Thứ Bảy, 15 tháng 2, 2014

20401

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
2. Huy động và sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn vốn đầu t trong nớc
cũng nh của nớc ngoài đầu t tại Việt Nam, khai thác tốt tài nguyên và tiềm năng
ngời lao động, đất đai và mọi tiềm lực khác, đồng thời bảo vệ môi trờng sinh thái,
chống hành vi tham ô, lãng phí trong hoạt động đầu t và xây dựng.
3. Xây dựng theo quy hoạch, kiến trúc và thiết kế kỹ thuật đợc duyệt, bảo
đảm bền vững, mỹ quan, thực hiện cạnh tranh trong xây dựngnhằm áp dụng công
nghệ xây dựng tiên tiến, bảo đảm chất lợng và thời hạn xây dựng với chi phí hợp
lý và thực hiện bảo hành công trình.
(Trích điều lệ quản lý đầu t và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số
42/CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị định 177/CP)
Trớc đây xây dựng cơ bản là một lỗ hỏng lớn làm thất thoát nguồn vốn đàu
tcủa Nhà nớc. Để hạn chế sự thất thoát này, Nhà nớc thực hiện quản lý giá xây
dựng thông qua các chế độ chính sách về giá, các nguyên tắc, phơng pháp lập dự
toán để xác định tổng mức vốn đầu t, tổng dự toán công trình. Đặc biệt tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành là là mối quan tâm hàng đầu, là nhiệm vụ hết sức quan
trọng.
Hiện nay, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng phơng pháp đấu
thầu, giao nhận thầu xây dựng, trong đó phơng pháp đấu thầu đợc Nhà nớc
khuyến khích áp dụng. Vì vậy để trúng thầu, đợc nhận thi công một công trình thì
doanh nghiệp phải có một giá đấu thầu hợp lý dựa trên cơ sở các định mức, các
đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nớc ban hành trên cơ sở giá cả thị trờng và khả
năng của bản thân doanh nghiệp, mặt khác, lại phải đảm bảo kinh doanh có lãi
tức là doanh nghiệp luôn luôn phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Để thực hiện đợc các yêu cầu trên, đơn vị phải biết sử dụng nhiều biện pháp khác
nhau. Đứng trên góc độ quản lý thì cần phải biết nguồn gốc hay con đờng hình
thành nó để trên cơ sở đó, quản lý mới đề ra đợc biện pháp cần thiết hạn chế, loại
trừ ảnh hởng của các nhân tố tiêu cực, khuyến khích phát huy mức độ ảnh hởng
của các nhân tố tích cực, khai thác khả năng tiềm tàng trong quản lý sử dụng các
nguồn lực. Do đó, phải tăng cờng công tác quản lý kinh tế nói chung, quản lý chi
phí, giá thành nói riêng, trong đó trọng tâm là công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm đảm bảo phát huy tối đa tác dụng của công cụ kế toán
đối với quản lý sản xuất.
Yêu cầu đặt ra cho công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm là:
Phải phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác toàn bộ chi phí thực tế phát
sinh trong quá trình sản xuất, thi công.
Phân bổ hợp lý các chi phí sản xuất theo từng khoản mục vào các đối tợng
tập hợp chi phí. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ mà
áp dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp.
5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Tính toán chính xác, phân bổ kịp thời giá thành xây lắp theo đối tợng tính
giá thành.
Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức về các chi phí về vật t, nhân
công, sử dụng máy và các dự toán chi phí khác, phát hiện kịp thời các khoản khi
phí chênh lệch so với định mức, các khoản chi phí ngoài kho, các khoản thiệt hại
mất mát h hỏng để đề ra các biện pháp ngăn chặn kịp thời.
Kiểm tra việc thực hiện giá thành của doanh nghiệp theo từng công trình,
hạng mục công trình, vạch ra các khả năng tiềm tàng và có biện pháp hạ giá thành
hợp lý và có hiệu quả.
Xác định đúng đắn và bàn giao tính toán kịp thời khối lợng công tác xây
lắp hoàn thành, định kỳ kiểm tra và đánh giá khối lợng thi công dở dang theo
nguyên tắc quy định.
Thông qua việc ghi chép, phản ánh tính toán để đánh giá đúng kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của từng công trình, hạng mục công trình, từng bộ
phận, tổ đội thi công và toàn doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định. Kịp thời
lập các báo cáo kế toán về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. Cung
cấp chính xác, đầy đủ thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phục vụ
cho quản lýcủa lãnh đạo doanh nghiệp, đồng thời kiểm tra dợc việc thực hiện kế
hoạch hạ giá thành và nhiệm vụ hạ giá thành, vạch ra đợc những nguyên nhân làm
cho hoàn thành hoặc cha hoàn thành kế hoạch, khai thác những khả năng tiềm
tàng và đề ra những phơng hớng phấn đấu để không ngừng hạ gía thành sản phẩm
thực tế.
Để thực hiện đợc các yêu cầu trên, nhiệm vụ đặt ra cho công tác hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là:
Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, chọn phơng pháp tập
hợp và phân bổ chi phí thích hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh.
Xác định đúng đối tợng tính giá thành và lựa chọn phơng pháp tính giá
thành thích hợp. Tổ chức tốt việc tính giá thành sản phẩm.
Xây dựng quy tắc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp, quy định trình tự công việc phân bổ chi phí cho từng đối tợng, từng chi
tiết sản phẩm.
II-bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng.
1/ Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất
6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
1. 1. Khái niệm:
Sự phát sinhvà phát triển của xã hội loài ngời gắn liền vơí quá trình sản
xuất. Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phơng thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự
vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản. Nói cách khác, thực chất của hoạt động
sản xuất kinh doanh các yếu tố sản xuất bỏ ra và sự biến đổi chúng có mục đích
thành sản phẩm cuối cùng. Một doanh nghiệp để tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh bình thờng thì không có gì thay thế là phải kết hợp hài hoà ba yếu tố
cơ bản:
-T liệu lao động: Nh nhà xởng, máy móc thiết bị và những tài sản cố định
khác.
-Đối tợng lao động:Nh nguyên vật liệu, nhiên liệu,. . .
-Lao động của con ngời
Qúa trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong quá trình sản xuất đồng thời cũng
là qúa trình doanh nghiệp phải chi ra những chi phí tơng ứng. Tơng ứng với việc sử
dụng tài sản cố định là chi phí về khấu hao tài sản cố định, với việc sử dụng
nguyên vật liệu, nhiên liệu là chi phí nguyên vật liệu, với việc sử dụng là tiền
công, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế Vì thế, sự hình thành nên chi
phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm là tất yếu khách quan không phụ thuộc vào
ý chí chủ quan của ngời sản xuất. Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, mọi chi
phí trên đều biểu hiện bằng tiền, chi phí về tiền công là biểu hiện bằng tiền của
hao phí về lao động sống và chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí về nguyên
vật liệu là biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động vật hoá.
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh thờng xuyên trong
suốt quá trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp nhng để phục vụ cho quản lý
và hạch toán kinh doanh, chi phí sản xuất phải đợc tính toán tập hợp theo từng
thời kỳ: hàng tháng, hàng quý, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo.
Cần chú ý phân biệt giữa chi phí và chi tiêu. Chi phí là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết cho quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải chi ra trong một kỳ kinh
doanh. Nh vậy chỉ đợc tính chi phí của kỳ hạch toán những hao phí về tài sản và
lao động có liên quan đến khối lợng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ không
pghải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán. Ngợc lại chi tiêu là sự giảm đi đơn
thuần các loại vật t, tài sản tiền vốn của doanh nghiệp, bất kể nó đợc dùng vào
mục đích gì. Tổng số chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm chi tiêu cho
quá trình cung cấp(chi mua sắm vật t hàng hoá), chi tiêu cho quá trình sản xuất
kinh doanh (chi cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, công tác quản lý ) và
chi cho quá trình tiêu thụ (chi vận chuyển, bốc dỡ, quảng cáo )
7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhng có quan hệ mật thiết với
nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi
phí. Tổng số chi phí trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ giá trị tài sản
hao phí hoặc tiêu dùng hết cho quă trình sản xuất kinh doanh tính vào kỳ này. Chi
phí và chi tiêu không những khác nhau về lợmg mà còn khác nhau về thời gian.
Có những khoản chi tiêu kỳ nàynhng cha đợc tính vào chi phí(chi mua nguyên vật
liệu về nhập kho nhng cha sử dụng) và cũng có những khoản tính vào chi phí kỳ
này nhng thực tế cha chi tiêu(chi phí trích trớc). Sở dĩ có sự khác biệt giữa chi phí
và chi tiêu trong các doanh nghiệp là do đặc điểm tính chất vận động và phơng
thức chuyển dịch giá trị của từng loại tài sản vào quả trình sản xuất và yêu cầu
hạch toán chúng.
Có thể kết kuận rằng: Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện
quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Thực chất, chi phí là sự chuyển dịch vốn,
chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tợng tính giá(sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ )
Chi phí phát sinh để phục vụ nhiều chức năng trong doanh nghiệp, bao gồm
chức năng sản xuất, chức năng tiêu thụ, chức năbg quản lý doanh nghiệp. Chi
phí sản xuất là chi phí thực hiện chức năe\ng sản xuất, nó đợc tập hợp từ các
khoản chi phí phát sinh trong quá trình chế biến sản phẩm, khoản chi phí này đợc
tính vào giá thành sản xuất sản phẩm.
Nh vậy, chi phí sản xuất trong ngành xây dựng cơ bản là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các khoản hao
phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất thi
công trong một thời kỳ nhất định.
1. 2. Phân loại chi phí sản xuất.
Trong doanh nghiệp, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại, nhiều khoản
khác nhau cả về tính chất, nội dung, công dụng, vai trò, vị trí Để thuận lợi
cho công tác quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản
xuất. Xuất phát từ các mục đích và yêu cầu khác nhau của quản lý, chi phí sản
xuất cũng đợc phân loại theo những tiêu thức khác nhau. Phân loại chi phí sản
xuất là việc sắp xếp chi phí vào từng loại, từng nhóm khác nhau sản xuất theo
những đặc trng nhất định.
Xét về mặt lý luận cũng nh trên thực tế, có rất nhiều cách phân loại chi phí
khác nhau nh phân loại theo nội dung kinh tế, theo công dụng, theo vị trí, theo
quan hệ của chi phí với quá trình sản xuất, v. v Mỗi cách phân loại đều đáp ứng
ít nhiều cho mục đích quản lý, hạch toán, kiểm tra, kiểm soát chi phí phát sinh
ở các góc độ khác nhau. Vì thế, các cách phân loại đều tồn tại, bổ sung cho nhau
và giữ vai trò nhất định trong quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm. Xuất
phát từ đặc điểm của ngành xây lắp và yêu cầu quản lý của ngành xây dựng cơ
8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
bản, việc phân loại chi phí sản xuất có những nét không giống với các ngành sản
xuất khác. Thông thờng, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp đợc phân
loại theo các phơng pháp sau:
Xét trên góc độ kế toán tài chính: Có một số cách phân loại chủ yếu đợc
sử dụng phổ biến trong hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm dới đây:
a/Phân loại theo lĩnh vực hoạt động:
Căn cứ vào việc tham gia của chi phí vào hoạt động kinh doanh, toàn bộ chi
phí đợc chia làm 3 loại:
Chi phí sản xuất kinh doanh: Bao gồm những chi phí liên quan đến hoạt
động sản xuất sản phẩm.
Chi phí hoạt động tài chính: Bao gồm những chi phí liên quan đến những
hoạt động về vốn và đầu t tài chính phục vụ cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Chi phí hoạt động bất thờng: Bao gồm những chi phí ngoài dự kiến, có thể
do chủ quan hay khách quan mang lại có liên quan đến hoạt động sản xuất, chế
tạo sản phẩm.
Cách phân loại này giúp cho việc phân định chi phí đợc chính xác, phục vụ
cho việc tính giá thành cũng nh phân tích các nhân tố có ảnh hởng đến chi phí, từ
đó có biện pháp giải quyết thích hợp. Ngoài ra, nó còn giúp xác định chi pghí và
kết quả của từng hoạt động kinh doanh đúng đắn cũng nh lập báo cáo tài chính kịp
thời.
b/Phân loại theo yếu tố chi phí:
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu
đồng nhất của nó mà không kể đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh thì chi
phí đợc phân loại theo yếu tố. Về thực chất, chỉ có hai yếu tố chi phí là chi phí về
lao động vật hoá và chi phí về lao động sống. Tuy nhiên, để cung cấp thông tin
về chi phí một cách cụ thể hơn nhằm phục vụ cho việc xây dựng và phân tích định
mức vốn lu động, việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán, các yếu tố chi phí trên
có thể đợc chi tiết hoá theo nội dung cụ thể của chúng. Tuỳ theo yêu cầu và trình
độ quản lý ở mỗi nớc, mỗi thời kỳ mà mức độ chi tiết của các yếu tố có thể khác
nhau. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí đợc chia làm 7 yếu
tố sau:
Yếu tố nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính,
phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ sử dụng vào sản xuất (loại trừ giá trị
nguyên vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi ).
Yếu tố nhiên liệu, động lực đợc sử dụng vào quá trình sản xuất sản phẩm
trong kỳ (trừ số sử dụng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi ).
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng: Phản ánh tổng số tiền lơng và
phụ cấp mang tính chất lơng phải trả cho công nhân, nhân viên quản lý tổ đội thi
công.
Yếu tố khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao tìa sản cố
định phải trích trong kỳ của tất cả các tiài sản cố định dùng cho sản xuất thi công
trong kỳ.
Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua
ngoài dùng vào hoạt động sản xuất, thi công trong kỳ.
Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền ch-
a phản ánh vào các yếu tố chi phí trên dùng vào hoạt động sản xuất, thi công
trong kỳ.
c/Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm:
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện
việc tính giá thành toàn bộ, chi phí đợc phân chia theo khoản mục. Cách phân
loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tợng.
Cũng nh cách phân loại theo yếu tố, số lợng các khoản mục tchi phí trong giá
thành sản phẩm tuỳ thuộc vào trình độ nhận thức, trình độ quản lý và hạch toán ở
mỗi nớc, mỗi thời kỳ khác nhau.
Theo quy định hiện hành, chi phí sản xuất ở Việt Nam bao gồm 3 khoản
mục chi phí:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật
liệuchính, phụ, nhiên liệu tham gia trực tiếp vào sản xuất, thi công.
Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lơng, phụ cấp lơng của công nhân,
nhân viên quản lý xí nghiệp, đội thi công.
Chi phí sử dụng máy thi công: Là những chi phí liên quan đến việc việc
sử dụng xe máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình theo
phơng thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong phạm vi xí
nghiệp, đội xây dựng, trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công
trực tiếp.
Ngoài ra, khi tính chỉ tiêu giá thành toàn bộ ( giá thành đầy đủ) thì chỉ tiêu
giá thành còn bao gồm cả khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp.
Ta thấy điều khác biệt cách phân loại theo khoản mục chi phí ở doanh
nghiệp xây dựng so với các ngành sản xuất khác là ở chỗ: Trong doanh nghệp xây
10
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
dựng, khoản mục chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm yếu tố bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn nhng ở các doanh nghiệp khác thì có.
d/Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối l ợng sản phẩm, công
việc, lao vụ sản xuất trong kỳ:
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất đợc chia làm 2 loại:
Chi phí khả biến ( biến phí ): Là loại chi phí có thay đổi về lợng tơng quan
tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lợng sản phâmr sản xuất trong kỳ. Thuộc loại
chi phí này là: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí cố định ( định phí ): Là chi phí không thay đổi về tổng số khi có
sự thay đổi trong mức độ hoạt động của sản xuất hoặc khối lợng công việc, lao vụ
sản xuất trong kỳ.
Phân loại chi phí thành chi phí khả biến và chi phí cố định có tác dụng quản
lý định mức và những khoản chi phí mà Nhả nớc quản lý chặt chẽ. Đặc biệt nó có
vai trò rất quan trọng đối với quản trị kinh doanh, phân tích điểm hoà vốn phục vụ
cho việc ra quyết định quản lý, tận dụng tiềm năng phát triển sản xuất kinh
doanh.
Trên góc độ kế toán quản trị: Những cách phân loại chi phí nêu trên đều
có tác dụng đối với việc ra quyết định của doanh nghiệp, tuy nhiên, để phục vụ
tốt hơn cho quá trình quản trị doanh nghiệp thì trong kế toán quản trị còn có
những cách phân loại sau:
a/Phân loại chi phí theo chức năng của chi phí:
Theo cách phân loại này, chi phí đợc chia làm 2 loại:
Chi phí ban đầu: Là những khoản chi phí đầu tiên chủ yêú của sản phẩm,
gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí chuyển đổi: Phản ánh mức chi phí cần thiết để chuyển đổi nguyên
vật liệu từ dạng thô sang dạng thành phẩm, nó bao gồm 2 khoản là chi phí nhân
công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp xác định đợc cơ cấu chi phí của mình
và so sánh với mức chung của ngành, từ đó có sự phân tích, đánh giá để đa ra
quyết định phù hợp.
b/Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí:
Cách ứng xử của chi phí có nghĩa là chi phí này thay đổi nh thế nào đói với
các mức độ thay đổi của hoạt động sản xuất. Với cách phân loại này cho phép ng-
ời quản lý thấy trớc đợc sự thay đổi của chi phí khi hoạt động sản xuất thay đổi,
11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
do đó đáp ứng cho yêu cầu lập kế hoạch, kiểm soát và chủ động điều tiết chi phí.
Thật ra cách phân loại này chính là cách phân loại chi phí theo mối quan hệ với
khối lợng sản phẩm, công việc, lao vụ sản xuất trong kỳ. Tuy nhiên, để phục vụ
cho mục đích quản trị, nó có một số nét khác biệt, cụ thể, theo cách phân loại
này, chi phí đợc chia làm 3 loại:
Biến phí ( chi phí khả biến ): Là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ
thuận với biến động của mức độ hoạt động sản xuất, nó thờng gồm những khoản
sau:
+Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
+Chi phí nhân công trực tiếp,
+Một bộ phận chi phí sản xút chung bao gồm chi phí nguyên vật liệu gián
tiếp, chi phí nhân công gián tiếp, chi phí động lực, công cụ, dụng cụ, nhiên
liệu
Định phí (chi phí cố định ): Là những khoản chi phí không thay đổi khi
mức độ hoạt động sản xuất thay đổi, tuy nhiên, đinh phí chỉ giữ nguyên trong
phạm vi phù hợp của mức độ hoạt động giữa mức độ hoạt động tối thiểu và mức
độ hoạt động tối đa mà doanh nghiệp dự định sản xuất.
Chi phí hỗn hợp: Bao gồm cả yếu tố biến phí và định phí ở mức độ hoạt
động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện đặc điểm của định phí. Qúa mức độ đó,
nó lại thể hiện đặc điểm cuả chi phí biến đổi. Chi phí hỗn hợp thờng bao gồm các
khoản điện nớc, điện thoại, sửa chữa, bảo dỡng máy móc thiết bị Do đó, chỉ
có chi phí sản xuất chung mới có đặc điểm của chi phí hỗn hợp.
Ngoài ra có các cách phân loại sau đây nhằm mục đích cho việc ra quyết
định kinh doanh:
-Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
-Chi phí kiểm soát đợc và chi phí không kiểm soát đợc. : Llà những khoản
mục chi phí phản ánh phamj vi quyền hạn của ngời quản lý các cấp đối với những
loại chi phí đó. Ngời quản lý cấp cao có phạm vi quyền hạn rộng đối với chi phí
hơn là những ngời quản lý cấp dơí, nghĩa là họ có nhiều quyền kiểm soát và quyết
định chi phí hơn.
-Chi phi chênh lệch: là những loại chi phí có ở phơng án này mà không có
hoặc chỉ có một phần ở phơng án. Ngời ta xét chi phí này khi khi chọn phơng án
hành động.
-Chi phí chìm: Là loại chi phí mà doanh nghiệp phải chịu và sẽ phải chịu dù
doanh nghiệp chọn phơng án hành động nào. Chi phí chìm khômg bao giờ thích
hợp với việc ra quyết địnhvì chúng không có tính chênh lệch. Do đó, tất cả chi
12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
phí đã đầu t vào tài sản cố định dù theo giá trị ban đầu hay giá trị còn lại đều là chi
phí chìm.
2/Khái niệm giá thành và phân loại giá thành trong doanh nghiệp xây
dựng.
2. 1/Khái niệm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá liên quan đến khối lợng công tác, sản
phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Trong doanh nghiệp xây dựng, khối lợng công tác, sản phẩm, lao vụ đã
hoàn thành là các công trình, hạng mục công trình, khối lợng xây lắp đã hoàn
thành.
Nh ta đã biết, quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm hai
mặt: Mặt hao phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất và hai thớc đo giá trị tơng ứng
của chúng là chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Tất cả những khoản chi phí
phát sinh (phát sinh trong kỳ, kỳ trớc chuyển sang) và tất cả các khoản chi phí
trích trớc có liên quan đến khối lợng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành
trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Theo đúng ý nghĩa đó, giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất
hạng hoá, phản ánh lợng giá trị của những lao động sống và lao động vật hoá đã
thực sự chi ra cho sản xuất sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm
những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất cần phải đợc
bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm toàn bộ những chi phí
phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Những chi phí đa vào giá thành
phải phản ánh đợc giá trị thực của các t liệu sản xuất tiêu dụng cho sản xuất sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ và các khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp
giản đơn hao phí lao động sống tiêu hao cho quá trình sản xuất. Mọi cách tính
toán một cách chú quan, không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá thành
đều có thể dẫn đến việc phá vỡ các quan hệ hàng hoá- tiền tệ, không xác định đợc
hiệu quả kinh doanh và không thực hiện đợc tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất
mở rộng.
Tuy nhiên, giá thành là đại lợng tính toán - là một chỉ tiêu biến tớng ý định
nên ở phơng diện này, nó cũng có phần nào mang tính chủ quan (biểu hiện mặt
hạn chế của giá thành ). Đặc điểm chủ quan của giá thành đợc thể hiện ở hai khía
cạnh:
-Tính vào giá thành một số khoản mục chi phí mà thực chất là thu nhập
thuần tuý của xã hội nh các khoản trích nộp thuế, nộp cấp trên
13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
-Một số khoản mục chi phí gián tiếp đợc phân bổ vào giá thành của từng
loại sản phẩm hay từng sản phẩm theo các tiêu thức phù hợp.
Nh vậy, chỉ tiêu giá thành trong một chừng mực nào đó vừa mang tính
khách quan vừa mang tính chủ quan, vì vậy nó cần đợc xem xét trên nhiều mặt
khác nhau nhằm có thể sử dụng chỉ tiêu này một cách có hiệu quả nhất.
2. 2/Phân loại giá thành:
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành
cũng nh yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành đợc xem xét dới nhiều góc
độ khác nhau:
Trên góc độ kinh tế chính trị: Có hai khái niệm giá thành là giá thành xã
hội và giá thành cá biệt.
Giáthành xã hội là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lợng hao phí lao động
cần thiết để sản xuất ra sản phẩm trong điều kiện trung bình của nền sản xuất xã
hội.
Gía thành cá biệt là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lợng hoa phí lao động
cần thiết để sản xuất ra sản phẩm trong một điều kiện cụ thể của một cơ sở sản
xuất nào đó.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý vĩ mô, nó cho phép đánh
giá việc sử dụng tài nguyên của một quốc gia, một xã hội có hiệu quả nh thế nào,
năng suất sản xuất đến đâu.
Trên góc độ kế toán tài chính: Trong doanh nghiệp xây dựng có các cách
phân loại chủ yếu sau:
a/Phân loại giá thành theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá
thành:
Theo cách phân loại này, giá thành đợc chia thành giá thành dự toán, giá
thành kế hoạch và giá thành thực tế.
Giá thành dự toán: Là tổng số chi phí dự toán để hoàn thành khối lợng xây
lắp công trình, đợc xác định theo định mức và khung giá quy định áp dụng cho
từng vùng lãnh thổ. Giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán ở phần lợi nhuận
định mức.
14
Giá trị dự toán - giá thành dự toán = lãi định mức

Xem chi tiết: 20401


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét