Chủ Nhật, 23 tháng 2, 2014

Doanh nghiệp vừa và nhỏ và vai trò của chính sách tài chính



Trang 5
mạnh mẽ. Vì vậy, chúng tôi chọn đề tài “Giải pháp tài chính hỗ trợ phát triển
DNNVV tỉnh Vónh Long giai đoạn 2005-2010” để nghiên cứu, từ đó đưa ra một
số kiến nghò về giải pháp nhằm góp phần giải quyết các vấn đề vướng mắc
trong chính sách hỗ trợ DNNVV trên đòa bàn tỉnh Vónh Long.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Đánh giá thực trạng các DNNVV và chính sách tài chính hỗ trợ phát
triển DNNVV ở tỉnh Vónh Long hiện nay.
- Đề nghò một số giải pháp tài chính hỗ trợ phát triển DNNVV ở tỉnh Vónh
Long giai đoạn 2005-2010.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu các vấn đề về DNNVV của tỉnh Vónh Long, DNNVV của
tỉnh là các cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo
pháp luật hiện hành, phân loại kết hợp cả 2 tiêu chí: có số vốn đăng ký
không quá 10 tỷ đồng và số lao động trung bình hàng năm không quá 300
người, theo Nghò đònh 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 của Chính phủ “Về
trợ giúp phát triển DNNVV”.
Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi tập trung phân tích những tác động
tích cực và tiêu cực của các chính sách tài chính, các chính sách kinh tế vó
mô, của khung pháp lý và các thủ tục hành chính đối với sự phát triển các
DNNVV ở tỉnh Vónh Long. Chúng tôi cũng cố gắng đưa ra những kiến nghò về
các biện pháp cần thiết cho việc cải thiện các chính sách trên nhằm khắc
phục những vướng mắc trong quá trình phát triển các DNNVV, giúp các DN
này phát huy hết tiềm năng của mình, vì đó là động lực phát triển kinh tế của
tỉnh Vónh Long.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lòch sử làm
cơ sở để xem xét các vấn đề nghiên cứu.
Thông qua việc thu thập thông tin từ các phương tiện, kết hợp với việc
khảo sát, điều tra thu thập tư liệu nhằm thống kê, tổng hợp, so sánh, mô hình


Trang 6
hóa và phân tích để làm sáng tỏ các quan điểm của chúng tôi những vấn đề
nghiên cứu đặt ra.
5. Cấu trúc của đề tài:
Cấu trúc của đề tài bao gồm các chương:
Chương I: DNNVV và vai trò của chính sách tài chính trong việc phát
triển DNNVV ở Việt Nam.
Chương II: Thực trạng chính sách tài chính hỗ trợ phát triển DNNVV ở
tỉnh Vónh Long hiện nay.
Chương III: Giải pháp tài chính hỗ trợ phát triển DNNVV ở tỉnh Vónh Long
giai đoạn 2005 - 2010.




















Trang 7
CHƯƠNG I
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VÀ VAI TRÒ
CỦA CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM
1.1. KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA:
1.1.1. Khái niệm về DNNVV:
DNNVV là loại DN được phân loại theo qui mô. Nhiều nước trên thế
giới, trong đó có những nước có điều kiện kinh tế và trình độ phát triển gần
giống Việt Nam, sử dụng 3 tiêu chí để phân loại DN là vốn, số lao động và
doanh thu, trong đó vốn và số lao động được nhiều nước áp dụng nhất. Chỉ
số bình quân ở các nước này là nếu DN có số vốn kinh doanh nhỏ hơn 1 triệu
USD và có ít hơn 200 lao động được coi là DNNVV. Tuy nhiên các tiêu chí
này không cố đònh, chúng phụ thuộc vào chính sách và khả năng hỗ trợ của
mỗi chính phủ trong từng thời kỳ, thậm chí trong cùng một nước cũng có
trường hợp các tổ chức hỗ trợ có tiêu chí riêng để xác đònh DN đủ điều kiện
nhận hỗ trợ.
Bảng 1.1. Tiêu chí xác đònh DNNVV ở một số nước
Nước Số lao động
Tổng vốn hoặc
giá trò tài sản
Doanh thu
Úc < 500 trong công nghiệp, DV
Canada < 500 trong công nghiệp, DV
< 20 triệu đô la
Canada
Hong Kong
< 100 trong công nghiệp
< 50 trong dòch vụ

Nước Số lao động
Tổng vốn hoặc
giá trò tài sản
Doanh thu
Indonexia < 100 < 0,6 tỷ Rupiah < 2 tỷ Rupiah
Nhật < 100 trong buôn bán. < 30 triệu Yên


Trang 8
< 50 trong bán lẻ
< 300 trong các ngành khác
< 10 triệu Yên
< 100 triệu Yên
Mexico < 250 < 7 triệu USD
Philippines < 200 < 100 triệu Peso
Singapore < 100 < 499 triệu USD
Myanmas < 100
Thái Lan < 100 < 20 triệu Baht
Mỹ < 500

Ở Việt Nam, các đòa phương, các ngành, các tổ chức có các cách xác
đònh DNNVV khác nhau:
- Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI ) xác đònh:
+ Đối với ngành công nghiệp: những DN có vốn từ 5–10 tỷ đồng và số
lao động trung bình hàng năm từ 200-500 người là DN vừa, DN có vốn dưới 5 tỷ
đồng và số lao động trung bình dưới 200 người là DN nhỏ.
+ Đối với ngành thương mại: những DN có vốn từ 5-10 tỷ đồng và số
lao động trung bình hàng năm từ 50-100 người là DN vừa, DN có vốn dưới 5
tỷ đồng và lao động trung bình dưới 50 người là DN nhỏ.
- Trung tâm phát triển ngoại thương và đầu tư (FTDC) căn cứ vào dự
án của Liên Hiệp Quốc nghiên cứu về DNNVV ở Việt Nam xác đònh: DN vừa
là những DN có quy mô vốn từ 1 tỷ đến 4 tỷ đồng và có công nhân từ 30 đến
200 người, DN nhỏ là DN có quy mô vốn dưới 1 tỷ đồng và số công nhân dưới
30 người.
- Ngân Hàng Công Thương Việt Nam xác đònh DNNVV là những DN có số
lao động thường xuyên dưới 500 người, vốn cố đònh dưới 10 tỷ đồng, vốn lưu
động dưới 8 tỷ đồng và doanh thu hàng năm dưới 20 tỷ đồng.
- Theo công văn số 681/CP-KTN ngày 20/6/1998 của Văn phòng Chính
phủ, DNNVV là những DN có vốn điều lệ dưới 5 tỷ đồng và có số lao động
trung bình hàng năm dưới 200 người. Ngày 23/11/2001, Chính phủ ban hành


Trang 9
Nghò đònh 90/2001/NĐ-CP về trợ giúp phát triển DNNVV, đònh nghóa DNNVV
là cơ sở SXKD độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có
vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm
không quá 300 người.
Tuy nhiên căn cứ tình hình kinh tế - xã hội cụ thể ở từng đòa phương,
căn cứ vào các lónh vực, ngành nghề khác nhau mà đòa phương có thể linh
hoạt áp dụng đồng thời cả 2 tiêu chí vốn và lao động hoặc một trong hai tiêu
chí trên cho phù hợp vì hai tiêu chí trên thường không luôn luôn tương thích
với nhau, nhất là trong điều kiện hiện nay có những DN hoạt động trong lónh
vực công nghệ cao, có số vốn hoặc doanh thu khá lớn như số lao động lại rất
ít vì đó là những lao động có chuyên môn kỹ thuật cao.
Theo kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới, nên có tiêu chí riêng
cho các DNNVV hoạt động trong các lónh vực khác nhau (công nghiệp,
thương mại, dòch vụ,…) và cần có điều chỉnh qua từng thời kỳ tùy thuộc vào
yêu cầu phát triển kinh tế của đất nước, giúp thực hiện tốt những chính sách
khuyến khích phát triển DNNVV của nhà nước.
1.1.2. Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế thò trường:
Theo số liệu thống kê, nước ta hiện nay có khoảng trên 90% tổng số
DN là DNNVV với các hình thức: DNNN, DNTN, công ty TNHH, công ty cổ
phần…; DNNVV đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế nước ta,
thể hiện ở một số mặt sau:
- Tạo việc làm cho người lao động, góp phần ổn đònh xã hội:
Đây là thế mạnh rõ rệt của DNNVV và là nguyên nhân chủ yếu khiến
ta phải đặc biệt chú trọng phát triển DNNVV ở nước ta hiện nay.
Giải quyết công ăn việc làm luôn là vấn đề bức xúc của hầu hết các nước
trên thế giới. Phát triển DNNVV là một giải pháp hữu hiệu giải quyết vấn đề thất
nghiệp. Lý do đơn giản là DNNVV thường được dễ dàng tạo lập với một lượng
vốn không lớn, và thường xuyên đáp ứng được những thay đổi của thò trường. Vì
vậy, mặc dù số lượng lao động trong một DNNVV không nhiều, nhưng theo quy


Trang 10
luật số đông, một số lượng lớn DNNVV trong nền kinh tế sẽ tạo ra phần lớn công
ăn việc làm cho xã hội.
Theo thống kê của Tổng Cục Thống Kê, năm 2000 cả nước có
1.447.000 người trong độ tuổi lao động không có việc làm, trong đó khu vực
thành thò chiếm 48%, khu vực nông thôn chiếm 52%. Dự báo từ nay đến năm
2010, mặc dù dân số có thể tăng chậm lại nhưng nguồn lao động vẫn tăng
nhanh liên tục do tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động tiếp tục tăng (mỗi năm
có thêm khoảng 1,8 triệu người bước vào tuổi lao động), đòi hỏi giải quyết
việc làm cấp bách.
Khu vực DNNVV thuộc các thành phần kinh tế hiện thu hút khoảng 25-
26% lực lượng lao động phi nông nghiệp cả nước nhưng triển vọng thu hút
thêm lao động rất lớn vì suất đầu tư cho một chỗ làm việc ở đây thấp hơn rất
nhiều so với DN lớn, chủ yếu là do chi phí thấp và thu hút được các nguồn vốn
rải rác trong dân, là nơi có nhiều thuận lợi nhất để tiếp nhận số lao động ở
nông thôn tăng thêm mỗi năm, số lao động từ các DNNVV dôi ra qua việc cổ
phần hóa, bán, khoán, cho thuê,…
- DNNVV cung cấp một khối lượng lớn, đa dạng phong phú về sản
phẩm, đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế:
Với số lượng đông đảo trong nền kinh tế, DNNVV tạo ra một khối lượng
sản phẩm đáng kể cho xã hội. Mặt khác, do đặc tính linh hoạt, mềm dẻo,
DNNVV có khả năng đáp ứng những nhu cầu ngày càng đa dạng, phong phú
và độc đáo của người tiêu dùng, đặc biệt là những sản phẩm có tính chất linh
tinh, lặt vặt không thích hợp với các DN lớn.
Ở Việt Nam, mỗi năm DNNVV đóng góp khoảng 26% GDP của cả
nước. Trong lónh vực sản xuất công nghiệp, khu vực DNNVV đóng góp ước
tính 30% giá trò tổng sản lượng công nghiệp hàng năm. Một số ngành nghề
như chiếu cói, hàng thủ công mỹ nghệ…DNNVV tạo ra 100% giá trò sản lượng
hàng hóa.
- DNNVV góp phần khai thác tiềm năng phong phú trong dân:


Trang 11
Dựa trên những ưu thế của DNNVV như thành lập với số vốn ít, thu hồi
vốn nhanh, sử dụng các tiềm năng về nguồn vốn lao động và nguyên vật liệu
sẳn có ở đòa phương, sử dụng các sản phẩm phụ hoặc phế phẩm, phế liệu
của các DN lớn, DNNVV thu hút được một khối lượng lớn về vốn nhàn rỗi của
các tầng lớp dân cư, đồng thời thu hút được nhiều lao động vào tham gia sản
xuất mà không đòi hỏi trình độ cao hay mất nhiều thời gian đào tạo.
Ngoài ra DNNVV có nhiều thuận lợi trong khai thác các tiềm năng về trí
tuệ, tay nghề tinh xảo, bí quyết nghề nghiệp,… Việc phát triển các DN sản
xuất các ngành nghề truyền thống ở nông thôn là một trong những hướng
quan trọng để sử dụng tay nghề của các nghệ nhân, mà hiện nay đang bò mai
một dần, nhằm thu hút lao động nông thôn và phát huy lợi thế của từng vùng
để phát triển kinh tế.
- Bảo đảm cho nền kinh tế năng động hơn:
Do yêu cầu vốn ít, qui mô nhỏ, DNNVV có nhiều khả năng thay đổi mặt
hàng, chuyển hướng sản xuất, đổi mới công nghệ,…. Đối với DN lớn, DNNVV
còn có thể làm đại lý, vệ tinh, tiêu thụ hàng hóa hoặc cung cấp vật tư đầu
vào với giá rẻ hơn, góp phần hạ giá thành, nâng cao hiệu quả sản xuất cho
DN lớn.
- Góp phần vào sự chuyển dòch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa:
Ở các nước cũng như ở Việt Nam, các DN lớn thường tập trung ở các
thành phố và các trung tâm công nghiệp, nơi có cơ sở hạ tầng phát triển,
nhưng lại không đáp ứng được tất cả yêu cầu của nền kinh tế như lưu thông
hàng hóa, dòch vụ, phát triển ngành nghề truyền thống, tiểu thủ công nghiệp,
giải quyết lao động … gây mất trạng thái cân đối nghiêm trọng về trình độ
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội giữa thành thò với nông thôn, giữa các vùng
trong một quốc gia.
Chính sự phát triển DNNVV là phương tiện quan trọng trong việc tạo
lập sự cân đối giữa các vùng. Nó giúp cho vùng sâu, vùng xa, các vùng nông
thôn có thể khai thác được tiềm năng của vùng, đòa phương để phát triển các


Trang 12
ngành sản xuất, dòch vụ, góp phần chuyển dòch cơ cấu kinh tế giữa các thành
phần kinh tế, giữa các ngành và các vùng lãnh thổ, đặt biệt là khu vực nông
nghiệp và nông thôn.
1.1.3. Những ưu thế và hạn chế của DNNVV trong nền kinh tế thò trường:
a. Một số ưu thế của DNNVV:
- Dễ khởi nghiệp, ban đầu không đòi hỏi gì nhiều mọi mặt như vốn, số
lượng nhân công, mặt bằng SXKD,… chính vì vậy mà DNNVV tồn tại và phát
triển ở hầu hết các ngành, các lónh vực và chiếm tỷ lệ lớn trong các thành
phần kinh tế.
- Bộ máy quản lý gọn nhẹ, giàu tính mềm mại, linh hoạt, năng động,
thích ứng nhanh với những thay đổi của môi trường thể chế, chế độ kinh tế -
xã hội.
- Có khả năng chuyển hướng kinh doanh nhanh và ít bò tổn thất khi thò
trường có biến động do vốn đầu tư ít, thu hồi nhanh.
- Đặc biệt thích nghi với việc phát huy mọi tiềm năng của đòa phương và
cơ sở. Do quy mô nhỏ, DNNVV dễ dàng được thiết lập và phát triển ở mọi
khu vực, mọi khoảng trống nhỏ của thò trường để tiếp cận và phát huy tiềm
năng của đòa phương, nơi mà những DN lớn không thể len lỏi vào được.
- Thuận lợi để kết hợp tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội. DNNVV
hơn hẳn các DN lớn về ảnh hưởng tích cực ra môi trường xung quanh vì đây
là thành phần kinh tế thu hút nhiều lao động, đặc biệt là lao động trung bình
và thấp, góp phần rất lớn trong giải quyết công ăn việc làm cho xã hội, tạo sự
phát triển cân bằng giữa các khu vực.
- Là sự bổ sung thiết yếu cho chính sự sinh tồn và phát triển của các DN
lớn. DNNVV là những mắt xích nhỏ nhưng rất quan trọng đối với các DN lớn
vì DNNVV thường sản xuất hoặc gia công các sản phẩm làm đầu vào hoặc
đầu ra cho quá trình sản xuất của các DN lớn.
b. Một số hạn chế của DNNVV:
- Do vốn ít nên thiếu nguồn lực để tiến hành những công trình nghiên
cứu, triển khai lớn để tận dụng khả năng của cách mạng khoa học công


Trang 13
nghệ, tất yếu dẫn tới trình độ kỹ thuật yếu kém, lạc hậu, chất lượng sản phẩm
thấp, khó có khả năng xuất khẩu, mở rộng thò trường.
- Tài lực và nhân lực ít, không đủ sức thực hiện những dự án lớn về đầu
tư, chuyển đổi cơ cấu, tiếp thò, đào tạo,… Để theo kòp và tận thu lợi ích của
toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Không có ưu thế của kinh tế quy mô để có được những thành quả và
lợi ích đặt biệt mà chỉ có những quy mô đủ lớn mới có được.
- Thường bò “lép vế” trong các mối quan hệ với nhà nước, ngân hàng,
khách hàng, các trung tâm khoa học,… vì qui mô nhỏ, uy tín không đủ để gây
sự chú ý, quan tâm của các đối tác này trong việc tìm kiếm sự hỗ trợ về chính
sách, tài chính, thông tin, công nghệ,…
- Thiếu sức phòng tránh và chống rủi ro.
- Rất khó trong việc tập hợp thành một lực lượng thống nhất và mạnh để
có vò thế chi phối về kinh tế, chính trò, xã hội vì số lượng quá lớn mà rải rác
khắp mọi nơi.
1.2. VAI TRÒ CỦA CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN
DNNVV:
1.2.1. Kích thích thúc đẩy các tầng lớp dân cư bỏ vốn đầu tư trực tiếp tạo lập
DN mới hoặc mở rộng qui mô hoạt động của DNNVV, góp phần tích
cực vào việc phát triển nên kinh tế:
Bằng chính sách ưu đãi thuế, miễn giảm thuế, hoàn thuế, chính sách
tín dụng ưu đãi, chính sách đầu tư bảo lãnh tín dụng…, nhà nước đã khuyến
khích các tầng lớp dân cư bỏ vốn thành lập DN mới hoặc khuyến khích DN
đang hoạt động mở rộng qui mô SXKD.
1.2.2. Góp phần thúc đẩy tăng khả năng tự tích lũy và mở rộng khả năng huy
động vốn từ bên ngoài, giúp cho DNNVV tăng cường tài chính để phát
triển SXKD:
Hạn chế lớn nhất của các DNNVV là vốn ít, từ đó hạn chế đến việc
trang bò máy móc, thiết bò và công nghệ tiên tiến, đồng thời cũng rất khó khăn
trong việc mở rộng qui mô SXKD. Với chính sách tín dụng ưu đãi của nhà


Trang 14
nước đã giúp DN tăng thêm vốn kinh doanh. Khi nhà nước cho vay vốn với lãi
suất thấp trên thực tế là đã thực hiện một khoản trợ cấp tài chính cho
DNNVV. Mặt khác, cho vay vốn với lãi suất thấp được xem như một cách
giảm chi phí đầu tư, nâng cao khả năng thu lợi nhuận, khả năng tích lũy cho
DN.
1.2.3. Góp phần quan trọng hướng dẫn và điều tiết các hoạt động của
DNNVV vào các ngành nghề và khu vực cần phát triển theo đònh
hướng của nhà nước:
Nhà nước sử dụng chính sách ưu đãi, miễn giảm thuế, chính sách tín
dụng ưu đãi. chính sách đầu tư để hướng các DNNVV phát triển ở những
ngành nghề cần ưu tiên phát triển, những vùng hải đảo, miền núi xa xôi hẻo
lánh để khai thác tiềm năng nhỏ bé tại đòa phương, góp phần xóa bỏ sự
chênh lệch giữa nông thôn và thành thò, giữa đồng bằng và miền núi…
Bên cạnh đó, đầu tư của nhà nước là đầu tư có tính chất châm ngòi.
Ngoài việc đầu tư vào phát triển cơ sở hạ tầng, nhà nước tập trung đầu tư vào
các ngành mũi nhọn, những DN có tầm quan trọng. Kết quả là tạo ra sự phát
triển của một số trung tâm kinh tế lớn, kém theo sự tạo lập và phát triển của
hàng loạt các DN mà chủ yếu là DNNVV có tính chất như những DN vệ tinh
xung quanh.
1.2.4. Tăng khả năng hoạt động kinh doanh và khả năng cạnh tranh của các
DNNVV trên thò trường trong nước và quốc tế:
Cùng với chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng, đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng tạo môi trường SXKD thuận lợi, nhà nước còn sử dụng chính sách tài trợ
trực tiếp và gián tiếp cho hoạt động kinh doanh của các DNNVV như trợ giá
xuất khẩu, hỗ trợ đào tạo cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật, hỗ trợ về
công nghệ, xúc tiến thương mại… nhằm giúp các DNNVV nâng cao khả năng
hoạt động SXKD và khả năng cạnh tranh trên thò trường trong nước và quốc tế.



Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét