay gàu ra đến gàu xúc. Trong đó thành phần lực đẩy hữu
ích tạo ra để khắc phục thành phần pháp tuyến của lực cản khi cắt đất đá và
thành phần lực F
n
(hình 10-7) gàu có hướng song song với trục của tay gàu.
Các vị trí tính toán của tay gàu: b, c, d và e, các bản vẽ véc tơ lực tác dụng
lên tay gàu.
Thành phần lực chủ đạo để đẩy tay gàu là lực nâng F
n
, lực nâng F
n
tỷ lệ
nghịch với gó
ây cáp kéo của cơ cấu nâng. Giá trị của lực nâng F
n
lớn hơn nhiều lần so
với lực cản cắt của đất đá F
c
. Khi giữ tay gàu trên không, cơ cấu đẩy tay gàu
chụi một lực đẩy F
đ
do khối lượng của tay gàu, gàu với đất đá trong gàu và
lực nâng tác dụng lên tay gàu.
Để tính chọn được công suất động cơ truyền động cơ cấu đẩy tay gàu, cần
phải tính toán thành phần pháp

169
điểm A (hình 10-7a). Để thực hiện được điều đó phải tiến hành tổng hợp các
thành phần lực tác dụng lên tay gàu tại các vị trí khác nhau của tay gàu (hình
10-7b,c và d), các thành phần lực tác dụng bao gồm: lực cắt F
c
, lực nâng F
n

= G
n
/g, G
tg
và G
g
. Từ đó có thể xác định được trị số và hướng tác dụng của
lực F
a
tại điểm A. Thành phần lực cản cắt của đất đá có thể tính được theo
biểu thức sau:

grGrGrG
r
F
c
) (
1
++= [N] (10-10)
gtgn 321
rong đó: r1, r2, r3 - cánh tay đòn của
k ối lượng tay gàu và khối lượng gàu xú
ấu đẩy tay gàu của máy xúc gàu thuận.

T các lực tương ứng: lực cắt, lực nâng,
h c so với trục của cần gàu.



























Hình 10-7 Biểu đồ lực dùng để tính chọn công suất động cơ truyền động
cơ c

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét