Thứ Sáu, 28 tháng 2, 2014

Mô hình OSI

Báo cáo chun đề tốt nghiệp



i Hc ơng Á Trang: 5
2.2a/ Cáp xoắn đơi khơng có vỏ bọc chống nhiễu UTP(Unshielded Twisted Pair):
Gồm nhiều cặp xoắn như cáp STP nhưng khơng có lớp vỏ đồng chống nhiễu. Cáp
xoắn đơi trần sử dụng chuẩn 10BaseT hoặc 100BaseT. Do giá thành rẻ nên đã nhanh
chóng trở thành loại cáp mạng cục bộ được ưu chuộng nhất. Độ dài tối đa của một
đoạn cáp là 100 mét. Do khơng có vỏ bọc chống nhiễu nên cáp UTP dễ bị nhiễu khi
đặt gần các thiết bị và cáp khác do đó thơng thường dùng để đi dây trong nhà. Đầu nối
dùng đầu RJ-45.















2.2b/ Cáp xoắn đơi có vỏ bọc chống nhiễu STP(Shielded Twisted Pair):
Gồm nhiều cặp xoắn được phủ bên ngồi một lớp vỏ làm bằng dây đồng bện. Lớp vỏ
này có tác dụng chống EMI từ ngồi và chống phát xạ nhiễu bên trong. Lớp vỏ bọc
chống nhiễu này được nối đất để thốt nhiễu. Cáp xoắn đơi có bọc ít bị tác động bởi
nhiễu điện và có tốc độ truyền qua khoảng cách xa cao hơn cáp xoắn đơi trần.











3.3 Cáp Quang:
Cáp sợi quang bao gồm một dây dẫn trung tâm (là một hoặc một bó sợi thủy tinh có
thể truyền dẫn tín hiệu quang) được bọc một lớp vỏ bọc có tác dụng phản xạ các tín
hiệu trở lại để giảm sự mất mát tín hiệu. Bên ngồi cùng là lớp vỏ plastic để bảo vệ
cáp. Như vậy cáp sợi quang khơng truyền dẫn các tín hiệu điện mà chỉ truyền các tín
hiệu quang (các tín hiệu dữ liệu phải được chuyển đổi thành các tín hiệu quang và khi
nhận chúng sẽ lại được chuyển đổi trở lại thành tín hiệu điện).
Cáp quang có đường kính từ 8.3 - 100 micron, Do đường kính lõi sợi thuỷ tinh có
kích thước rất nhỏ nên rất khó khăn cho việc đấu nối, nó cần cơng nghệ đặc biệt

Cáp UTP có 5 loại:
Loại 1: truyền âm thanh, tốc độ <4Mbps
Loại 2: cáp này gồm 4 dây xoắn đơi, tốc
độ 4Mbps
Loại 3: truyền dữ liệu với tốc độ lên đến
10 Mbps. Cáp này gồm 4 dây xoắn đơi
với 3 mắt xoắn trên mỗi foot.
Loại 4: truyền dữ liệu, 4 cặp xoắn đơi,
tốc độ đạt được 16 Mbps
Loại 5: truyền dữ liệu, 4 cặp xoắn đơi,
tốc độ 100Mbp
- Chi phí: đắt tiền hơn Thinnet và UTP nhưng lại
rẻ tiền hơn Thicknet và cáp quang.
- Tốc độ: tốc độ lý thuyết 500Mbps, thực tế
khoảng 155Mbps, với đường chạy 100m; tốc độ
phổ
biến 16Mbps (Token Ring).
- Độ suy dần: tín hiệu yếu dần nếu cáp càng dài,
thơng thường chiều dài cáp nên ngắn hơn 100m.
- Đầu nối: STP sử dụng đầu nối DIN (DB –9).

Cáp xoắn đơi khơng có vỏ bọc chống
nhiễu

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Báo cáo chun đề tốt nghiệp



i Hc ơng Á Trang: 6
với kỹ thuật cao đòi hỏi chi phí cao.







Cáp quang
Cáp quang chia làm 2 loại chính:
Multimode stepped index (chiết xuất bước): Lõi lớn (100 micron), các tia tạo xung
ánh sáng có thể đi theo nhiều đường khác nhau trong lõi: thẳng, zig-zag…tại điểm đến
sẽ nhận các chùm tia riêng lẻ, vì vậy xung dễ bị méo dạng.
Multimode graded index (chiết xuất liên tục): Lõi có chỉ số khúc xạ giảm dần từ
trong ra ngồi cladding. Các tia gần trục truyền chậm hơn các tia gần cladding. Các tia
theo đường cong thay vì zig-zag. Các chùm tia tại điểm hội tụ, vì vậy xung ít bị méo
dạng.
Ưu điểm của cáp quang :
- Chi phí thấp hơn so với cáp đồng
- Cáp quang được thiết kế có đường kính nhỏ hơn cáp đồng.
- Dung lượng tải cao hơn - Bởi vì sợi quang mỏng hơn cáp đồng, nhiều sợi quang có
thể được bó vào với đường kính đã cho hơn cáp đồng. Điều này cho phép nhiều kênh
đi qua cáp của bạn.
- Suy giảm tín hiệu ít - Tín hiệu bị mất trong cáp quang ít hơn trong cáp đồng.
- Tín hiệu ánh sáng - Khơng giống tín hiệu điện trong cáp đồng, tín hiệu ánh sáng từ
sợi quang khơng bị nhiễu với những sợi khác trong cùng cáp. Điều này làm cho chất
lượng tín hiệu tốt hơn.
- Sử dụng điện nguồn ít hơn - Bởi vì tín hiệu trong cáp quang giảm ít, máy phát có thể
sử dụng nguồn thấp hơn thay vì máy phát với điện thế cao được dùng trong cáp đồng.
- Tín hiệu số - Cáp quang lý tưởng thích hợp để tải thơng tin dạng số mà đặc biệt hữu
dụng trong mạng máy tính.
- Khơng cháy - Vì khơng có điện xun qua cáp quang, vì vậy khơng có nguy cơ hỏa
hạn
Bảng so sánh ưu và nhược điểm của các loại cáp:
Các loại cáp Cáp xoắn Cáp đồng trục
mỏng
Cáp đồng trục
dày
Cáp Quang
Chi tiết Bằng đồng có
4 cặp dây
Bằng đồng có 2
dây, đường kính
5mm
Bằng đồng 2
dây, đường
kính 10mm
Thuỷ tinh, 2
sợi
Số nối tối đa
trên 1 đoạn
2 30 100 2
Chạy 10Mbit/s Được Được Được Được
Chạy
100Mbit/s
Được Khơng Khơng Được
Chống nhiễu Tốt Tốt Rất tốt Hồn Tồn
Bảo Mật Trung Bình Trung Bình Trung Bình Hồn tồn
Lắp đặt Dễ dàng Trung Bình Khó Khó
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Báo cáo chun đề tốt nghiệp



i Hc ơng Á Trang: 7
Khắc phục lỗi Tốt Yếu Yếu Tốt
Quản lý Dễ dàng Khó Khó Trung Bình
Chiều dài tối
đa
100m 185m 500m 1000m
Chi phí cho 1
trạm
Rất thấp Thấp Trung Bình Cao
3/ Các Mơ Hình Mạng :
Một máy tính trên mạng có thể thuộc một trong ba loại như sau:
Máy trạm (Client): Khơng cung cấp tài ngun mà chỉ sử dụng tài ngun từ mạng.
Máy chủ (Server): Cung cấp tài ngun và các dịch vụ cho các máy trên mạng.
Peer : Sử dụng tài ngun và đồng thời cũng cung cấp tài ngun cho mạng.
Dựa vào cách mà các máy tính được nối vào mạng cũng như cách mà chúng tương tác
với mạng và với nhau, mạng máy tính được chia làm ba mơ hình cơ bản như sau:
3.1/ Mơ hình trạm-chủ (Client-Server) mơ hình mạng Khách chủ:
Các máy trạm được nối với các máy chủ, nhận quyền truy nhập mạng và tài ngun
mạng từ các máy chủ. Đối với Windows NT các máy được tổ chức thành các miền
(domain). An ninh trên các domain được quản lý bởi một số máy chủ đặc biệt gọi là
domain controller. Trên domain có một master domain controller được gọi là PDC
(Primary Domain Controller) và một BDC (Backup Domain Controller) để đề phòng
trường hợp PDC gặp sự cố.



Mơ hình Client – Server
3.2/ Mơ hình mạng ngang hàng (Peer-to-Peer) Mơ hình mạng ngang hang :
Mơ hình này khơng có máy chủ, các máy trên mạng chia sẻ tài ngun khơng phụ
thuộc vào các máy khác trên mạng. Mạng ngang hàng thường được tổ chức thành các
nhóm làm việc workgroup. Mơ hình này khơng có q trình đăng nhập tập trung, nếu
đã đăng nhập vào mạng bạn có thể sử dụng tất cả tài ngun trên mạng. Truy cập vào
các tài ngun phụ thuộc vào người đã chia sẻ các tài ngun đó, do vậy bạn có thể
phải biết mật khẩu để có thể truy nhập được tới các tài ngun được chia sẻ.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Báo cáo chun đề tốt nghiệp



i Hc ơng Á Trang: 8

Mơ hình mạng ngang hàng (Peer-to-Peer)
Mơ hình lai (Hybrid) hay còn gọi là Mơ hình xử lý mạng cộng tác:
Mơ hình này là sự kết hợp giữa Client-Server và Peer-to-Peer. Phần lớn các mạng máy
tính trên thực tế thuộc mơ hình này.
Trong các mơ hình mạng nói trên, mỗi mơ hình có những ưu, nhược điểm riêng đối
với từng chỉ tiêu đánh giá như: tính bảo mật thơng tin, sự cài đặt, khả năng mở rộng
mạng Sự so sánh giữa các mơ hình mạng trên đối với một số chỉ tiêu đánh giá phổ
biến được cho trong bảng sau:
Mơ hình mạng Clinet-sever Peer – To – peer Hybrid
Chỉ tiêu đánh
giá
Độ an tồn và
tính bảo mật
thơng tin.

Có độ an tồn và bảo
mật thơng tin cao nhất.
Quản trị mạng có thể
điều chỉnh quyền truy
nhập thơng tin
Độ an tồn và bảo mật
kém, phụ thuộc vào
mức truy nhập được
chia sẻ.

Độ an tồn và
bảo mật cao gần
như Client-
Server.

Khả năng cài
đặt.

Khó cài đặt.

Dễ cài đặt.

Khó cài đặt.

Đòi hỏi về phần
cứng và phần
mềm.


Đòi hỏi có máy chủ, hệ
điều hành mạng và các
phần cứng bổ sung.

Khơng cần máy chủ,
hệ điều hành mạng,
phần cứng bổ sung rất
ít.

Như Client-
Server.

Quản trị mạng.

Phải có quản trị mạng.

Khơng cần có quản trị
mạng
Như Client-
Server.

Xử lý và lưu trữ
tập trung.

Có.

Khơng.

Khơng.

Chi phí cài đặt.

Cao.

Thấp.

Cao.

Trong mơ hình mạng có máy chủ (server) khơng phải mọi máy chủ đều hoạt động như
nhau mà chúng được dành riêng để thực hiện những nhiệm vụ chun biệt nhằm hỗ trợ
các máy trạm trên mạng, một máy chủ có thể thực hiện tồn bộ các nhiệm vụ này hoặc
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Báo cáo chun đề tốt nghiệp



i Hc ơng Á Trang: 9
cũng có thể có một số máy chủ sẽ thực hiện mộ nhiệm vụ riêng biệt nào đó, ví dụ như:
Web server, FTP server, File server, Printer server…
4/ Kĩ thuật nối đầu dây :
ANSI (Viện tiêu chuẩn quốc gia Hoa kỳ), TIA (hiệp hội cơng nghiệp viễn thơng), EIA
(hiệp hội cơng nghiệp điện tử) đã đưa ra 2 cách xếp đặt vị trí dây như sau:
- Chuẩn T568-A (còn gọi là Chuẩn A):



- Chuẩn T568-B (còn gọi là Chuẩn B):



Có 2 cách bấm đầu dây : Cáp thẳng (straight-through cable) và cáp chéo (crossover
cable)
1. Cáp thẳng (Straight-through cable): là cáp dùng để nối PC và các thiết bị mạng
như Hub, Switch, Router… Cáp thẳng theo chuẩn 10/100 Base-T dùng hai cặp dây
xoắn nhau và dung chân 1, 2, 3, 6 trên đầu RJ45. Cặp dây xoắn thứ nhất nối vào chân
1, 2, cặp xoắn thứ hai nối vào chân 3, 6. Đầu kia của cáp dựa vào màu nối vào chân
của đầu RJ45 và nối tương tự.

Cách bấm cáp thẳng
T568A:
1.Trắng xanh lá
2. Xanh lá
3. Trắng cam
4.Xanh dương
5.Trắng xanh
dương
6.Cam
7. Trắng nâu
8. Nâu
T568B:
1. Trắng cam
2. Cam
3.Trắng xanh lá
4.Xanh dương
5.Trắng xanh
dương
6.Xanh lá
7.Trắng nâu
8. Nâu
1. Trắng Xanh lá cây (White Green)
2. Xanh lá cây (Geen)
3. Trắng Cam (White Orange)
4. Xanh đậm (Blue)
5. Trắng xanh đậm ( White blue)
6. Cam (Orange)
7. Trắng Nâu (White Brown)
8. Nâu (Brown)
1. Trắng Cam (White Orange)
2. Cam (Orange)
3. Trắng Xanh lá cây (White Green)
4. Xanh đậm (Blue)
5. Trắng xanh đậm ( White blue)
6. Xanh lá cây (Geen)
7. Trắng Nâu (White Brown)
8. Nâu (Brown)
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Báo cáo chun đề tốt nghiệp



i Hc ơng Á Trang: 10

2. Cáp chéo (crossover cable): là cáp dùng nối trực tiếp giữa hai thiết bị giống nhau
như PC – PC,Hub – Hub, Switch – Switch. Cáp chéo trật tự dây cũng giống như cáp
thẳng nhưng đầu dây cònlại phải chéo cặp dây xoắn sử dụng (vị trí thứ nhất đổi với vị
trí thứ 3, vị trí thứ hai đổi với vị trí thứ sáu) .


Cách bấm cáp chéo

5. Kỹ thuật sử dụng router:
Router là một thiết bị hoạt động trên tầng mạng, nó có thể tìm được đường đi
tốt nhất cho các gói tin qua nhiều kết nối để đi từ trạm gửi thuộc mạng đầu đến trạm
nhận thuộc mạng cuối. Router có thể được sử dụng trong việc nối nhiều mạng với
nhau và cho phép các gói tin có thể đi theo nhiều đường khác nhau để tới đích.












Đây là 1 loại Router
Khi một trạm muốn gửi gói tin qua Router thì nó phải gửi gói tin với địa chỉ trực tiếp
của Router (Trong gói tin đó phải chứa các thơng tin khác về đích đến) và khi gói tin
đến Router thì Router mới xử lý và gửi tiếp.
Khi xử lý một gói tin Router phải tìm được đường đi của gói tin qua mạng. Để làm
được điều đó Router phải tìm được đường đi tốt nhất trong mạng dựa trên các thơng
tin nó có về mạng, thơng thường trên mỗi Router có một bảng chỉ đường (Router
table). Dựa trên dữ liệu về Router gần đó và các mạng trong liên mạng, Router tính
được bảng chỉ đường (Router table) tối ưu dựa trên một thuật tốn xác định trước.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Báo cáo chun đề tốt nghiệp



i Hc ơng Á Trang: 11

Mơ hình mạng sử dụng Router
Người ta phân chia Router thành hai loại là Router có phụ thuộc giao thức (The
protocol dependent routers) và Router khơng phụ thuộc vào giao thức (The protocol
independent router) dựa vào phương thức xử lý các gói tin khi qua Router.
+ Router có phụ thuộc giao thức: Chỉ thực hiện việc tìm đường và truyền gói tin từ
mạng này sang mạng khác chứ khơng chuyển đổi phương cách đóng gói của gói tin
cho nên cả hai mạng phải dùng chung một giao thức truyền thơng.
+ Router khơng phụ thuộc vào giao thức: có thể liên kết các mạng dùng giao thức
truyền thơng khác nhau và có thể chuyển đổi gói tin của giao thức này sang gói tin của
giao thức kia, Router cũng chấp nhận kích thước các gói tin khác nhau (Router có thể
chia nhỏ một gói tin lớn thành nhiều gói tin nhỏ trước truyền trên mạng).
Các lý do sử dụng Router :
 Router có các phần mềm lọc ưu việt, do các gói tin muốn đi qua Router cần
phải gửi trực tiếp đến nó nên giảm được số lượng gói tin qua nó. Router thường
được sử dụng trong khi nối các mạng thơng qua đường dây th bao đắt tiền do
nó khơng truyền dư lên đường truyền.
 Router có thể dùng trong 1 liên mạng có nhiều vùng, mỗi vùng có giao thức
riêng biệt.
 Router có thể xác định được đường đi an tồn và tốt nhất trong mạng nên độ an
tồn thơng tin được đảm bảo.
5/ Lý Thuyết về kế nối Internet, mạng Lan :
5.1/ Mạng Lan :
Mạng cục bộ (LAN) là hệ truyền thơng tốc độ cao được thiết kế để kết nối các máy
tính và các thiết bị xử lý dữ liệu khác cùng hoạt động với nhau trong một khu vực địa
lý nhỏ như ở một tầng của tồ nhà, hoặc trong một tồ nhà Một số mạng LAN có
thể kết nối lại với nhau trong một khu làm việc.
Các mạng LAN trở nên thơng dụng vì nó cho phép những người sử dụng dung chung
những tài ngun quan trọng như máy in mầu, ổ đĩa CD-ROM, các phần mềm ứng
dụng và những thơng tin cần thiết khác. Trước khi phát triển cơng nghệ LAN các máy
tính là độc lập với nhau, bị hạn chế bởi số lượng các chương trình tiện ích, sau khi kết
nối mạng rõ ràng hiệu quả của chúng tǎng lên gấp bội.
5.2/ Cấu trúc tơpơ của mạng:
Cấu trúc tơpơ (network topology) của LAN là kiến trúc hình học thể hiện cách bố trí
các đường cáp, sắp xếp các máy tính để kết nối thành mạng hồn chỉnh. Hầu hết các
mạng LAN ngày nay đều được thiết kế để hoạt động dựa trên một cấu trúc mạng định
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Báo cáo chun đề tốt nghiệp



i Hc ơng Á Trang: 12
trước. Điển hình và sử dụng nhiều nhất là các cấu trúc: dạng hình sao, dạng hình
tuyến, dạng vòng cùng với những cấu trúc kết hợp của chúng.
5.2a/ Mạng hình sao (Star topology):
Mạng dạng hình sao bao gồm một bộ kết nối trung tâm và các nút . Các nút này là các
trạm đầu cuối, các máy tính và các thiết bị khác của mạng. Bộ kết nối trung tâm của
mạng điều phối mọi hoạt động trong mạng.
Mạng dạng hình sao cho phép nối các máy tính vào một bộ tập trung (Hub) bằng cáp,
giải pháp này cho phép nối trực tiếp máy tính với Hub khơng cần thơng qua trục bus,
tránh được các yếu tố gây ngưng trệ mạng.

Cấu Trúc mạng hình sao
Mơ hình kết nối hình sao ngày nay đã trở lên hết sức phổ biến. Với việc sử dụng các
bộ tập trung hoặc chuyển mạch, cấu trúc hình sao có thể được mở rộng bằng cách tổ
chức nhiều mức phân cấp, do vậy dễ dàng trong việc quản lý và vận hành.
Ưu điểm mạng hình sao:
 Hoạt động theo ngun lý nối song song nên nếu có một thiết bị nào đó ở một
nút tin bị hỏng thì mạng vẫn hoạt động bình thường.
 Cấu trúc mạng đơn giản và các thuật tốn điều khiển ổn định.
 Mạng có thể dể dàng mở rộng hoặc thu hẹp.
Nhược điểm:
 Khả năng mở rộng mạng hồn tồn phụ thuộc vào khả năng của trung tâm.
 Khi trung tâm có sự cố thì tồn mạng bị tạm ngừng.
 Mạng u cầu nối độc lập riêng rẽ từng thiết bị ở các nút thơng tin đến trung
tâm. Khoảng cách từ máy đến trung tâm rất hạn chê (100m)
5.2b/ Mạng hình tuyến (Bus Topology):
Thực hiện theo cách bố trí hành lang, các máy tính và các thiết bị khác - các nút, đều
được nối về với nhau trên một trục đường dây cáp chính để chuyển tải tín hiệu.
Tất cả các nút đều sử dụng chung đường dây cáp chính này.
Phía hai đầu dây cáp được bịt bởi một thiết bị gọi là terminator. Các tín hiệu và dữ liệu
khi truyền đi dây cáp đều mang theo điạ chỉ của nơi đến.

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Báo cáo chun đề tốt nghiệp



i Hc ơng Á Trang: 13
Mạng hình tuyến
Ưu điểm: Loại mạng này dễ lắp đặt, dây cáp ít, giá thành rẻ.
Nhược điểm:
 Thường nghẽn mạng khi di chuyển 1 dữ liệu với dung lượng lớn
 Khi có sự hỏng hóc ở đoạn nào đó thì rất khó phát hiện, một sự hỏng hóc nào
đó trên đường dây sẽ ngừng tồn bộ hệ thống.
Cấu trúc ngày nay ít được sư dụng.
5.3/ Mạng Internet:


Mạng internet
Mạng tồn cầu Internet là một tập hợp gồm hàng vạn mạng trên khắp thế giới.
Mạng Internet bắt nguồn từ một thử nghiệm của Cục quản lý các dự án nghiên cứu tiên
tiến (Advanced Research Projects Agency – ARPA) thuộc Bộ quốc phòng Mỹ đã kết
nối thành cơng các mạng máy tính cho phép các trường đại học và các cơng ty tư nhân
tham gia vào các dự án nghiên cứu.
Về cơ bản, Internet là một liên mạng máy tính giao tiếp dưới cùng một bộ giao
thức TCP/IP (Transmission Control Protocol/Internet Protocol). Giao thức này cho
phép mọi máy tính trên mạng giao tiếp với nhau một cách thống nhất giống như một
ngơn ngũ quốc tế mà mọi người sử dụng để giao tiếp với nhau hàng ngày. Số lượng
máy tính kết nối mạng và số lượng người truy cập vào mạng Internet trên tồn thế giới
ngày càng tăng lên nhanh chóng, đặc biệt từ những năm 90 trở đi.
Mạng Internet khơng chỉ cho phép chuyển tải thơng tin nhanh chóng mà còn giúp cung
cấp thơng tin, nó cũng là diễn đàn và là thư viện tồn cầu đầu tiên.
Lợi ích của internet:
Internet là kho tài ngun khổng lồ chia sẽ cho nhiều người có thể truy xuất, cập nhật
thơng tin nhanh chóng, vượt mọi khoảng cách địa lý.
Các máy tính khác loại, dùng nhiều hệ điều hành khác nhau vẫn liên lạc được.
Cùng với sự phát triển vượt bậc của Internet, con người đã có nhiều cách thức để "kết
nối" vào Internet. Mỗi cách có ưu điểm và nhược điểm riêng, tuỳ thuộc vào phần cứng,
phần mềm và cả tiền bạc nữa.
Thực tế, chúng ta có thể gộp thành 4 phương thức kế nối:

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Báo cáo chun đề tốt nghiệp



i Hc ơng Á Trang: 14


1/ Kết nối trực tuyến, cố định:
Đây là các loại kết nối mà máy tính trực tuyến (online) trong một thời gian dài, nói
cách khác là 24/24. Người sử dụng có thể truy cập vào Internet vào bất cứ lúc nào
mình muốn, và gần như máy tính đã thực sự trở thành một phần của Internet.
Máy tính sẽ được cung cấp cho một địa chỉ IP tĩnh (static IP), khơng thay đổi trong
một thời gian dài. Tốc độ là ưu điểm lớn nhất của loại hình này vì máy tính được kết
nối sử dụng băng thơng rộng.
Chúng ta có thể thấy kết nối qua modem cáp (cable modem), ISDN là những ví dụ
điển hình về loại kết nối này. Thơng thường đây là loại hình kết nối đắt tiền, cả về giá
cước cũng như thiết bị để kết nối.
2/Kết nối trực tiếp, khơng cố định:
Rõ ràng, với đại đa số người dùng chúng ta, khơng cần thiết để máy tính trực tuyến
suốt ngày với một chi phí khá cao. Vì vậy kết nối trực tiếp, khơng cố định là một giải
pháp, và gần như cho đến bây giờ nó vẫn rất thơng dụng. Đơn giản vì người dùng có
thể tạo kết nối, truy cập Internet , và ngắt kết nối khi khơng còn nhu cầu.
Mỗi lần kết nối, máy tính sẽ được cấp cho một địa chỉ IP động (dynamic IP), địa chỉ
này chỉ tồn tại trong thời gian kết nối, nói cách khác máy tính chỉ trở thành một phần
của Internet mỗi khi nó được nối mạng.
Địa chỉ IP có dạng: xxx.xxx.xxx.xxx
Ví dụ như: 192.168.1.15
Loại kết nối này thường sử dụng một đường dây điện thoại, một modem, một số phần
mềm và giao thức (protocol) để có thể kết nối thành cơng. Ưu điểm là giá tương đối
thấp, tuy nhiên hạn chế của loại kết nối này là tốc độ, đơn giản vì dữ liệu được truyền
chung với tín hiệu thoại trên cáp đồng, qua khoảng cách khá dài
3/ Kế nối gián tiếp, khơng cố định:
Đây là kết nối Internet mà máy tính của người dùng (máy khách) khơng kết nối một
cách trực tiếp vào mạng, mà nó được kết nối vào một máy tính khác (tạm gọi là máy
chủ) đang thực sự nối Internet.
Cách này thường thấy ở các phòng máy tính, các dịch vụ Internet cơng cộng. Máy tính
người dùng có thể được nối đến máy chủ bằng modem, hoặc mạng cục bộ
Tốc độ cũng tuỳ thuộc vào loại kết nối Internet mà máy chủ đang có cũng như số máy
tính khách đang kết nối vào máy chủ. Hơn nữa, loại hình này có thể khơng cung cấp
đầy đủ các chức năng cho máy khách, tất cả đều tuỳ thuộc vào sự cho phép của máy
chủ.
4/Kế nối khơng trực tiếp:
Đây là loại hình kết nối mà người sử dụng truy cập thơng tin, giao tiếp với Internet
trong khi máy tính thực sự khơng hề nối mạng.
Máy tính sẽ kết nối vào mạng Internet và tải về tất cả thơng tin người dùng cần. Thơng
thường hành động này khơng cần đến sự điều khiển cũng như đăng nhập của người sử
dụng. Khi tất cả thơng tin đã được tải xong, máy tính tự động ngắt kết nối. Người sử
dụng sẽ dùng một chương trình đặc biệt nào đó để đọc hoặc trả lời các thơng tin vừa
tải về. Tất cả thơng tin tải về hay người sử dụng tạo ra để trả lời trên Internet đều được
lưu vào đĩa cứng.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

Xem chi tiết: Mô hình OSI


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét