Thứ Năm, 27 tháng 2, 2014

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại sở giao dịch

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
và phát triển khi xác định đợc phạm vi, giới hạn và mức độ tín dụng phù hợp với thực
lực của bản thân ngân hàng. Đảm bảo tính cạnh tranh trên thị trờng với nguyên tắc
hoàn trả đúng thời hạn và có lãi.
Mặt khác tín dụng ngân hàng có ảnh hởng rất lớn đến vị thế của ngân hàng.
Nó là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định vị thế của ngân hàng.
1.1.3.2 Vai trò của tín dụng với nền kinh tế
Thứ nhất, tín dụng góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy tăng trởng kinh tế
vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất đợc thực hiện liên tục để
mở rộng quy mô sản xuất. Thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng sử dụng tối đa
vốn nhàn rỗi trong dân, kích thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh
doanh. Tín dụng cung ứng vốn kịp thời cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của
các chủ thể kinh tế trong xã hội.
Thứ hai, tín dụng là kênh chuyển tải tác động của nhà nớc đến các mục tiêu
kinh tế vĩ mô nh việc ổn định giá cả, tăng trởng kinh tế, tạo công ăn việc làm. Việc
bảo đảm đợc mục tiêu kinh tế vĩ mô hài hoà phụ thuộc một phần vào khối lợng và cơ
cấu tín dụng xét cả về mặt thời hạn cũng nh đối tợng tín dụng. Mà ở đây khối lợng và
cơ cấu tín dụng lại phụ thuộc vào điều kiện tín dụng nh lãi suất, điều kiện vay, yêu
cầu thế chấp, bảo lãnh và chủ trơng mở rộng tín dụng đợc quy định trong chính sách
tín dụng từng thời kỳ. Nh vậy, thông qua việc thay đổi và điều chỉnh các điều kiện tín
dụng Nhà nớc có thể thay đổi quy mô tín dụng hoặc chuyển hớng vận động của nền
kinh tế cả về quy mô lẫn kết cấu. Sự thay đổi của tổng cầu dới tác động của chính
sách tín dụng sẽ tác động ngợc lại với tổng cung và các điều kiện sản xuất khác.
Điểm cân bằng cuối cùng giữa tổng cung và tổng cầu dới tác động của chính sách tín
dụng sẽ cho phép đạt đợc mục tiêu vĩ mô cần thiết.
Thứ ba, tín dụng là công cụ thực hiện các chính sách xã hội, các chính sách
này về mặt bản chất đợc đáp ứng bằng nguồn vốn tài trợ không hoàn lại từ ngân sách
nhà nớc. Tuy nhiên phơng thức này thờng đợc hạn chế về quy mô và thiếu hiện quả
về các chủ thể đợc tài trợ sẽ không cân nhắc lựa chọn phơng án đầu t thích hợp hoặc
sử dụng vốn không đúng mục đích.
5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Thứ t, tín dụng ngân hàng là công cụ đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy sự phát triển
của nền kinh tế và điều hành theo nền kinh tế thị trờng; là công cụ tài trợ có hiệu quả
cho nền kinh tế, điều tiết vĩ mô, ổn định và tăng trởng kinh tế.
Thứ năm, tín dụng ngân hàng thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cờng chế độ
kiểm toán, giúp các doanh nghiệp khai thác có hiệu quả tiềm năng kinh tế trong hoạt
động kinh doanh vì các ngân hàng chỉ cho vay vốn khi các doanh nghiệp làm ăn có
lãi
Thứ sáu, tín dụng NH có vai trò quan trọng trọng việc thúc đẩy quá trình mở
rộng mối quan hệ giao lu quốc tế. Ngày nay mối quan hệ kinh tế giữa các nớc trên
thế giới và khu vục đang phát triển đa dạng cả về nội dung lẫn hình thức, cả về bề
rộng lẫn chiều sâu. Qua hoạt động tín dụng, ngân hàng sẽ là trợ thủ đắc lực cung cấp
vốn cho các nhà đầu t kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá. Do vậy tín dụng ngân
hàng trở thành một trong những phơng tiện để nối liền nền kinh tế các nớc, đặc biệt
là các nớc đang phát triển trong việc mở rộng sản xuất hàng hoá.
1.2 Chất lợng tín dụng ngân hàng thơng mại.
1.2.1 Khái niệm chất lợng tín dụng
Chất lợng tín dụng là thuật ngữ phản ánh hiệu quả của hoạt động tín dụng của
NHTM, bao gồm 2 yếu tố: Mức độ an toàn và khả năng sinh lời của ngân hàng do
hoạt động tín dụng mang lại. Chất lợng tín dụng là sự đảm bảo một cách tốt nhất
yêu cầu của khách hàng trong quan hệ tín dụng, đảm bảo an toàn hay hạn chế rủi ro
về vốn, tăng lợi nhuận cho NH, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Là
điều kiện tiên quyết đối với sự tồn tại và phát triển của một NH.
Về mặt nội dung, chất lơng tín dụng đợc thể hiện nh sau:
Đối với Ngân hàng thơng mại: Phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù
hợp với bản thân ngân hàng và đảm bảo đợc tính cạnh tranh trên thị trờng với nguyên
tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi, hạn chế nợ quá hạn khó đòi, ngăn ngừa rủi ro với
nguồn vốn của ngân hàng, tăng vòng quay vốn tín dụng, đảm bảo hoạt động kinh
doanh của ngân hàng có hiệu quả
Đối với khách hàng: Tín dụng ngân hàng phải ra phù hợp với mục đích sử
dụng, đáp ứng đợc nhu cầu sản xuất kinh doanh, đầu t phát triển hoặc đời sống của
khách hàng với lãi suất, kỳ hạn hợp lý, hồ sơ thủ tục đơn giản, nhanh gọn, thu hút đ-
6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
ợc khách hàng, vẫn đảm bảo đợc nguyên tắc tín dụng và theo đúng quy định của
pháp luật. Mặt khác khách hàng sử dụng vốn vay thực hiện thanh toán đầy đủ cả gốc
và đúng kỳ hạn đã thoả thuận với ngân hàng, việc sử dụng vốn vay đó không những
có hiệu quả mang lại lợi nhuận cho khách hàng mà còn có ý nghĩa kinh tế xã hội với
đất nớc.
Ta có thể rút ra rằng:
Chất lợng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích nghi
của ngân hàng thơng mại với sự thay đổi của môi trờng bên ngoài, thể hiện sức
mạnh của ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
Chất lợng tín dụng kết quả của một quá trình kết hợp hoạt động giữa con ngời
trong tổ chức, giữa các tổ chức với nhau vì mục đích chung, an toàn hiệu quả đối với
các khoản tín dụng.
Chất lợng tín dụng đợc xác định trên nhiều yếu tố: thu hút đợc khách hàng tốt,
thủ tục đơn giản, thuận tiện; mức độ an toàn của vốn tín dụng, chi phí tổng thể về lãi
suất, chi phí nghiệp vụ
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng:
1.2.2.1 Nhóm chỉ tiêu định tính
Đây là chỉ tiêu không thể đo lờng đợc tuy nhiên nó lại cực kỳ quan trọng trong
việc đánh giá hiệu quả hoạt động, nó đợc thể hiện qua các quy chế, chế độ, thể lệ tín
dụng, các nguyên tắc ấy tạo nên sự vững chắc cho tín dụng. Các chỉ tiêu định tính thể
hiện qua mốc tăng trởng của nền kinh tế quốc dân, các dự án vay vốn sản xuất kinh
doanh hiệu quả, qua tình trạng xoá đói giảm nghèo, sự lành mạnh của nền kinh tế, sự
an toàn của hệ thống ngân hàng.
1.2.2.2 Nhóm chỉ tiêu định lợng:
Doanh số cho vay: là tổng số tín dụng đợc cấp cho khách hàng, là chỉ tiêu
phản ánh quy mô cấp tín dụng của NHTM đối với nền kinh tế theo doanh số. Đây là
chỉ tiêu phản ánh chính xác, tuyệt đối vè hoạt động cấp tín dụng trong thời gian dài,
thấy đợc khả năng hoạt động tín dụng qua các năm.
D nợ và kết cấu d nợ
D nợ là tổng số d nợ qua các hình thức cấp tín dụng mà khách hàng nợ của ngân
hàng. Kết cấu d nợ là tổng số nợ đợc phân chia theo tỷ lệ các hình thức cấp tín dụng,
7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
theo thời hạn, theo thành phần kinh tế, theo loại tiền, theo ngành kinh tế. Chỉ tiêu này
phản ánh quy mô tín dụng của ngân hàng cho nền kinh tế theo số d và thời điểm
Chỉ tiêu nợ quá hạn: Nợ quá hạn là những khoản cho vay đến hạn nhng
khách hàng không trả đợc và không đợc gia hạn. Đây là những khoản nợ chứa đựng
nhiều rủi ro. Để xem xét chất lợng tín dụng trên cơ sở nợ quá hạn ngời ta thờng
thông qua tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ đầu t rủi ro. Đây là một chỉ tiêu hết sức quan
trọng để đánh giá chất lợng tín dụng
Tỷ lệ nợ Tổng d nợ quá hạn
= x 100%
quá hạn Tổng d nợ cho vay
Tỷ lệ nợ quá hạn thấp tức là độ an toàn tín dụng tại ngân hàng hiện tại cao và ngợc
lại. Phần lớn các khoản nợ quá hạn là các khoản nợ có vấn đề, có thể bị mất toàn bộ
vốn cho vay hoặc mất một phần. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ quá hạn chỉ xem xét đến việc
hoàn trả khi đã quá hạn chứ không xem xét tổng d nợ có nguy cơ quá hạn.
Nh vậy nếu khoản cho vay tăng nhanh thì việc sử dụng nợ quá hạn có thể phản
ánh rủi ro không chính xác. Số d cho vay ra tăng cùng với số tiền cho vay đợc giải
ngân, trong khi số nợ đến hạn chỉ tăng khi các khoản nợ đến kỳ hạn phải trả. Ta có
thể hiểu khi tốc độ cho vay tăng nhanh có thể che giấu đi vấn đề nợ quá hạn, không
tính đến các chỉ số đánh giá an toàn tín dụng có đợc sử dụng hay không.
Chỉ tiêu nợ khó đòi:
Nợ quá hạn Nợ quá hạn khó đòi
=
Khó đòi Tổng d nợ
Khi đến hạn mà khách hàng không trả đợc nợ, ngân hàng thờng phải ra hạn nợ
cho khách hàng, tạo điều kiện để họ có thể trả đợc nợ cho ngân hàng. Nợ khó đòi là
khoản nợ quá hạn sau khi ngân hàng thơng mại đã ra hạn nợ. Ngoài tỷ lệ nợ quá hạn,
các ngân hàng còn sử dụng chỉ tiêu nợ khó đòi trên tổng d nợ quá hạn hoặc tỷ lệ nợ
quá hạn có khả năng thu hồi trên tổng d nợ quá hạn. Nhờ có các chỉ tiêu đó mà ngân
hàng thơng mại có thể biết đợc bao nhiêu phần trăm trên tổng d nợ quá hạn có khả
năng thu hồi, bao nhiêu phần trăm có khả năng thu hồi. Việc kết hợp các chỉ tiêu này
cho phép đánh giá chi tiết hơn về độ an toàn tín dụng.
Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Vòng quay vốn Doanh số thu nợ trong năm
=
tín dụng trong năm D nợ bình quân trong năm
Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển vốn tín dụng (thờng là 1 năm). Nó
cho ta biết một đồng vốn của ngân hàng cho vay bao nhiêu lần trong năm. Chỉ tiêu
này càng lớn càng tốt, nó chứng tỏ vốn của ngân hàng đã luân chuyển nhanh, tham
gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và lu thông hàng hoá. Với số lợng vốn nhất
định nhng vòng quay vốn tín dụng nhanh có nghĩa là Ngân hàng không những đáp
ứng đợc nhu cầu vốn cho doanh nghiệp mà còn có thêm nguồn vốn để tiếp tục đầu t
cho doanh nghiệp khác thực hiện phát triển san xuất kinh doanh. Vòng quay vốn tín
dụng tăng, phản ánh chất lợng tín dụng tốt, khách hàng sử dụng vốn có hiệu quả,
ngân hàng thu đợc nợ và chứng tỏ rằng nguồn vốn mà ngân hàng đã đầu t vào hoạt
động kinh doanh có hiệu quả.
Hiệu suất sử dụng vốn
Tổng số d nợ
Hiệu suất sử dụng vốn =
Tổng nguồn vốn huy động
Hệ số này phản ánh kết quả sử dụng nguồn vốn để đầu t của NHTM. Hệ số này càng
cao chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn càng lớn. Nếu hệ số này gần bằng 1 thì ngân
hàng thơng mại phải chú ý tăng trởng nguồn vốn để đề phòng mất khả năng thanh
toán. Trong trờng hợp hệ số này thấp thì NH cần phải tăng d nợ hoặc giảm vốn huy
động nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn. Tuy nhiên, hiệu suất sử dụng vốn vay cha
cao cha hẳn đã tốt vì nó còn phụ thuộc vào cơ cấu nguồn vốn.
Chỉ tiêu lợi nhuận thu đợc từ hoạt động tín dụng
Thu nhập từ hoạt Lãi từ hoạt động tín dụng
=
động tín dụng Tổng thu nhập
Ngân hàng thơng mại là loại hình doanh nghiệp hoạt động vì mục tiêu lợi
nhuận. Chỉ tiêu này sẽ chỉ ra trong tổng thu nhập của NHTM thì phần lợi nhuận
mang lại từ hoạt động tín dụng là bao nhiêu. Lợi nhuận thu đợc khẳng định chất lợng
của khoản cấp tín dụng. Tuy nhiên để đánh giá chất lợng tín dụng của một NHTM
cần phải kết hợp nhiều chỉ tiêu và xem xét trong cả một thời kỳ dài để thấy đợc xu h-
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
ớng biến động và sự phù hợp của nó với thực tiễn nhằm giúp cho các đánh giá đợc
chính xác hơn.
Chỉ tiêu xử lý nợ
Tỷ lệ thanh toán nợ Số tiền thu đợc do bán tài sản của khách hàng
=
do bán tài sản của khách hàng Tổng doanh số thu nợ quá hạn
Khi một cá nhân hay tổ chức vay vì một lý do nào đó không trả đợc nợ cho ngân
hàng. Khi đến hạn ngời vay phải bán tài sản của mình để trả nợ. Tỷ lệ này dù lớn vẫn
không thể đánh giá chất lợng tín dụng đó là cao đợc, kể cả trờng hợp số tiền bán tài
sản của ngời vay đủ để trả hết món nợ.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng
1.2.3.1 Yếu tố thuộc về ngân hàng
Trình độ cán bộ ngân hàng
Trình độ cán bộ ngân hàng cao thì trong quá trình hoạt động kinh doanh, mọi
thao tác nghiệp vụ đều đợc thực hiện nhanh chóng, chính xác và có hiệu quả, từ đó
ngân hàng có điều kiện mở rộng kinh doanh giảm thấp chi phí hoạt động và thu hút
đợc khách hàng
Chiến lợc kinh doanh
Mỗi ngân hàng thơng mại cần đề ra cho mình những chiến lợc kinh doanh phù
hợp với tiềm lực và thế mạnh của mình để không rơi vào thế bị động trong hoạt đông
kinh doanh của mình. Dựa trên chiến lợc kinh doanh dài hạn đúng đắn, ngân hàng th-
ơng mại mới có thể có những kế hoạch đúng đắn cho từng thời kỳ để đảm bảo thực
hiện mục tiêu đề ra.
Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng của một ngân hàng thơng mại là một hệ thống những biện
pháp liên quan đến việc tăng cờng khả năng tín dụng hoặc hạn chế tín dụng để đạt đ-
ợc mục tiêu đề ra của ngân hàng thơng mại. Chính sách tín dụng đảm bảo cho hoạt
động của ngân hàng đi đúng hớng, nó quyết định sự thành công hay thất bại của hoạt
động tín dụng nói riêng và toàn bộ hoạt động của ngân hàng thơng mại nói chung.
Quy trình tín dụng
10
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Quy trình tín dụng bao gồm những bớc phải thực hiện trong quá trình cho vay
thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng; đợc bắt đầu từ khi chuẩn bị cho vay, phát
tiền vay, kiểm tra quá trình sử dụng vốn đến khi thu hồi đợc nợ. Chất lợng tín dụng
có đợc đảm bảo hay không tuỳ thuộc vào việc thực hiện tốt các quy định ở từng bớc
và phối hợp nhịp nhàng giữa các bớc trong quy trình tín dụng.
Hệ thống thông tin tín dụng
Trên thực tế không phải khách hàng nào cũng sử dụng vốn tín dụng đúng mục
đích và có chất lợng vì vậy hoạt động tín dụng muốn tăng trởng, có hiệu quả đòi hỏi
phải có hệ thống thông tin hữu hiệu phục vụ nắm bắt kịp thời, chính xác các nguồn
thông tin về khách hàng, phân tích tìm ra những cơ hội tốt trong kinh doanh cũng nh
để phòng chống rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động của mỗi ngân hàng thơng mại.
Vấn đề kiểm tra, giám sát, thanh tra
Một trong những nghiệp vụ hoạt động nhằm giúp cho ngân hàng tránh đợc các
rủi ro trong hoạt động tín dụng là công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm soát. Công tác
này không chỉ thực hiện với khách hàng mà còn với bản thân ngân hàng.
1.2.3.2 Yếu tố khách hàng
Những nhân tố về khách hàng ảnh hởng đến chất lợng tín dụng của ngân hàng
thơng mại là:
- Năng lực sản xuất kinh doanh, trình độ quản lý của khách hàng.
- Những kiến thức cơ bản của khách hàng trong việc vay vốn
- Tính trung thực và chính xác của những thông tin mà khách hàng cung cấp
cho ngân hàng.
- Sự chây ì của khách hàng.
- Tính đúng mục đích của việc sử dụng vốn.
- Việc chiếm dụng vốn hoặc bị lừa đảo
1.2.3.3 Chủ trơng chính sách của Ngân hàng nhà nớc
Những chủ trơng chính sách của NHNN Cơ quan quản lý vĩ mô trực tiếp
của các ngân hàng thơng mai có tác động hết sức lớn tới hoạt động tín dụng của các
ngân hàng thơng mại. NHNN đa ra những định hớng lớn và đôi khi cả những hớng
dẫn chi tiết cho hoạt động của các ngân hàng thơng mại, đặc biệt là hoạt động tín
dụng nhằm thực hiện mục tiêu điều tiết vĩ mô và quản lý. Chât lợng tín dụng của
11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
ngân hàng thơng mại cũng chịu ảnh hởng của những chủ trơng đó khi mà một ngân
hàng thơng mại không thể đi ngợc lại chúng.
Ngoài ra, cơ chế, chính sách của các cơ quan nhà nớc có thẩm quyền khác có
tác động đến mọi hoạt động của nền kinh tế nên cũng tác động trực tiếp đến khách
hàng vay vốn của ngân hàng
1.2.3.4 Môi trờng kinh tế
Một nền kinh tế có mức tăng trởng ổn định sẽ làm giá cả luôn giữ ở mức ổn
định, tình hình lạm phát ở mức thấp tạo điều kiện cho ngân hang thơng mại mở rộng
quy mô hoạt động của mình và tránh đợc những thiệt hại cho ngân hàng do sự mất
giá của đồng tiền
Một quốc gia ổn định về chính trị, không có chiến tranh. Trong xã hội có
nhiều truyền thống tốt đẹp, ít tệ nạn xã hội nh lừa đảo làm ăn phi pháp cũng góp
phần nâng cao chất lợng tín dụng.
1.2.3.5 Nhân tố bất khả kháng
Khách hàng của ngân hàng có thể phải đối mặt với những nhân tố bất khả
kháng nh thiên tai, chiến tranh, hoả hoạn, dịch bệnh Những thay đổi này có thể tạo
thuận lợi hay khó khăn cho họ. Nếu khó khăn, trong một số trờng hợp khách hàng bị
thiệt hại nhng vẫn hoàn trả nợ cho ngân hàng đúng hạn. Tuy vậy thờng thì tác động
của các nhân tố bất khả kháng nh trên rất nặng nề. Tổn thất lớn và khả năng trả nợ
ngân hàng bị suy giảm. Thậm chí không còn khả năng trả nợ. Các nhân tố này đợc
coi là bất khả kháng vì chúng thờng vợt qua tầm kiểm soát của các ngân hàng và
khách hàng.
1.3 ý nghĩa của việc nâng cao chất lợng tín dụng
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tín dụng đóng vai trò quan trọng
chủ yếu mang tính chất quyết định tới sự thành bại của mỗi ngân hàng thơng mại.
Bởi vì từ kết quả hoạt động tín dụng mang lại phần lớn thu nhập cho ngân hàng thơng
mại, nhất là ngân hang thơng mại của Việt Nam thì thu nhập từ hoạt động tín dụng
chiếm đến 90%, và hơn thế tín dụng ngân hàng đóng vai trò không thể thiếu đối với
sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Nếu hoạt động tín dụng kém hiệu quả thì
không chỉ ảnh hởng xấu tới bản thân ngân hàng thơng mại mà còn tác động tiêu cực
đến sự phát triển của toàn bộ nên kinh tế. Chính vì vậy mà nâng cao chất lợng tín
dụng có ý nghĩa quan trọng với ngành, mọi lĩnh vực trong nền kinh tế.
12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
1.3.1 Đối với ngân hàng
Nâng cao chất lợng tín dụng tạo điều kiện cho ngân hàng làm tốt chức năng
thanh toán, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng khả năng cung cấp các
dịch vụ của ngân hàng thơng mại, gia tăng khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng,
cơ sở để ngân hàng có thể tồn tại và phát triển lâu dài, củng cố các mối quan hệ, tăng
nhanh vòng quay vốn tín dụng.
1.3.2 Đối với khách hàng
Xét về góc độ ngời vay vốn, khi chất lợng tín dụng đảm bảo họ sẽ nhận đợc
các khoản cấp tín dụng với số lợng đầy đủ và thời gian phù hợp, lãi xuất hợp lý. Khi
đó các doanh nghiệp có khả năng để sử dụng khoản tiền vay đúng mục đích và đối t-
ợng với hiệu quả kinh tế cao, tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ với nhà nớc hoàn trả đúng thời hạn các khoản tiền vay ngân hàng, tăng tích luỹ
cho đơn vị và nâng cao đời sống ngời lao động.
1.3.3 Đối với nền kinh tế
Nâng cao chất lợng tín dụng là điều kiện thực hiện tăng trởng kinh tế góp phần
tạo ra một cơ cấu kinh tế tối u bởi các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả phát huy tối
đa mọi tiềp lực của đất nớc. Tín dụng NH đạt chất lợng cao có tác dụng ổn định lu
thông tiền tệ, điều tiết lạm phát. ảnh hởng của NH đến các tổ chức kinh tế mạnh mẽ
hơn và các biện pháp điều tiết quản lý sẽ đợc thực hiện một cách có hiệu quả hơn
CHƯƠNG II
Thực trạng chất lợng tín dụng tại Sở giao dịch Ngân
hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
2.1 Khái quát chung về Sở giao dịch Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam.
13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
2.1.1 Quá trình xây dựng và phát triển của Sở giao dịch Ngân hàng Nông Nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam đợc thành lập trên cơ sở sắp xếp, tổ
chức lại Sở kinh doanh hối đoái NHNo & PTNT Việt Nam theo quyết định số
235/QĐ/HĐQT- 02 ngày 16/05/1999 của Chủ Tịch HĐQT NHNo & PTNT Việt
Nam. Sở giao dịch là đơn vị đầu mối của NHNo & PTNT Việt Nam, thực hiện một số
chức năng theo uỷ quyền của Tổng Giám Đốc, đồng thời kinh doanh trực tiếp trên
địa bàn Hà Nội.
Tên đầy đủ tiếng việt: Sở giao dịch Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển
Nông thôn Việt Nam.
Tên viết tắt bằng tiếng việt: Sở Giao Dịch Ngân hàng nông nghiệp.
Tên tiếng anh: Banking operation center of Viet Nam Banking for Agriculture
of rural development.
Sở giao dịch hiện có 7 phòng chức năng và 3 phòng giao dịch thực hiện đầy đủ
các nghiệp vụ của ngân hàng hiện đại.Với phơng châm Agribank mang phồn thịnh
đến với khách hàng.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Sở giao dịch Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam.
Chức năng của Sở giao dịch làm đầu mối thực hiện một số nhiệm vụ theo uỷ
quyền của NHNo & PTNT Việt Nam và theo lệnh của Tổng giám đốc NHNo &
PTNT Việt Nam, trực tiếp kinh doanh đa năng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Nhiệm vụ chính của Sở giao dịch:
- Đầu mối quản lý ngoại tệ tiền mặt của NHNo & PTNT Việt Nam.
- Đầu mối các dự án đồng tài trợ và các dự án quản lý uỷ thác đầu t của NHNo
& PTNT Việt Nam khi đợc Tổng giám đốc giao bằng văn bản.
- Tiếp nhận các nguồn vốn uỷ thác đầu t của chính phủ, các tổ chức kinh tế, cá
nhân trong và ngoài nớc và tham gia các dự án đồng tài trợ.
- Huy động vốn
- Cho vay ngắn trung và dài hạn theo quy định
- Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
- Kinh doanh ngoại hối
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét