TK 334 TK 622 TK
154(631)
Tiền công phải trả cho công nhân Kết chuyển và phân bổ chi phí
trực tiếp sản xuất sản phẩm nhân công trực tiếp
TK 338
Trích BHXH,BHYT,KPCĐ
theo t.lơng của công nhân TTSX
TK 335
Trích trớc t.lơng nghỉ phép của
công nhân sản xuất
3.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là chi phí quản lý và phục vụ sản xuất trong phạm vi
phân xởng, đội sản xuất, công trờng
Chí phí sản xuất chung bao gồm nhiều nội dung chi phí khác nhau nh chi phí
về tiền lơng nhân viên, vật liệu, công cụ dụng cụ,chi phí về khấu hao TSCĐ, và các
chi phí khác.
Chi phí sản xuất chung đợc phân bổ cho các đối tợng theo công thức sau:
Tổng chi phí
Chi phí sản xuất sản xuất chung Tiêu chuẩn
Tính cho đối = x phân bổ của
tợng i Tổng tiêu chuẩn đối tợng i
phân bổ
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 chi phí
sản xuất chung và đợc khái quát theo sơ đồ sau:
TK 334,338 TK 627 T K 154(631)
5
Chi phí nhân viên Kết chuyển và phân bổ chi phí sx
Chung vào các đối tợng chịu CF
TK 152
Chi phí VL
TK 153, 142
Chi phí công cụ, dụng cụ
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
Tài sản cố định
TK 111,112,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
và các chi phí khác bằng tiền
3.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
Sau khi kế toán tập hợp các chi phí theo từng khoản mục trên các TK
621,622,627. Cuối kỳ kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp tuỳ thuộc vào doanh
nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên hay ph-
ơng pháp kiểm kê định kỳ mà sử dụng các tài khoản tập hợp chi phí và kết chuyển
chi phí khác nhau.
+ Trờng hợp kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên :
6
Trình tự kế toán đợc khái quát theo sơ đồ sau :
TK 621 TK 154 TK152,138
Kết chuyển chi phí nguyên vật Giá trị phế liệu thu hồi
liệu trực tiếp các khoản bồi thơng phải thu
TK 622 TK 155
Kết chuyển chi phí Giá thành thực tế sản phẩm
nhân công trực tiếp hoàn thành nhập kho
TK 627 TK 632,157
Kết chuyển chi phí Giá thành thực tế sản phẩm lao
sản xuất chung vụ, dịch vụ bán ngay hoặc gửi bán
+Trờng hợp kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi
phí sản xuất chung đợc tập hợp vào TK 631, kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn
doanh nghiệp theo phơng pháp kiểm kê định kỳ đợc khái quát theo sơ đồ sau:
TK 154 TK 631 TK154
Kết chuyển giá trị sản phẩm Kết chuyển giá trị sản phẩm
dở dang đầu kỳ dở dang cuối kỳ
TK 621 TK 152,138
Kết chuyển chi phí NVL TT Giá trị phế liệu thu hồi, tiền bồi
thờng phải thu
TK 632
TK 622 Giá thành thực tế sản phẩm hoàn
Kết chuyển chi phí nhân công TT thành(nhập kho,gửi bán,bán ngay)
TK 627
Kết chuyển chi phí SXC
4. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
7
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm cha kết thúc giai đoạn chế biến, còn
nằm trong quá trình sản xuất. Để tính đợc giá thành sản phẩm chúng ta phải tính đợc
một cách chính xác giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. Ta có thể tính giá trị sản phẩm
dở dang theo nhiều cách khác nhau dựa trên đặc điểm cảu sản phẩm quá trình sản
xuất và phơng pháp tập hợp chi phí tính giá thành.
4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Theo phơng pháp này giá trị sản phẩm dơ dang cuối kỳ chỉ tính chi phí NVL
trực tiếp còn các chi phí khác tính hết cho thành phẩm. Giá trị sản phẩm dở dang
cuối kỳ đợc tính theo công thức sau:
CPSX dở dang CP SX phát sinh
CPSX đầu kỳ(NVLTT) + trong kỳ( NVLTT) Số lợng sản
dở dang = ì phẩm dở dang
cuối kỳ Số lợng sản phẩm Số lợng sản phẩm cuối kỳ
hoàn thành + dở dang cuối kỳ
Phơng pháp này đơn giản, dễ tính, nhng mức độ chính xác không cao. Cho
nên phơng này chỉ thích hợp với các doanh nghiệp có chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm.
4.2.Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo khối lợng sản phẩm hoàn thành t-
ơng đơng.
Theo phơng pháp này, dựa trên số lợng sản phẩm dở dang và tỷ lệ phần trăm hoàn
thành tơng đơng. Trờng hợp chi phí NVLTT bỏ vào một lần ngay từ đầu quy trình
sản xuất . Thì đối với khoản mục chi phí NVLTT đợc tính theo công thức sau:
CPSX dở dang CPSX phát sinh
CPSX dở dang đầu kỳ (NVLTT) + trong kỳ(NVLTT) Số lợng sản
cuối kỳ = ì phẩm dở dang
(CFNVLTT) Số lợng sản phẩm Số lợng sản cuối kỳ
hoàn thành + phẩm dở dang
Các chi phí khác nh chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung cả
nguyên vật liệu bỏ dần vào sản xuất thì chí phí sản xuất đở dang cuối kỳ đợc tính nh
sau :
8
CPSX dở dang CPSX phát sinh
đầu kỳ + trong kỳ Số lợng Tỷ lệ
CPSX x sản phẩm x hoàn
dở dang = dở dang CK thành
cuối kỳ Số lợng Số lợng Tỷ lệ
SP hoàn + sản phẩm ì hoàn
thành dở dang CK thành
4.3.Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức.
Theo phơng pháp này, căn cứ vào khối lợng sản phẩm làm dở và chi phí sản
xuất định mức cho một đơn vị sản phẩm. Phơng pháp này chỉ áp dụng đối với những
doanh nghiệp sản xuất đã tổ chức hoạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm theo
phơng pháp định mức .
II. Giá thành và phơng pháp tính giá thành.
1. Giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí sản xuất mà doanh nghiệp phải bỏ ra để
sản xuất một đơn vị sản phẩm.
2. Phân loại giá thành.
2.1.Phân loại giá thành theo thời điểm và cơ sở số liệu tính.
Theo cách phân loại này giá thành đợc chia thành 3 loại: Giá thành kế hoạch, giá
thành định mức và giá thành thực tế.
Giá thành kế hoạch: đợc tính trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trớc và các định
mức các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch .
Giá thành định mức: đợc xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành
từng thời điểm nhất đinh trong kỳ kế hoạch .
Giá thành thực tế: là chỉ tiêu đợc xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất
sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
2.2.Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán và nội dung chi phí cấu thành
trong giá thành.
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm bao gồm:
Giá thành sản xuất: bao gồm các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân
công trực tiếp và chi phí sản xuất chung
Giá thành toàn bộ: là giá thành sản xuất cộng với chi phí bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp. Loại giá thành này thờng tính cho sản phẩm dịch vụ đã tiêu thụ, là
cơ sở để tính lợi nhuận trớc thuế .
9
3. Đối tợng tính giá thành và kỳ tính gía thành.
3.1.Đối tợng tính giá thành.
Đối tợng tính gía thành là sản phẩm, công việc lao vụ dịch vụ đã hoàn thành
đòi hỏi phải tính đợc tổng gía thành và giá thành đơn vị. Việc xác định đối tợng tính
gía thành cũng phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, kỹ
thuật sản xuất sản phẩm cũng nh yêu cầu trình độ quản lý.
3.2.Kỳ tính giá thành
Trên cơ sở đối tợng tính giá thành đã xác định đợc phải căn cứ vào chu kỳ sản
xuất sản phẩm, đặc điểm tổ chức, tính chất sản phẩm mà xác định kỳ tính giá thành
để cung cấp số liệu về giá thành sản phẩm một cách kịp thời phục vụ cho công tác
quản lý doanh nghiệp .
4. Các phơng pháp tính gía thành .
4.1. Phơng pháp tính giá thành giản đơn.
Phơng pháp này áp dụng cho những sản phẩm hàng hoá sản xuất ra bằng
quy trình sản xuất công nghệ đơn giản, khép kín chu kỳ sản xuất ngắn với khối lợng
sản xuất lớn. Đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành phù hợp với
nhau.Theo phơng pháp này, giá thành sản xuất đợc tính theo công thức sau:
Tổng giá Chi phí sx dở dang Chi phí sx phát sinh Chi phí sx dở dang
thành = đầu kỳ + trong kỳ _ cuối kỳ
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị =
Số lợng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
4.2.Phơng pháp tính gía thành phân bớc.
a) Trờng hợp tính giá thành phân bớc có tính giá thành nửa thành phẩm
Trong trờng hợp này kế toán căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp đợc theo
từng giai đoạn sản xuất lần lợt tính tổng giá thành và giá thành đơn vị nửa thành
phẩm của giai đoạn sản xuất trớc, kết chuyển sang giai đoạn sau một cách tuần tự để
tính tiếp tổng giá thành và giá thành đơn vị nửa thành phẩm giai đoạn kế tiếp. Theo
cách này cứ tiếp tục tính đến khi tính đợc tổng giá thành và giá thành đơn vị nửa
thành phẩm ở giai đoạn công nghệ sản xuất cuối cùng và cách tính này đợc minh hoạ
theo sơ đồ sau:
10
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n
gđ n-1
+ + +
b) trờng hợp tính giá thành phân bớc không tính giá thành nửa thành phẩm.
Phơng pháp này áp dụng với những doanh nghiệp có đối tợng tính giá thành là
sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng cách tính này đợc khái quát
nh sau:
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n
4.3 Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Phơng pháp này thích hợp với những doanh nghệp có quy trình sản xuất không
đơn giản, tổ chức sản xuất hàng loạt theo đơn đặt hàng. Đối tợng tập hợp chi phí là
từng đơn đặt hàng và đối tợng tính giá thành là các đơn đặt hàng đã hoàn thành chỉ
khi nào đặt hàng hoàn thành mới đợc tiến hành tính giá thành .
Kế toán phải mở sổ chi tiết cho mỗi đơn hàng, hàng tháng, dựa vào sổ chi tiết
tập hợp chi phí từng phân xởng để tính và lập bảng giá. Nếu chu kỳ sản xuất cha
hoàn thành thì tất cả các chi phí tập hợp đợc đều là chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang.
4.4.Phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ.
Nếu sản phẩm sản xuất ra là nhóm sản phẩm cùng loại nhng với các quy cách
kích cỡ, phẩm cấp khác nhau thì nên áp dụng phơng pháp tính tỷ lệ .
11
CFNVLTT giai đoạn 1
CF chế biến khác g/đ 1
ZNTP giai đoạn 1
CP NTP g/đ 1 chuyển sang
CP chế biến khác g/đ 2
ZNTP giai đoạn 2
CP NTP g/đ ( n-1)
CP chế biến khác g/đ (n )
Z thành phẩm g/đ n
CPSX giai đoạn 1
CP g/đ 1 nằm trong
thành phẩm
CPSX giai đoạn 2
CPSX g/đ 2 nằm trong
thành phẩm
Tổng giá thành phẩm
Chi phí sản xuất giai
đoạn n
CPSX giai đoạn (n ) nằm
trong thành phẩm
Để tính đợc gía thành trớc hết phải chọn tiêu chuẩn phân bổ giá thành. Tiêu
chuẩn phân bổ giá thành có thể là gía thành kế hoạch, giá thành định mức của sản
phẩm. Sau đó tính ra tỷ lệ tính giá thành của nhóm sản phẩm.
Tỷ lệ tính giá thành SPDD đầu kỳ + CPSX trong kỳ - SPDD cuối kỳ
(theo từng khoản mục) =
Tiêu chuẩn phân bổ
Lấy giá thành kế hoạch (định mức) tính theo sản lợng thực tế từng quy cách sản
phẩm nhân với tỷ lệ tính gía thành ta đợc gía thành thực tế từng quy cách sản phẩm.
Ngoài 4 phơng pháp nêu trên còn một số phơng pháp tính giá thành khác đó
là:
Phơng pháp loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ .
Phơng pháp tính giá thành theo hệ số .
Phơng pháp tính giá thành theo định mức.
12
Chơng II
Thực trạng về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành tại xí nghiệp giầy vải trực thuộc
công ty dagiầy Hà nội.
I. Khái quát quá trình thành lập Xí nghiệp giầy vải trực thuộc Công ty Da giầy
Hà nội.
Trong phần này chúng ta sẽ xem xét những vấn đề sau liên quan đến Xí
nghiệp giầy vải trực thuộc Công ty Da giầy Hà nội.
Giới thiệu về Công ty Da giầy Hà nội.
Xí nghiệp giầy vải.
Tổ chức sản xuất.
Tổ chức quản lý.
Công tác kế toán và đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
1. Giới thiệu chung về Công ty Da giầy Hà nội.
Công ty Da giầy Hà nội là một doanh nghiệp nhà nớc hạch toán kinh tế độc
lập tự chủ.Trụ sở của công ty hiện nay ở 409 Nguyễn Tam Trinh Hà nội. Đây vừa là
nơi giao dịch vừa là nơi sản xuất của công ty
Trớc đây công ty vốn là một xởng thuộc da do nhà t bản ngời Pháp xây dựng vào
năm 1912.Quá trình phát triển của công ty đợc chia thành nhiều giai đoạn gắn với
nhiều tên gọi khác nhau.
Đến tháng 12 năm 1992 đợc đổi tên thành Công ty Da giầytheo quyết định
số 1310/CNN-TCLĐ ngày 17/12/1992 của Bộ trởng Bộ Công Nghiệp và ngày
29/4/1993 Bộ trởng Bộ Công Nghiệp ra quyết định thành lập lại công ty theo quyết
định số 378/CNN-TCLĐ với tên Công ty Da giầy Hà nội
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là da thuộc, sản xuất giầy da, giầy
vải. Hầu hết các sản phẩm của công ty sản xuất ra đều xuất khẩu và làm theo đơn đặt
hàng của nớc ngoài.
2.Xí nghiệp giầy vải.
Năm 1996 theo quyết định của Công ty Da giầy Hà nội xí nghiệp giầy vải đợc
thành lập với dây chuyền sản xuất giầy vải hiện đại hoàn chỉnh, đào tạo tay nghề,
tuyển dụng thêm nhân viên quản lý, kế toán. Nhiệm vụ của xí nghiệp là sản xuất giầy
vải chủ yếu để xuất khẩu.
Tại Xí nghiệp giầy vải, việc tổ chức quản lý, hạch toán tơng đối độc lập từ việc
cấp phát vốn chi trả các khoản chi phí cho xí nghiệp là do công ty đảm nhận nhng
13
có sự bù trừ lẫn nhau xí nghiệp sẽ báo nợ với công ty về các khoản chi phí khi xí
nghiệp có doanh thu sẽ bù trừ.ở xí nghiệp không hạch toán thuế GTGT(việc này do
công ty làm)
2.1. Tổ chức sản xuất.
2.1.1.Đặc điểm sản phẩm.
Sản phẩm của xí nghiệp sản xuất ra là hàng tiêu dùng. Sản phẩm của xí nghiệp
rất bền, đẹp, chất lợng cao, kiểu dáng hấp dẫn. Sản phẩm giầy vải có nhiều mầu sắc,
kiểu dáng kích cỡ khác nhau đáp ứng nhu cầu thị hiếu của khách hàng.
2.1.2 Quy trình công nghệ sản xuất.
Quy trình công nghệ sản xuất giầy vải đơn giản, nguyên vật liệu chính để sản
xuất giầy vải là đế, vải mút chu kỳ sản xuất sản phẩm ngắn.
Quy trình công nghệ sản xuất giầy vải đợc khái quát nh sau:
2.2 Tổ chức quản lý.
Ban Giám đốc xí nghiệp: bao gồm một Giám đốc và hai phó Giám đốc
Giám đốc: Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật của công ty kiêm luôn Giám đốc
xí nghiệp với nhiệm vụ quản lý điều hành chung toàn xí nghiệp.
Phó Giám đốc 1: chịu trách nhiệm về kỹ thuật.
Phó Giám đốc 2: chịu trách nhiệm về quản lý tổ chức sản xuất chung .
Xí nghiệp có các phòng ban sau:
Phòng kế hoạch: Có nhiệm vụ xem xét nhu cầu của thị trờng, tìm kiếm đơn
đặt hàng đồng thời cùng với phòng kỹ thuật đề ra định mức tiêu hao vật t sau đó có
kế hoạch thu mua vật t và đặt kế hoach vật t dùng cho sản xuất kinh doanh của xí
nghiệp.
Phòng kế toán theo dõi các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong toàn
xí nghiệp, tập hợp chi phí tính giá thành lập báo cáo tổng hợp định kỳ chuyển cho
phòng kế toán công ty lập báo cáo tài chính .
Phòng QC kiểm tra chất lợng vật t hàng hoá khi nhập kho cũng nh chất lợng
sản phẩm sản xuất ra.
Phòng kỹ thuật tính toán định mức tiêu hao vật t tiêu hao nhiên liệu cho
máy móc sửa chữa bảo dỡng máy móc trang thiết bị trong xí nghiệp chịu trách nhiệm
về kỹ thuật sản xuất sản phẩm .
14
Cao su Luyện C/ bị gò
Vải Chặt
May
Gò
ráp
Hấp
Kiểm
nghiệm
Hoàn
tất
sản
phẩm
Nhập
kho
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét