Thứ Ba, 18 tháng 2, 2014

Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Tràng An trong thời gian vừa qua

- Dịch vụ đầu tư, tư vấn tạo nguồn vốn đầu tư, nghiên cứu đào tạo,
chuyển giao công nghệ, thiết kế, chế tạo, xây lắp đặt thiết bị và công trình
chuyên ngành công nghiệp thực phẩm.
- Kinh doanh khách sạn, chung cư, nhà hàng, đại lý cho thuê văn
phòng, du lịch, hội chợ, triển lãm, thông tin, quảng cáo.
- Tham gia mua bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.
Phần II. Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Tràng An
I. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý công ty Cổ phần Tràng An
5 5
Tổng giám đốc
Phó Tổng giám đốc
Phòng QC (KCS)
Phòng Marketing và BH
Phòng KHXS
Văn
phòng
Phòng
kỹ thuật
cơ điện
Phòng
Tài chính
kế toán
Phòng NC và PT
- Kho NL, TP
- Bốc xếp
XN kẹo 2 sx kẹo mềm, bánh Pháp
XN kẹo 1
sx kẹo cứng
XN bánh 2
sx snack
XN bánh 1 sx bánh kem quế
sx bánh quy
Phân xưởng cơ điện
(CK)
6 6
Là hơi
7 7
II. Cơ cấu tổ chức và nhân sự của Công ty cổ phần Tràng An
Tại Công ty Cổ phần Tràng An hiện nay bộ máy quản lý của công ty
chia thành một ban giám đốc, 7 phòng ban chức năng và gần 400 công nhân
lao động trực tiếp sản xuất ở các xí nghiệp.
- Ban giám đốc: có tổng giám đốc và phó tổng giám đốc.
+ Tổng giám đốc: là người lãnh đạo cao nhất, trực tiếp điều khiển việc
quản lý công ty, quyết định cơ cấu tổ chức của công ty. Sắp xếp bố trí nhân
sự. Tổng giám đốc có quyền quyết định cao nhất và chịu trách nhiệm về mọi
hoạt động của công ty.
+ Phó tổng giám đốc: Phụ trách kinh doanh và phụ trách kỹ thuật là
người trực tiếp lãnh đạo các phòng ban, sau đó báo cáo lên tổng giám đốc.
- Các phòng ban chức năng:
+ Ban kiểm soát chất lượng (KCS): Nhân lực: 5 người
Chức năng nhiệm vụ:
Kiểm soát quá trình sản xuất theo các văn bản ISO. Kiểm soát chất
lượng nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm, kiểm tra chất lượng sản
phẩm của công ty trên thị trường đồng thời lập hành động khắc phục. Lưu
mẫu thành phẩm. Nghiên cứu phân tích tổng hợp đánh giá chất lượng. Kiểm
soát thiết bị kiểm nghiệm.
+ Phòng kế hoạch sản xuất: Nhân lực: 26 người
Chức năng và nhiệm vụ: Chi tiết được trình bày ở phần sau của báo
cáo.
+ Phòng kỹ thuật cơ điện: Nhân lực: 18 người
Chức năng và nhiệm vụ
Lập và quản lý hồ sơ kỹ thuật về tài sản cố định, lý lịch máy, bản vẽ
thiết kế,…. lập và triển khai thực hiện kế hoạch thiết bị bao gồm: kế hoạch
trung dài hạn, kế hoạch hàng tháng. Tổng hợp công tác định kỳ báo cáo tổng
hợp (hàng tháng, quý, năm). Đảm bảo vật tư, phụ tùng máy móc thiết bị.
Nghiên cứu, phát triển hợp tác khoa học kỹ thuật. Ban hành các định mức liên
8 8
quan đến công tác thiết bị (chế tạo, sửa chữa, sử dụng nhiên liệu, năng lượng).
Kiểm tra chất lượng vật tư kỹ thuật (phần thiết bị, dụng cụ cơ khí, kiến thiết
cơ bản). Đầu tư xây dựng cơ bản. Quản lý hệ thống mạng vi tính. Vệ sinh
công nghiệp môi trường. Tổ chức quản lý, thực hiện sửa chữa cơ điện.
+ Phòng Marketing và bán hàng: Nhân lực: 25 người
Chức năng và nhiệm vụ:
Thực hiện nhiệm vụ bán hàng như: lập hoá đơn, giao hàng cho khách,
tìm đối tác tiêu thụ sản phẩm. Theo dõi tiến độ bán hàng, dự đoán lượng tiêu
thụ phục vụ lập kế hoạch bán hàng. Thu thập thông tin thị trường qua hệ
thống phân phối. Xây dựng các chính sách hỗ trợ cho từng kênh phân phối.
Xây dựng chiến lược phân phối theo mục tiêu phát triển của công ty nhằm
tăng khả năng cạnh tranh. Tổng hợp, nghiên cứu phân tích hoạt động chính
sách phát triển thị trường trong và ngoài nước. Hoạch định và triển khai các
chiến lược, các chương trình quảng cáo chiêu thị. Hoạch định và triển khai
các chiến lược, các chương trình tài trợ, tuyên truyền, quan hệ cộng đồng, hội
chợ, triển lẫm, truyền thông.
- Phòng tài chính kế toán: Nhân lực: 5 người
Chức năng và nhiệm vụ:
Theo dõi tập hợp số liệu về kết quả sản xuất kinh doanh bằng nghiệp vụ
kế toán tham gia phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của công ty theo từng
kỳ tài chính. Đề xuất các giải pháp kinh tế - kỹ thuật phù hợp với chính sách
kinh doanh của công ty. Theo dõi và đề xuất các biện pháp kế toán trong các
nghiệp vụ có liên quan đến hợp đồng mua vật tư, bán sản phẩm của công ty.
Tính toán trích nộp đúng quy định những khoản phải nộp vào ngân sách Nhà
nước như thế, các loại bảo hiểm cho người lao động,
- Phòng nghiên cứu và phát triển: Nhân lực: 3 người
Chức năng và nhiệm vụ:
Xây dựng hồ sơ kỹ thuật công nghệ gồm: Xây dựng và triển khai thực
hiện "kế hoạch tiến bộ kỹ thuật", hồ sơ tài liệu thuộc lĩnh vực kỹ thuật công
9 9
nghệ và kiểm soát chất lượng. Tổng hợp công tác khoa học kỹ thuật và báo
cáo hàng tháng, quý, năm. Quản lý các thiết bị, dụng cụ thử nghiệm. Xây
dựng và bán hàng quy trình công nghệ các sản phẩm. Thực hiện biên soạn các
tài liệu hệ thống chất lượng và kiểm soát quá trình tại các dây chuyền sản
xuất. Quản lý hồ sơ sở hữu trí tuệ. Triển khai xây dựng các hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế
Về nghiên cứu chiến lược: hoạch định, triển khai các hoạt động nghiên
cứu thị trường làm cơ sở cho việc hoạch định chiến lược, mục tiêu tổng quát;
mục tiêu từng giai đoạn. Tổ chức xử lý thu thập lưu trữ, cung cấp thông tin thị
trường kịp thời cho việc hoạch định chiến lược.Nghiên cứu phân tích môi
trường bên trong và bên ngoài công ty.Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới
nhằm tăng lượng tiêu thụ và hiệu quả thiết kế mẫu mã bao bì và phát triển
kinh doanh.
- Văn phòng công ty; Nhân lực: 7 người
Gồm các bộ phận: Hành chính, tổ chức nhân sự, văn thư, y tế, bảo vệ
Chức năng, nhiệm vụ của bộ phận hành chính:
Công tác hành chính phục vụ Hội đồng quản trị, tổng giám đốc. Mua
cấp phát, tổng hợp văn phòng phẩm cho các đơn vị. Quản lý máy, thiết bị văn
phòng, tài sản thuộc văn phòng công ty. Theo dõi kiến thiết cơ bản và đầu tư
xây dựng. Tổ chức khai thác nguồn thu: cho thuê mặt bằng nhà xưởng, bãi dỗ
xe.
Chức năng, nhiệm vụ của bộ phận tổ chức nhân sự:
Nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực,hoàn thiện
cơ cấu nhân sự, cơ cấu tổ chức quản lý phù hợp với hoạt động của công ty
từng thời kỳ. Xác định nhu cầu đào tạo tuyển dụng và bố trí cán bộ nhân viên,
lựa chọn các tiêu chuẩn phương pháp tuyển dụng phù hợp. Giải quyết chế độ
đối với người lao động. Quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên chức. Thiết lập
và cập nhất bổ sung. Tham gia xây dựng các biện pháp khuýên khích vật chất,
tinh thần, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động (hệ thống phân phối tiền
10 10
lương, thưởng…). Công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động, phòng chống
cháy nổ, an ninh trật tự, quân sự,bảo vệ.
Chức năng nhiệm vụ của bộ phận văn thư, y tế:
Quản lý con dấu, các thủ tục văn thư, bảo mật. Luân chuyển lưu trữ văn
thư và các hồ sơ khác. Quản lý, theo dõi tình hình sử dụng các trang bị thông
tin: Tổng đài điện thoại, Fax, photocopy, computer…
Bộ phận y tế; Thực hiện công tác y tế dự phòng và hồ sơ chăm sóc sức
khoẻ cho người lao động.
- Các xí nghiệp sản xuất
Giám đốc các xí nghiệp là người chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc
công ty về toàn bộ các hoạt động trong lĩnh vực sản xuất của các xí nghiệp
theo quy định của công ty. Trên cơ sở nhiệm vụ kế hoạch sản xuất hàng năm
được công ty giao phải xây dựng phương án tổ chức và quản lý các hoạt động
của sản xuất bao gồm: lao động, vật tư, sản phẩm, thiết bị, bảo hộ lao động,
an toàn lao động, tiền lương… theo các quy định của công ty, đảm bảo hoàn
thành kế hoạch, nhiệm vụ được giao
Phần III
Những đặc điểm chung về vốn, máy móc thiết bị, lao động, quy
trình công nghệ và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh,
thời cơ thuận lợi khó khăn của công ty
I. Những đặc điểm chung về vốn, lao động, máy móc, thiết bị, quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
1. Những đặc điểm về vốn:
Công ty cổ phần Tràng An với vốn điều lệ là 22,2 tỷ VNĐ, trong đó
vốn Nhà nước chiếm 51,7%. Từ một công ty hàng năm thu được không quá
12 tỷ đồng tiền vốn đến nay công ty đã đạt được doanh số hơn 156 tỷ đồng 1
11 11
năm trong đó lợi nhuận chiếm hơn 10%. Vốn tự có của công ty theo đó cũng
không ngừng tăng lên, tuy vậy nguồn vốn của công ty vẫn còn hạn hẹp, đây
cũng là một hạn chế cho công ty trong việc mở rộng sản xuất, đầu tư trang
thiết bị để nâng cao chất lượng sản phẩm.
2. Đặc điểm về lao động
Lĩnh vực sản xuất kinh doanh chủ đạo của công ty là sản xuất kinh
doanh các mặt hàng bánh kẹo và đây cũng chính là lĩnh vực phải cần nhiều
lao động hiện nay tổng số lao động của công ty là khoảng 500 người. Do đó,
vấn đề quản lý lao động hiệu quả là rất quan trọng của công ty. Tỷ lệ nam/nữ
khoảng 3/7. Các lao động nam chỉ đảm bảo những công việc nặng nhọc như
vận chuyển, vận hành máy. Các lao động nữ được bố trí vào những công việc
thủ công như đóng túi, đóng hộp, đòi hỏi khả năng chịu đựng bền bỉ cao.
Bảng 1: Cơ cấu lao động của công ty cổ phần Tràng An
Chỉ tiêu phân loại
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Số lượng % Số lượng % Số lượng %
Tổng số lao động: 400 100 420 100 453 100
1. Theo giới tính
- Nam 99 25 105 25 118 26
- Nữ 301 75 315 75 335 74
2. Theo hình thức làm việc
- LĐ trực tiếp 305 77 333 80 364 80
- LĐ gián tiếp 70 18 65 15 64 15
- Cán bộ quản lý 21 5 22 5 25 5
(Nguồn: Bộ phận TCNS - CTy CP Tràng An)
Về cơ cấu lao động, công ty cổ phần Tràng An cũng đã xây dựng được
tỷ lệ hợp lý giữa bộ phận trực tiếp sản xuất và bộ phận quản lý, kinh doanh.
Trong đó bộ phận quản lý, kinh doanh chỉ chiếm 5% cơ cấu lao động của
công ty.
3. Đặc điểm về máy móc thiết bị, công nghệ
Hiện nay, công ty cổ phần Tràng An, có bốn xí nghiệp sản xuất sản
phẩm là:
12 12
- Xí nghiệp kẹo 1: có dây chuyền máy móc sản xuất kẹo cnứg
- Xín ghiệp kẹo 2: có dây chuyền máy móc sản xuất kẹo mềm, bánh
Pháp…
- Xí nghiệp bánh 1: các dây chuyền máy móc sản xuất bánh kem quế,
bánh quy.
- Xí nghiệp bánh 2: có dây chuyển sản xuất bánh snack
Về tình trạng máy móc, thiết bị của công ty gồm hai khối:
+ Khối phục vụ sản xuất
+ Khối quy trình công nghệ (trực tiếp sản xuấ)
Trong đó khối phục vụ sản xuất là khối rất quyết định vì nó phải đáp
ứng đầy đủ các yêu cầu để phục vụ khối máy móc trực tiếp sản xuất/
Khối phục vụ sản xuất bao gồm:
• Điện: Có 2 nguồn -> lưới cấp: thông qua máy biến áp trạm biến áp
tổng và tự phát: phụ thuộc vào máy phát điện của công ty đang có nhằm phục
vụ cho hoạt động sản xuất sản phẩm của công ty.
• Nước sạch: có nước của thành phố và nguồn nước tự khai thác, chia
thành hai chuẩn: chuẩn cứng và chuẩn không cứng nhằm xử lý nước thải
trong quá trìn sản xuất.
• Hệ thống cấp hơi bão hoà: là hệ thống dùng than, dầu đốt cho nước
sinh hơi trong điều kiện áp suất cao, truyền năng lượng phục vụ cho quá trình
phục vụ quá trình sản xuất. Nguồn cung cấp khí ga, hoá lỏng phục vụ cho dây
chuyền sản xuất của công ty.
• Các máy điều hoà trung tâm để đảm bảo sức khoẻ cho người lao
động và phục vụ sản xuất sản phẩm.
• Các hệ thống máy tính, thiết bị giám sát để xử lý các vấn đề chuyên
môn của công ty, càng ngày hệ thống càng phát triển.
• Lực lượng xe vận tải chở hàng hoá, sản phẩm về khối máy móc, thiết
bị trực tiếp sản xuất
13 13
Trong những năm vừa qua công ty đã mạnh dạn đầu tư nhiều dây
chuyền sản xuất mới hiện đại, đặc biệt năm 2005 sau một thời gian khẩn
trương đầu tư cải tạo nhà xưởng, lắp đặt thêm máy móc thiết bị mới công ty
đã trình làng hai dòng sản pẩm mới được sản xuất bằng công nghệ tiên
tiến,tên của hai sản phẩm mới: Bánh Pháp và kẹo sữa cũng đã chiếm được
cảm tình của người tiêu dùng.
Bảng 2: Tình trạng máy móc thiết bị của công ty
Tên máy móc
thiết bị
Nước sản
xuất
Năm sản
xuất
Năm sử
dụng
Trình độ
Công suất
thiết kế
Công suất
sử dụng
1. Dây chuyền
sx kẹo cứng
Ba Lan 1969 1987 Cơ khí 1600kg/ca 1350kg/c
2. Dây chuyền
sx kẹo mềm
Ba Lan 1969 1987 Cơ khí 1600kg/ca 1350kg/ca
3. Dây chuyền
sx bánh Pháp
Trung
Quốc
2005 2005 Tự động 200kg/ca 120kg/ca
4. Dây chuyền
sx bánh quế,
bánh quy
Inđônêxia 1998 1999 Tự động 600kg/ca 350kg/ca
5. Dây chuyền
sx snack
Pháp 2000 2000 Tự động 800kg/ca 800kg/ca
(Nguồn: Phòng KTCĐ-Cty CP Tràng An)
4. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Tại công ty cổ phần Tràng An sản xuất rất nhiều loại sản phẩm như
bánh kẹo, bột ngọt… Tuy nhiên trong phạm vi có hạn, bản báo cáo này chỉ
xin trình bày ngắn gọn về quy trình sản xuất kẹo.
Mặc dù công ty sản xuất rất nhiều chủng loại kẹo nhưng nói chung quy
trình sản xuất các loại kẹo này đều giống nhau và trải qua 5 giai đoạn: hoà
đường nấu, làm nguội, tạo hình, đóng gói.
- Giai đoạn 1 : Hoà đường
Bước đầu, nước, đường và nha sẽ được hoà tan hoàn toàn với nhau
thành dung dịch SIRO đồng nhất ở nhiệt độ 100
0
C - 11
0
0C theo tỉ lệ quy định
cho từng loại kẹo (VD: kẹo cứng đường chiếm từ 70% - 90% còn kẹo mềm
14 14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét