Chủ Nhật, 16 tháng 2, 2014

91 Một số vấn đề về Kế toán cho vay tổ chức cá nhân trong nước tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn từ Liêm

Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Anh Tuấn - TCNH - K33F
ngân hàng nghĩa là kế toán cho vay tham gia vào quá trình sử dụng vốn- hoạt
động cơ bản của ngân hàng.
Có thể nói rằng nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ cơ bản, quan trọng và là
nghiệp vụ hàng đầu của các ngân hàng thơng mại. Để cho nghiệp vụ này có hiệu
quả, năng suất và chất lợng thì công tác kế toán cho vay góp phần không nhỏ qua
việc phản ánh một cách rõ ràng, chính xác các nghiệp vụ cho vay, đối tợng khách
hàng vay, thời hạn cho vay và phản ánh rõ ràng chất lợng tín dụng để bảo vệ tốt
hơn nguồn vốn của ngân hàng.
Kế toán cho vay phục vụ đắc lực trong công việc chỉ đạo chấp hành chính
sách tín dụng tiền tệ của Đảng và Nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng, với cơ chế
tín dụng nh hiện nay Ngân hàng là cơ quan chuyên môn đợc giao nhiệm vụ tổ
chức thực hiện chính sách tiền tệ, ngân hàng đã áp dụng mức lãi suất đối với các
thành phần kinh tế tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần này có hoạt động,
phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh kịp thời. Thực hiện tốt công tác kế
toán cho vay, làm tham mu đắc lực cho công tác tín dụng để tín dụng thực sự trở
thành đòn bẩy cũng nh giám đốc bằng tiền với toàn bộ hoạt động trong nền kinh
tế quốc dân.
Đối với nền kinh tế nói chung, kế toán cho vay tạo điều kiện cho các đơn
vị, tổ chức kinh tế nhận và hoàn trả vốn nhanh chóng, kịp thời chính xác trên cơ
sở đó để phát triển sản xuất kinh doanh và mở rộng lu thông hàng hoá.
Kế toán cho vay phản ánh tình hình đầu t vốn vào các ngành kinh tế quốc
doanh, các thành phần kinh tế. Thông qua kế toán cho vay có thể biết đợc phạm
vi, phơng hớng đầu t, hiệu quả đầu t của ngân hàng vào các thành phần kinh tế
đó.
Kế toán cho vay theo dõi hiệu quả sử dụng vốn vay của từng đơn vị, khách
hàng, qua đó tăng cờng khuyến khích hoặc hạn chế cho vay.
2.2. Nhiệm vụ của kế toán cho vay:
Kế toán cho vay là công việc tính toán, ghi chép một cách đầy đủ, chính
xác các khoản cho vay, thu nợ, thu lãi, theo dõi thu nợ tín dụng ngân hàng trên
5
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Anh Tuấn - TCNH - K33F
cơ sở đó bảo đảm an toàn vốn cho vay của ngân hàng và cung cấp các thông tin
cần thiết cho việc quản lý và điều hành nghiệp vụ tín dụng ngân hàng.
Nhiệm vụ bảo vệ tài sản đối với kế toán cho vay rất nặng nề bởi tài sản có
cho vay ra chủ yếu dới dạng vốn tiền tệ mà lại giao cho tổ chức kinh tế sử dụng.
Nếu cho vay không có hiệu quả sẽ gây ra rủi ro rất lớn. Vì vậy kế toán cho vay
thực hiện tốt nhiệm vụ của mình để nâng cao chất lợng nghiệp vụ tín dụng.
Kế toán cho vay phải kiểm tra và xác định tính hợp pháp, hợp lệ của các
chứng từ kế toán cho vay để đảm bảo khoản vay có khả năng thu hồi ngay từ
khâu phát tiền vay.
Tổ chức ghi chép một cách kịp thời, chính xác các khoản cho vay, thu nợ,
thu lãi, chuyển nợ quá hạn kịp thời để bảo đảm an toàn tài sản và nâng cao hiệu
quả tín dụng.
Tham mu cho cán bộ tín dụng và kết hợp với cán bộ tín dụng trong việc
giám sát sử dụng vốn vay, trong việc thẩm định khoản cho vay và đôn đốc thu nợ
hoặc chuyển nợ quá hạn theo đúng chế độ.
Cung cấp thông tin cần thiết cho cán bộ tín dụng cũng nh cho lãnh đạo
ngân hàng để quản lý và điều hành nghiệp vụ tín dụng.
iI.Khái quát các phơng thức cho vay hiện nay.
Phơng thức cho vay là cách tính toán cho vay và thu nợ dựa vào tính chất và
cách xác định đối tợng cho vay.
1. Ph ơng thức cho vay từng lần :
Là một phơng thức cho vay mà mỗi lần vay khách hàng và tổ chức tín
dụng làm thủ tục vay vốn cần thiết và kí kết hợp đồng tín dụng.
Phơng thức này áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu và đề nghị vay vốn
từng lần, khách hàng có nhu cầu vay vốn không thờng xuyên hoặc khách hàng
mà ngân hàng xét thấy cần thiết phải áp dụng cho vay từng lần để giám sát kiểm
tra quản lý việc sử dụng vốn vay chặt chẽ an toàn.
6
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Anh Tuấn - TCNH - K33F
Ưu điểm: Phơng thức này là linh hoạt trong quá trình sử dụng vốn của
ngân hàng. Khi nào khách hàng có nhu cầu vay vốn, ngân hàng mới xem xét đáp
ứng (mỗi lần vay ngân hàng đều định thời hạn cho khoản vay đó, đến thời hạn trả
nợ ngời vay phải có trách nhiệm trả nợ ngân hàng). Do đó, qua phơng thức cho
vay này ngân hàng kiểm tra chặt chẽ đợc từng món vay, tính toán đợc hiệu quả
kinh tế của từng đối tợng cho vay từ đó đảm bảo đợc khả năng an toàn vốn cho
ngân hàng.
Nh ợc điểm : Cho vay từng lần thủ tục rờm rà, phức tạp, gây khó khăn cho
ngời vay. Mỗi lần vay tiền, ngời vay phải làm đơn xin vay gửi tới ngân hàng xem
xét quyết định cho vay.
Nếu đối tợng vay vốn có vòng quay nhanh thì doanh nghiệp sẽ sử dụng
món vay đó vào nhiều mục đích mà ngân hàng không kiểm soát đợc điều này gây
nên tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau ảnh hởng đến việc thu hồi nợ, ảnh hởng
đến nguồn vốn của ngân hàng.
2. Ph ơng thức cho vay theo hạn mức tín dụng (cho vay luân chuyển)
Là cách thức cho vay bằng cách ngân hàng xác định cho khách hàng của
mình một hạn mức tín dụng trong một khoảng thời gian nhất định để làm căn cứ
cho việc phát tiền vay.
Phơng thức này chỉ áp dụng đối với những khách hàng có tình hình sản
xuất kinh doanh ổn định vay vốn trả nợ thờng xuyên, có tín nhiệm với ngân hàng.
Trách nhiệm của kế toán phải theo dõi chặt chẽ d nợ của tài khoản cho vay để d
nợ của tài khoản cho vay không vợt quá hạn mức tín dụng đã kí kết.
Ưu điểm : Trớc hết nó tiết kiệm vốn tối đa cho ngời vay vì khi mua nguyên
liệu hàng hoá thì vay, bán hàng là ghi thẳng vào bên Có để trả nợ không phải vừa
vay vừa đọng tiền gửi nh lối cho vay từng lần.
Thứ hai là cán bộ ngân hàng dễ nắm tình hình đơn vị vay vì doanh số cho
vay thể hiện doanh số mua vào, doanh số thu nợ thể hiện doanh số bán ra. Từ đó
biết tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng tơng đối chính xác đặc biệt
là khả năng tài chính của khách hàng.
7
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Anh Tuấn - TCNH - K33F
Nh ợc điểm : Do ngân hàng và khách hàng cùng thoả thuận hạn mức tín
dụng duy trì trong thời hạn nhất định nên ngân hàng luôn phải duy trì một số vốn
nhất định để sẵn sàng giải ngân cho ngời vay làm cho ngân hàng bị đọng vốn sử
dụng, nếu khoản vay lớn có thể dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn của ngân hàng bởi
đó là những khoản vốn chết đã không đem lại lợi nhuận cho ngân hàng mà ngân
hàng còn phải trả lãi huy động cho những khoản vốn đó.
3. Ph ơng thức cho vay theo dự án đầu t
Ngân hàng nông nghiệp cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án
đầu t phát triển sản xuất, kinh doanh dịch vụ và các dự án đời sống.
Phơng thức cho vay này áp dụng cho các trờng hợp cho vay vốn trung và
dài hạn.
1. Ph ơng thức cho vay trả góp.
Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi
tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc đợc chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong
thời kỳ cho vay. Tài sản mua bằng vốn vay chỉ thuộc sở hữu của bên vay sau khi
trả đủ nợ gốc và lãi.
2. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
Ngân hàng Nông nghiệp nơi cho vay chấp nhận cho khách hàng đợc sử
dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng
hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là
đại lí của Ngan hàng nông nghiệp. Khi cho vay phát hành và sử dụng thể tín
dụng, Ngân hàng nông nghiệp nơi cho vay và khách hàng phải tuân theo các quy
định của chính phủ và Ngân hàng Nhà nớc về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
3. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng.
Là việc tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay
vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định dể đầu t cho dự án.
8
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Anh Tuấn - TCNH - K33F
4. Cho vay hợp vốn.
Thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của Ngân hàng Nhà nớc và hớng dẫn
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc.
5. Ph ơng thức cho vay khác.
Các phơng thức cho vay khác do Ngân hàng Nông nghiệp quy định.
Việc áp dụng phơng thức cho vay nào phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất
kinh doanh nhu cầu về vốn cuả đối tợng cho vay. Trong giai đoạn hiện nay phần
lớn các ngân hàng trong hệ thống ngân hàng nớc ta áp dụng hai phơng thức cho
vay chủ yếu đó là phơng thức cho vay từng lần và phơng thức cho vay theo hạn
mức tín dụng.
III. Những vấn đề cơ bản của kế toán nghiệp vụ cho vay
tổ chức cá nhân trong nớc.
1. Hồ sơ chứng từ cho vay tổ chức cá nhân trong n ớc.
Chứng từ kế toán là những giấy tờ đảm bảo về mặt pháp lí các khoản cho
vay của ngân hàng. Mọi sự tranh chấp về các khoản vay hay trả nợ đều phải giải
quyết trên cơ sở các chứng từ kế toán cho vay, đối với thành phần kinh tế tổ chức
cá nhân trong nớc sử dụng các loại chứng từ gốc và chứng từ ghi sổ nh sau:
- Chứng từ gốc: Là những căn cứ quan trọng để tính toán và hạch toán toàn
bộ số tiền vay và thu nợ của khách hàng. Bao gồm đơn xin vay, hợp đồng tín
dụng, khế ớc vay tiền hoặc đơn xin vay kiêm giấy nhận nợ. Trong đó khế ớc vay
tiền và đơn xin vay kiêm giấy nhận nợ trong phơng thức cho vay từng lần.
Ngoài ra còn có các giấy cam kết thế chấp tài sản hoặc bảo lãnh bằng tài sản
cũng nh là những chứng từ gốc về tài sản đảm bảo và là căn cứ để hạch toán tài
khoản ngoại bảng.
- Chứng từ ghi sổ: Là những chứng từ dùng trong thanh toán nh séc lĩnh tiền
mặt. Các chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt nh uỷ nhiệm chi, séc thanh
9
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Anh Tuấn - TCNH - K33F
toán trong trờng hợp cho vay bằng chuyển khoản. Đối với phơng thức cho vay
theo hạn mức, khi cho vay không phải lập khế ớc vay tiền chỉ phải kí hợp đồng
tín dụng thì tính pháp lí của các khoản vay đợc thể hiện ngay trên chứng từ phát
tiền vay nh séc lĩnh tiền mặt, uỷ nhiệm chi cũng nh hàng tháng tiến hành đối
chiếu xác nhận nợ theo số d các tài khoản cho vay theo hạn mức trên sổ hạch
toán chi tiết.
Các giấy tờ trong quan hệ tín dụng đòi hỏi phải có đầy đủ tính pháp lí đợc thể
hiện trên các chứng từ kế toán cho vay là các yếu tố xác định thẩm quyền chủ thể
cho vay của ngân hàng, chỉ rõ ngời chịu trách nhiệm nhận nợ và cam kết trả nợ
gốc và lãi đúng hạn cho ngân hàng.
Cán bộ kế toán cho vay là ngời chịu trách nhiệm thực hiện công việc:
Kiểm tra hồ sơ cho vay theo danh mục quy định; hớng dẫn khách hành mở tài
khoản tiền vay; làm thủ tục phát tiền vay theo lệnh của giám đốc hoặc ngời đợc
uỷ quyền ; hạch toán nghiệp vụ cho vay, thu nợ, chuyển nợ quá hạn; lu giữ hồ sơ
theo quy định.
2. Tài khoản dùng trong kế toán cho vay.
2.1. Tài khoản nội bảng
a. Tài khoản nợ trong hạn và đợc gia hạn nợ
- ứng với phơng thức cho vay từng lần là tài khoản cho vay thông thờng
- ứng với phơng thức cho vay theo hạn mức tín dụng là tài khoản cho vay theo
hạn mức tín dụng
+ Tài khoản cho vay từng lần: Khi các đơn vị, tổ chức kinh tế, các doanh
nghiệp, t nhân có nhu cầu vay vốn và đợc ngân hàng cho vay thì kế toán ngân
hàng sẽ mở cho mỗi ngời vay một tài khoản cho vay thích hợp
Tài khoản cho vay từng lần kết cấu nh sau:
Bên Nợ: - Ghi số tiền khách hàng nhận vay trong hạn và đợc gia hạn nợ
Bên Có: - Ghi số tiền khách hàng trả nợ khoản vay trong hạn và đợc gia
hạn nợ
D nợ : - Phản ánh số tiền vay trong hạn và đợc gia hạn nợ của khách
10
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Anh Tuấn - TCNH - K33F
hàng đối với ngân hàng
+ Tài khoản cho vay theo hạn mức tín dụng
Tuỳ theo sự thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng, ngân hàng sẽ cho
khách hàng vay theo hai tài khoản (Tài khoản cho vay theo hạn mức và tài khoản
tiền gửi thanh toán ) hoặc cho vay theo một tài khoản (Tài khoản tín dụng vốn lu
động )
- Đối với khách hàng mở 2 tài khoản: Tài khoản cho vay theo hạn mức và
tài khoản tiền gửi thanh toán.
Quá trình hạch toán cho vay, thu nợ đợc thực hiện trên tài khoản theo hạn
mức với kết cấu
Bên Nợ: - Ghi số tiền ngân hàng cho vay theo hạn mức đã kí kết
Bên Có: - Ghi số tiền khách hàng thu nợ trên cơ sở tiền bán hàng hay các
tài khoản thu nhập khác
D nợ: - Phản ánh số tiền khách hàng còn nợ ngân hàng (D nợ cao nhất
bằng hạn mức tín dụng)
Trờng hợp hết d nợ mà khách hàng vẫn nộp tiếp các khoản thu của mình
cho ngân hàng thì kế toán sẽ hạch toán vào tài khoản tiền gửi thanh toán.
- Đối với khách hàng mở một tài khoản: Quá trình hạch toán cho vay, thu
nợ đều đợc thực hiện trên tài khoản này. Tài khoản này vừa mang tính chất
tài khoản cho vay, vừa mang tính chất tài khoản tiền gửi thanh toán tài
khoản này có thể d nợ hoặc d có.
Bên Nợ : Phản ánh toàn bộ số tiền cho trả của đơn vị vay bao gồm cả
khoản chi thuộc đối tợng cho vay của ngân hàng cũng nh các khoản chi trả
không thuộc đối tợng vay của ngân hàng.
Bên Có : Phản ánh toàn bộ thu nhập của khách hàng vay.
D Nợ : Phản ánh số tiền khách hàng (đơn vị vay) nợ ngân hàng.
D Có : Phản ánh số tiền đơn vị gửi tại ngân hàng.
Trong quan hệ tín dụng giữa ngời vayvà ngân hàng không phải bao giờ ng-
ời vay cũng trả nợ ngân hàng đúng kỳ hạn. Trờng hợp đến hạn trả ngời vay
không đủ khả năng trả nợ và cũng không đợc ngân hàng cho gia hạn nợ thì số nợ
11
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Anh Tuấn - TCNH - K33F
đó phải chuyển sang tài khoản nợ quá hạn để theo dõi thu hồi với mức lãi suất
cao hơn lãi suất cho vay bình thờng.
b. Tài khoản nợ quá hạn
Bên Nợ : Ghi số tiền cho vay đã quá hạn từ tài khoản cho vay chuyển sang.
Bên Có : Ghi số tiền thu nợ quá hạn hoặc số nợ quá hạn đợc xử lí chuyển
sang TK thích hợp hay ngoại bảng
D nợ : Thể hiện số nợ quá hạn cha thu
Tài khoản Nợ quá hạn chia thành 3 nhóm:
+ Nợ quá hạn 1-180 ngày, có khả năng thu hồi
Tài khoản này dùng để hạch toán số tiền ngân hàng cho khách hàng vay đã
quá hạn trong vòng 180 ngày kể từ ngày đến hạn phải trả, còn có khả năng thu
hồi.
Kết cấu của tài khoản:
Bên Nợ : - Ghi số tiền cho vay phát sinh nợ quá hạn trong vòng 180
ngày
Bên Có : - Ghi số tiền khách hàng trả nợ
Số d Nợ : - Phản ánh số tiền cho khách hàng vay đã quá hạn trong vòng
180 ngày
Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết phù hợp với tài khoản nợ trong
hạn và đợc gia hạn nợ.
+ Nợ quá hạn 181-360 ngày, có khả năng thu hồi.
Kết cấu của tài khoản:
Bên Nợ : - Ghi số tiền cho vay phát sinh nợ quá hạn từ 181-360 ngày
Bên Có : - Ghi số tiền khách hàng trả nợ
Số d Nợ : - Phản ánh số tiền cho khách hàng vay phát sinh nợ quá hạn
181-360 ngày.
+ Nợ khó đòi.
Tài khoản này dùng để hạch toán số tiền mà ngân hàng cho khách hàng
vay đã đợc đánh giá là khó đòi (khó thu hồi hoặc không có khả năng thu hồi).
Kết cấu của tài khoản:
12
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Anh Tuấn - TCNH - K33F
Bên Nợ : - Ghi số tiền cho vay phát sinh nợ quá hạn trên 360 ngày
- Ghi số tiền ( trong hạn và quá hạn) đã đợc đánh giá là
không có khả năng thu hồi
Bên Có : - Ghi số tiền khách hàng trả nợ
Số d Nợ : - Phản ánh số tiền cho khách hàng vay và đã đợc đáng giá
là không có khả năng thu hồi.
c. Tài khoản lãi cộng dồn dự thu
Tài khoản lãi cộng dồn dự thu là thuộc tài khoản nội bảng, là số tiền lãi mà
ngân hàng dự thu đối với những khoản cho vay trong hạn và đợc gia hạn nợ trong
một thời gian theo quy định. Mục đích có tài khoản này để cho hạch toán thu lãi
đúng kỳ kế toán.
Kết cấu của tài khoản :
Bên Nợ : Ghi số tiền lại tính cộng dồn.
Bên Có : Ghi số tiền khách hang vay trả tiền.
Ghi số tiền đến kỳ hạn mà không nhận đợc(trong một thời gian
theo quy định)
D Nợ : Phản ánh số tiền lãi cho vay mà ngân hàng cha đợc thanh toán.
d. Tài khoản dự phòng rủi ro tín dụng
Tài khoản này dùng để phản ánh việc lập, dự phòng và xử lí các khoản dự
phòng về các khoản cho vay và có khả năng không đòi đợc vào cuối niên độ kế
toán
Kết cấu của tài khoản:
Bên Có : - Ghi số dự phòng các khoản phải thu khó đòi tính vào chi phí
Bên Nợ : - Ghi các khoản nợ phải thu khó đòi không thu đợc phải xử lí
xoá nợ.
- Kết chuyển số chênh lệch về dự phòng phải thu khó đòi đã
lập không sử dụng còn lại đến cuối niên độ kế toán lớn hơn số phải
trích lập dự phòng cho niên độ sau.
Số d Có : - Phản ánh số dự phòng các khoản phải thu khó đòi còn lại cuối
kỳ.
13
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Anh Tuấn - TCNH - K33F
Hạch toán chi tiết: Mở 1 tài khoản
e. Tài khoản thu lãi cho vay(701): Gồm các khoản thu lãi cho vay đối với khách
hàng vay vốn
Kết cấu của tài khoản:
Bên Có : - Các khoản thu về hoạt động kinh doanh trong năm
Bên Nợ : - Số tiền thoái thu các khoản thu trong năm
- Chuyển tiêu số d có cuối năm sang tài khoản lợi nhuận năm
nay khi quyết toán
Số d Có : - Phản ánh các khoản thu về hoạt động kinh doanh trong năm
2.2. Tài khoản ngoại bảng.
Hiện nay, do các ngân hàng nớc ta các hình thức cho vay còn nhiều hạn
chế về mặt pháp lý và nó chứa đựng nhiều rủi ro gây thất thoát vốn cho ngân
hàng vì thế cho nên các ngân hàng thơng mại thờng tiến hàng cho vay có tài
khoản đảm bảo.
Trong việc hạch toán nội bảng kế toán cũng mở thêm tài khoản ngoại bảng
để theo dõi các tài sản dùng để đảm bảo cho các món vay của khách hàng. Tài
khoản ngoại bảng đợc hạch toán căn cứ vào phiếu nhập, xuất tài sản.
a. TK ngoại bảng: Tài sản thế chấp cầm cố
Kết cấu của tài khoản:
Bên nhập: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hoặc giấy tờ tài sản nhập kho
bảo quản.
Bên xuất: Phản ánh giá trị tài sản hoặc giấy tờ tài sản xuất kho trả lại cho
khách hàng khi thu hết nợ
Còn lại : Phản ánh giá trị tài sản hoặc giấy tờ tài sản ngân hàng còn đang
giữ của khách hàng.
b. TK ngoại bảng: Lãi cha thu
Đối với các khoản lãi cha thu phát sinh (lãi treo ) kế toán không nhập lãi
vào gốc mà hạch toán vào tài khoản ngoại bảng lãi treo để tiếp tục truy thu.
Bên nhập : Phản ánh số lãi treo đến hạn truy thu.
Bên xuất : Phản ánh số lãi treo đã truy thu .
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét