5
r
ễ khá sâu vào đời sống, sinh hoạt kinh tế-xã hội địa phương, còn cho phép Việt Nam tận
dụng các nguồn vốn tài chính, chất xám, các quan hệ thân thuộc đa dạng, nhiều chiều,
nhiều cấp độ và hữu ích đang có tại các nước, thị trường lớn này của Việt Nam, cả hiện
tại lẫn tương lai. Hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam ở nước ngoài còn giúp quảng
bá hình ảnh đất nước, con người và củng cố vị thế của Việt Nam ở các địa phương này
nói riêng, ở thị trường thế giới nói chung, đồng thời mở ra các cơ hội đầu tư, công ăn việc
làm, du học và đào tạo mới cho người Việt Nam ở cả trong nước lẫn nước ngoài. Một
cách tổng quát, việc các doanh nhân và doanh nghiệp Việt Nam tăng cường đầu tư ra
nước ngoài đồng nghĩa với việc mở th
êm các mạng lưới chân rết, các kênh quan hệ kinh
tế-xã hội mới của Việt Nam với thị trường nước ngoài, mà qua đó, các luồng vốn, khoa
học, công nghệ và lao động sẽ tăng cường lưu chuyển 2 chiều, tiếp thêm máu và đem lại
những xung lực mới, tích cực cho phát triển kinh tế-xã hội trong nước và cộng đồng Việt
Nam ở nước ngoài, tạo hệ thống “rễ chùm” cần có để Việt Nam liên thông và hội nhập,
bám rễ vững chắc và hiệu quả vào nhịp đập của đời sống kinh tế quốc tế, bảo đảm sự liền
mạch thống nhất giữa sản xuất – tiêu thụ của doanh nghiệp trong xu hướng toàn cầu hoá
hiện nay.
1.4 Kinh nghiệm đầu tư ra nước ngoài của các nước phát triển châu Á:
1.4.1 Duy trì mức độ đòn bẩy giải phóng vốn đầu tư:
Chính phủ các nước đang phát triển tại châu Á luôn có sự lưu tâm đến việc giải phóng
vốn cho đầu tư ra nước ngoài - điều kiện để FDI có thể xảy ra tại bất cứ nơi nào trên thế
giới.Chiến lược này nhằm thiết lập sự có mặt của các nước châu Á tại khắp thị trường hải
ngoại, xâm nhập và khai thác các nguồn lực nước ngoài phục vụ đắc lực cho việc nâng
cao khả năng canh tranh của các công ty trong nước. Thông qua đầu tư ra nước ngoài các
công ty n
ội địa mang lại lợi ích quốc gia rất lớn, biểu hiện qua thị phần thế giới mà công
ty n
ắm giữ và những kiến thức cũng như tài sản khoa học, kỹ thuật đem về phục vụ cho
phát triển quốc gia. Kinh nghiệm cho thấy - đặc biệt là cuộc khủng hoảng tài chính 1997
c
ủa một số quốc gia chấu Á – việc giải phóng vốn ra nước ngoài được thực hiện hết sức
cẩn thận theo từng bước, bởi mỗi bước đi đều tồn tại những rủi ro mà bất cứ một chính
phủ nào, dù khôn ngoan nhất, cũng không thể lường hết được.
Những phương pháp kiểm tra để quyết định nên hay không nên cấp phép đầu tư:
6
Có m
ột cơ chế đảm bảo cho Chính phủ có thể kiểm soát trực tiếp mục đích, bản chất và
t
ầm cỡ của các dự án đầu tư đồng thời giảm hẳn tình trạng hạn chế trong kiểm soát chung
đối với FDI ra ngoài. Đó là:
- Quyền chọn cho tất cả các quốc gia vẫn chưa hoặc đã giải phóng cơ chế bó buộc vốn ở
mức thấp là nên giải phóng tất cả các FDI ra ngoài một cách tức thì.
- Quy
ền chọn thứ hai cụ thể hơn là tiến hành giải phóng đồng bộ và từng bước theo cơ
chế kỹ thuật định sẵn cho việc chấp nhận hay không dự án đầu tư ra nước ngoài.
Quan tr
ọng là thiết lập những tiêu chuẩn tối ưu nhất đối với từng quốc gia trong việc đo
lường giá trị của các dự án xin xét cho đầu tư ra ngoài để trong thời gian ngắn nhất có thể
đưa ra quyết định cuối cùng. Điều này thường dẫn đến t
ình trạng các doanh nghiệp “đi
đêm” để dự án của m
ình được chấp thuận, dẫu dự án đó không đạt yêu cầu. Vì thế ngoài
vi
ệc đánh giá dự án tốt để đầu tư, Chính phủ cần có những biện pháp mạnh tay trừng trị
tình trạng quan liêu quấy nhiễu, hạch sách nhà đầu tư của một số cán bộ thoái hóa, biến
chất.
Có nhiều mô hình khác nhau trong việc đánh giá và chấp nhận các dự án FDI ra ngoài khi
Chính ph
ủ nhận thấy chúng phù hợp với lợi ích của doanh nghiệp, lợi ích quốc gia và
nhi
ều lợi ích khác liên quan. Việc chọn một hoặc kết hợp nhiều cách tiếp cận để cho phép
hay không cho phép đầu tư ra nước ngoài đ
ã cho phép các Chính phủ châu Á, vốn khá
bảo thủ trong việc gới hạn đầu tư nước ngoài, đi những bước đi đầu trong giải phóng vốn
tăng dần nhanh chóng. Việc quản trị các bước đi giải phóng này đạt hiệu quả tốt bởi
Chính phủ các nước này hỗ trợ trực tiếp đến từng doanh nghiệp trong mội bước tiến của
mình, nhằm duy trì lòng tin trong nhà đầu tư, về sự cho phép cũng như sự hỗ trợ tuyệt đối
từ chính quyền khi đầu tư ra nước ngoài.
1.4.2 Chính sách vĩ mô ủng hộ đầu tư ra nước ngoài:
Các công ty châu Á với tiềm năng đầu tư ra nước ngoài đã thu được những lợi ích đáng
kể từ việc nghiên cứu các kinh nghiệm đầu tư vào các khu vực kinh tế trên thế giới, đặc
biệt là đối với những công ty không có kinh nghiệm trong hoạt động FDI và các khu vực
dự định đầu tư được biết đến như là vùng khó xâm nhập và lạ lẫm. Vì vậy các Chính phủ
châu Á đ
ã có chính sách khuyến khích và ủng hộ FDI ra ngoài. Nhật Bản và các nước
NIEs được xem l
à những nước tiên phong trong việc thực hiện những chính sách này.
7
Đặc biệt, Chính phủ Nhật Bản là tấm gương điển hình về sự quan tâm hỗ trợ doanh
nghiệp đầu tư ra nước ngoài. Những hiệp định đầu tư cấp Chính phủ được ký kết để mở
lối và tạo khuôn khổ pháp lý thuận lợi, an toàn cho doanh nhân Nhật Bản triển khai các
hoạt động kinh doanh của mình ở nước ngoài. Ngay cả các điều kiện kèm theo những
khoản ODA và viện trợ khác (thường là chỉ định nguồn cung cấp và chủ thầu ), cũng có
mục tiêu ngầm, nhưng rất quan trọng và rõ ràng là tạo cơ hội cho các doanh nghiệp Nhật
Bản bán được hàng, cung cấp thiết bị công nghệ hay trực tiếp đảm nhận tư vấn và tham
gia tri
ển khai thực hiện nhiều dự án được tài trợ từ nguồn viện trợ của Chính phủ Nhật
Bản tại nước nhận viện trợ
Giáo dục, huấn luyện và định hướng:
* Hai nhiệm vụ chính của giáo duc, huấn luyện và định hướng là:
- Th
ứ nhất, trong ngắn hạn đào tạo và chuẩn bị cho các giám đốc châu Á và các nhân
quen v
ới môi trường kinh doanh quốc tế nói chung và tại các khu vực kinh tế nói riêng.
- Th
ứ hai, tạo ra dự trữ nguồn lực con người cho đầu tư tương lai theo hướng chuyên môn
hóa theo khu v
ực đầu tư.
* Trong quá trình thực hiện những điều trên:
- Chính ph
ủ luôn có mối liên hệ chặt chẽ với các tổ chức doanh nghiệp, các trường
chuyên ngành nhằm tổ chức tốt các khóa huấn luyện ngắn hạn và dài hạn.
- Ngoài ra Chính phủ còn thường xuyên mở các buổi chuyên đề riêng biệt về các khu vực
trên thế giới, về khả năng đầu tư vào các khu vực này, như đầu tư vào châu Âu, châu
Mỹ…
- Các trường kinh tế và các trường có liên quan mở những chuyên ngành về hệ thống
kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị của một quốc gia khu vực, cộng đồng quốc gia khu vực
nhằm tạo cho nhà đầu tư có kiến thức cơ bản về nơi mà họ đầu tư.
- Tăng cường giúp đỡ, hỗ trợ những người ra nước ngoài học tập làm việc tại nhiều nơi
tên thế giới, tạo nguồn lực tại chỗ và tiết kiệm chi phí thâm nhập trong tương lai khi có
nhà đầu tư nào muốn đầu tư vào các khu
vực này.
Tóm l
ại, mục tiêu lớn nhất của chính sách này là tạo ra những nhà chiến lược có đầu óc
của châu Á để đầu tư hiệu quả. Sự gặp nhau giữa những chiến lược gia tài ba trong tương
8
lai c
ủa châu Á và các khu vực khác trên thế giới sẽ là tín hiệu sáng sủa cho hiệu quả đầu
tư FDI trên toàn cầu.
Hỗ trợ về định hướng kỹ thuật và thông tin:
* Việc hỗ trợ thông tin và kỹ thuật có liên quan được xem là rất quan trọng trong đầu tư
FDI ra nước ngo
ài từ các quốc gia châu Á. Các khoản mục thông tin về các hoạt động
kinh doanh và các vấn đề khác luôn được quan tâm như văn hóa, lịch sử, thị trường, điềi
kiện kinh tế vĩ mô, triển vọng và cơ hội. Những thông tin này được cung cấp rộng rãi và
không t
ốn phí. Những văn phòng nước ngoài, tòa lãnh sự, đại sứ giúp đỡ lấy thông tin.
Ví d
ụ:
- Hội đồng phát triển kinh tế Singapore có chương trình phát triển dữ liệu về cơ hội đầu
tư nước ngoài. Trong đó, Hội đồng có định hướng các doanh nghiệp đầu tư vào các nước
trong khu vực.
- Thai lan cũng có Hội đồng xúc tiến đầu tư các dự án đầu tư ra nước ngoài (chủ yếu
nhắm vào thị trường mục tiêu như Việt Nam, Trung Quốc, Malaysia…). Hội đồng này
c
ũng kiêm luôn việc nhân dạng đầu tư, khảo sát đánh giá và đề ra các quy tắc phù hợp
trong việc liêsn kết các dự án đầu tư vào cùng một quốc gia.
* Ngoài ra, Chính phủ còn cung cấp hỗ trợ, giúp đỡ những công ty trong việc hình thành
nh
ững tập đoàn đầu tư quốc tế có hiệu quả như Petronat của Malaysia.
Bên cạnh đó, còn có các hình thức hỗ trợ khác như:
- Thực thi các chương trình đầu tư châu Âu, Bắc Mỹ, Mỹ: Chính phủ các nước châu Á
phát triển hay mới phát triển luôn có những chính sách khuyến khích thúc đẩy cho sự
phát triển FDI ra ngoài một cách hoàn hảo và đã xây dựng được những định chế đầu đàn
hướng cho doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài. Mỗi nước đều có cơ quan chuyên trách về
đầu tư của một khu vực nào đó, như Nhật Bản có cơ quan chuyên về đầu tư châu Âu.
Nhiệm vụ này giúp kết nối nhanh lẹ đến nơi đầu tư đồng thời tìm kiếm dùn đối tác châu
Á trong việc hỗ trợ giúp các doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài.
-
Hành động của các doanh nghiệp châu Á: Các nhà quản lý của các hiệp hội có sự liên
h
ệ với các công ty đầu tư ra nước ngoài bao gồm tất cả những nhà đầu tư châu Á, châu
Âu hay bất kỳ công ty nào trên thế giới để tìm kiếm những phương pháp, những công cụ
9
có liên quan đến việc hoạt động FDI lợi ích và khó khăn có liên quan để giúp cho các
công ty ít am tường về FDI. Có thể nói các tham tán thương mại tại nước ngo
ài giữ vai
trò khá quan trọng trong việc giúp đỡ công ty trong nước tạo được mối quan hệ hợp tác
tốt đẹp với các công ty khác về việc đầu tư ra nước ngoài. Các công ty châu Á thì luôn
chú ý đến việc hợp tác các thực thể địa phương tại nơi đầu tư để huấn luyện giáo dục cho
nhân viên của mình về văn hóa kỹ thuật và ngôn ngữ hoạt động ở môi trường đó. Quan
trọng hơn là họ săn sàng tài trợ cho các quỹ dài hạn để gia tăng nguồn lực con người
châu Á tại nước ngoài, thông qua việc tài trợ học bộng du học, trao đổi quản lý, hỗ trợ hết
mình đối với cộng đồng châu Á tại các quốc gia nhận đầu tư.
- Liên doanh liên kết
- Cung cấp tài chính.
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI CUẢ VIỆT NAM
Nền kinh tế kinh tế tiếp tục tăng trưởng, đã có thêm nhiều doanh nghiệp Việt Nam có khả
năng tài chính cũng như kinh nghiệm để đầu tư ra nước ngo
ài. Mặt khác, các doanh
nghi
ệp Việt Nam cũng nhận thức được lợi ích của việc ĐTRNN (tận dụng được nguồn
nguyên liệu tại chỗ, lao động tại chỗ, giảm chi phí vận chuyển sản phẩm, thâm nhập vào
th
ị trường của nước sở tại .v.v.) trong bối cảnh hội nhập sâu vào đời sống kinh tế khu vực
và quốc tế. Nhất là khi Việt Nam chính thức là thành viên thứ 150 của Tổ chức thương
mại thế giới (WTO) cũng tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các hoạt động đầu tư, thương
mại của doanh nghiệp, trong đó có hoạt động đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp
Việt Nam.
2.1 GIAI ĐOẠN TỪ 1989-2007:
- Qua 16 năm thực hiện ĐTRNN, tính đến hết năm 2007, Việt Nam còn 249 dự án đầu tư
ra nước ngo
ài còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư 1,39 tỷ USD, vốn thực hiện đạt khoảng
927 triệu USD, chiếm 66,8% tổng vốn đầu tư ra nước ngoài. Quy mô vốn đầu tư bình
quân đạt 5,58 triệu USD/dự án. Qua từng giai đoạn quy mô vốn đầu tư đã thay đổi theo
chiều hướng tăng dần, điều này cho thấy tác động tích cực của khuôn khổ pháp lý đối với
10
ho
ạt động ĐTRNN của các doanh nghiệp Việt Nam cũng như sự tích cực tham gia vào
ho
ạt động ĐTRNN của các doanh nghiệp có quy mô vốn lớn, trong đó phải nói tới Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam.
- Trong giai đoạn 1989-1998, trước khi ban hành Nghị định số 22/1999/NĐ-CP ngày
14/4/1999 c
ủa Chính phủ quy định ĐTRNN của doanh nghiệp Việt Nam, có 18 dự án
ĐTRNN với tổng vốn đăng ký đạt tr
ên 13,6 triệu USD; quy mô vốn đầu tư bình quân đạt
0,76 triệu USD/dự án.
- Trong thời kỳ 1999-2005 sau khi ban hành Nghị định số 22/1999/NĐ-CP, có 131 dự án
ĐTRNN với tổng vốn đăng ký đạt tr
ên 559,89 triệu USD, tăng gấp 7 lần về số dự án và
g
ấp 40 lần về tổng vốn đầu tư đăng ký so với thời kỳ 1989-1998; quy mô vốn đầu tư bình
quân đạt 4,27 triệu USD/dự án, cao hơn giai đoạn 1989-1998.
- T
ừ năm 2006 khi ban hành Nghị định 78/2006/NĐ-CP ngày 09/9/2006 của Chính phủ
quy định về ĐTRNN của doanh nghiệp Việt Nam tới hết năm 2007 có 100 dự án
ĐTRNN với tổng vốn đăng ký đạt tr
ên 816,49 triệu USD; tuy chỉ bằng 76% về số dự án,
nhưng tăng 45% về v
à gấp 40 lần tổng vốn đầu tư đăng ký so với giai đoạn 1999-2005;
quy mô v
ốn đầu tư bình quân đạt 8,16 triệu USD/dự án, cao hơn thời kỳ 1999-2005.
a) ĐTRNN phân theo ngành :
- Các dự án đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam tập trung chủ yếu trong
lĩnh vực công nghiệp với 100 dự án, tổng vốn đầu tư là 893,6 triệu USD, chiếm 40,16%
về số dự án và 64,3% tổng vốn đăng ký đầu tư ra nước ngoài. Trong đó, đáng chú ý có
m
ột số dự án quy mô vốn trên 100 triệu USD, như: dự án Thủy điện Xekaman 3 của
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển điện Việt – Lào với tổng vốn đầu tư 273 triệu USD,
dự án thăm dò khai thác dầu khí tại Angiêri của Tập đoàn dầu khí Việt Nam với tổng vốn
đầu tư 243 triệu USD, 2 dự án thăm d
ò khai thác dầu khí của Công ty đầu tư phát triển
dầu khí tại Madagascar với tổng vốn đầu tư 117,36 triệu USD, tại I Rắc tổng vốn đầu tư
100 triệu USD.
Petro Việt Nam là doanh nghiệp đầu tư
ra nước ngoài lớn nhất.
11
Đầu tư khai thác thủy điện ở Lào luôn là các dự án lớn
trong các dự án đầu tư ra nước ngoài
- Tiếp theo là đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực nông-lâm-ngư nghiệp với 53 dự án,
tổng vốn đăng ký đầu tư ra nước ngoài là 286 triệu USD, chiếm 21,3% về số dự án và
20,57% t
ổng vốn đăng ký đầu tư ra nước ngoài. Trong đó, phần lớn là dự án trong lĩnh
vực trồng cao su, cây công nghiệp tại Lào với một số dự án quy mô lớn như: (i) Công ty
cổ phần cao su Dầu Tiếng Việt – Lào, tổng vốn đầu tư 81,9 triệu USD, (ii) Công ty cao
su Đắc Lắc, tổng vốn đầu tư 32,3 triệu USD, (iii) Công ty cổ phần cao su Việt
– Lào,
t
ổng vốn đầu tư 25,5 triệu USD.
- Đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực dịch vụ có 96 dự án với tổng vốn đăng ký đầu tư ra
nước ngo
ài là 210,4 triệu USD, chiếm 38,5% về số dự án và 15,14% tổng vốn đăng ký
đầu tư ra nước ngoài. Trong đó, có một số dự
án lớn như: dự án đầu tư sang Campuchia
để khai thác mạng viễn thông di động của Công ty viễn thông quân đội Viettel với tổng
vốn đầu tư 27 triệu USD, dự án đầu tư sang Liên bang Nga để xây dựng trung tâm
thương mại, văn ph
òng cho thuê của Công ty cổ phần đầu tư Việt Sô với tổng vốn đầu tư
35 triệu USD, dự án đầu tư sang Singapore để đóng mới tàu chở dầu của Công ty dịch vụ
kỹ thuật dầu khí với tổng vốn đầu tư 21 triệu USD, Còn lại là các dự án có quy mô
vừa và nhỏ đầu tư vào các địa bàn như Hoa Kỳ, Singapore, Nhật Bản, Trung Quốc
b) ĐTRNN phân theo khu vực nhận đầu tư:
Các doanh nghiệp Việt Nam đã đầu tư sang 35 quốc gia và vùng lãnh thổ, nhưng chủ yếu
tại:
- Châu Á có 167 dự án, tổng vốn đầu tư là 751,03 triệu USD, chiếm 67% về số dự án và
54% t
ổng vốn đầu tư đăng ký. Trong đó tập trung nhiều nhất tại Cộng hòa dân chủ nhân
dân Lào với 86 dự án, tổng vốn đầu tư là 583,8 triệu USD, đã thực hiện 328 triệu USD,
chiếm 35% về số dự án và 42% tổng vốn đầu tư đăng ký. Phần lớn các dự án đầu tư sang
Lào trong l
ĩnh vực công nghiệp nhiệt điện, trồng cao su, khai thác khoáng sản. Cũng tại
I Rắc, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam cũng ký kết đầu tư vào 1 dự án thăm dò, khai thác dầu
khí có vốn đầu tư cam kết là 100 triệu USD hiện chưa triển khai được do tình hình an
ninh b
ất ổn tại khu vực này.
12
- Châu Phi có 2 d
ự án thăm dò, khai thác dầu khí của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam với
tổng vốn đầu tư 360,36 triệu USD, chiếm 23,5% tổng vốn đầu tư đăng ký gồm (i) có 1
dự án tại địa bàn Angiêri vốn đầu tư là 243 triệu USD, sau giai đoạn thăm dò, thẩm
lượng dự án đ
ã phát hiện có dầu và khí ga ; (i) 1 dự án tại Madagasca vốn đầu tư là
117,36 triệu USD hiện có kết quả khả quan.
- Châu Âu có 37 dự án, tổng vốn đầu tư là 463,84 triệu USD, chiếm 14,6% về số dự án và
kho
ảng 10% tổng vốn đầu tư đăng ký, trong đó, Liên bang Nga có 12 dự án, tổng vốn đầu
tư là 78 triệu USD.
c) Tình hình thực hiện dự án :
- Tính đến hết năm 2007, các dự án đầu tư ra nước ngoài đã giải ngân vốn khoảng 927
triệu USD, chiếm 66,6% tổng vốn đầu tư ra nước ngoài. Trong số các dự án đã triển khai
thực hiện, lĩnh vực công nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất, bằng 58,6% tổng vốn thực hiện
và đạt khoảng 60% tổng vốn đăng ký trong lĩnh vực công nghiệp, trong đó có một số dự
án lớn đã triển khai thực hiện, cụ thể:
- (i) Dự án thăm dò dầu khí lô 433a & 416b tại Angiêria và lô SK305 ở Malaysia của
Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam với vốn đầu tư thực hiện khoảng 150 triệu USD. Hiện
nay, Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam đã cùng các đối tác phát hiện dầu khí mới tại lô
433a-416b ở Angiêri (giếng MOM-2 có phát hiện dầu khí, giếng MOM-6 bis cho dòng
d
ầu 5.100 thùng/ngày) và lô hợp đồng SK305 ở Malaysia (giếng DANA-1X cho dòng
d
ầu 3.100 thùng/ngày).
- (ii) D
ự án đầu tư sang Singapore của Công ty dịch vụ kỹ thuật dầu khí (PTSC) đã góp
v
ốn thực hiện 22,7 triệu USD,
- (iii) Dự án xây dựng thủy điện Xekaman 3 tại Lào, hiện đang xây dựng các hạng mục
công trình theo tiến độ với vốn đầu tư thực hiện khoảng 100 triệu USD.
- Ngoài ra còn có dự án đầu tư trong công nghiệp sản xuất hàng may mặc tại Lào của
Công ty Scavi Việt Nam (một doanh nghiệp 100% vốn của Việt kiều Pháp thành lập theo
Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam) đang hoạt động rất hiệu quả.
- Các dự án trồng cây công nghiệp, cao su tại 4 tỉnh Nam Lào đang tích cực triển khai
thực hiện theo kế hoạch, cụ thể : Công ty Cao su Đắc Lắc với vốn đầu tư thực hiện
khoảng 15 triệu USD, dự án trồng, sản xuất và chế biến cao su của Tổng Công ty cao su
Việt Nam với vốn đầu tư thực hiện khoảng 20 triệu USD đã triển khai thực hiện theo tiến
13
độ. Nhưng do tiến độ giao đất chậm nên khó khăn cho việc lập kế hoạch sản xuất của
doanh nghiệp. Nguyên nhân vì công tác đền bù giải phóng mặt bằng thiếu những quy
định thống nhất từ trung ương đến chính quyền địa phương. Tính thống nhất về đất đai
chưa cao và chưa có quy hoạch r
õ ràng về vùng dành cho đất trồng cây công nghiệp, đất
rừng, đất ở. Theo quy định phân cấp về đất đai của Lào, đất với diện tích trên 100 ha do
trung ương cấp phép, dưới 100 ha do địa phương cấp phép. Khi tiếp xúc với nhà đầu tư,
các địa phương của Lào thường cam kết dành đất trên 100 ha để l
àm nông nghiệp, nhưng
khi giao thực tế, chỉ giao thành từng đợt 100 ha, dẫn tới khả năng chồng lấn cao, đặc biệt
khi dự án vì lý do nào đó triển khai không đúng tiến độ. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp
Việt Nam hoạt động tại Lào còn gặp khó khăn trong việc: (i) làm thủ tục lưu trú của lao
động Việt Nam v
ì lao động tại chỗ không đáp ứng được yêu cầu; (ii) Thủ tục thông quan
phức tạp (đặc biệt ở các cửa khẩu mới), không thống nhất ở các cửa khẩu, mất nhiều loại
phí không có trong quy định của L
ào.
- M
ột số dự án trong lĩnh vực dịch vụ cũng đã triển khai thực hiện như: (i) dự án đầu tư
sang Singapore của Công ty TNHH cà phê Trung Nguyên hoạt động hiệu qua, đã đưa
hương vị c
à phê Việt Nam giới thiệu với bạn bè quốc tế; (ii) dự án đầu tư sang Nhật Bản
của Công ty cổ phần phần mềm FPT bước đầu đã hợp tác đào tạo được một ngũ lập trình
viên ph
ần mềm có trình độ quốc tế; (iii) dự án xây dựng trung tâm cộng đồng đa năng TP
HCM tại Liên bang Nga của Công ty cổ phần đầu tư Việt Sô đã góp vốn khoảng 2,5 triệu
USD. Dự án được chính quyền thành phố Moscow chấp thuận đầu tư (quyết định 2288-
RP ngày 15/11/2005) và giao đất (biên bản giao đất 1739 ngày 19/12/2007), đã chọn
được nh
à thầu thi công và thuê công ty tư vấn. Đồng thời, đã được phê chuẩn giải pháp
kiến trúc của kiến trúc sư trưởng thành phố. Dự kiến cuối năm 2008 khởi công xây dựng
sau khi được cơ quan chức năng LB Nga ph
ê duyệt, thẩm định xong thiết kế kỹ thuật và
m
ột số khác (phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường.v.v.); (iv) dự án đầu tư sang
Campuchia của Công ty viễn thông Quân đội (Viettel) đang triển khai theo tiến độ đề ra
v.v…
2.2 ĐTRNN trong năm 2007:
Tiếp theo đà tăng trưởng của những năm trước, hoạt động ĐTRNN của các doanh nghiệp
Việt Nam năm 2007 tiếp tục khởi sắc. Trong năm 2007 có 64 dự án ĐTRNN với tổng
14
v
ốn đầu tư đăng ký là 391,2 triệu USD, tăng 77% về số dự án bằng 92% tổng vốn đăng
ký so với năm 2006.
- Trong đó, lĩnh vực nông-lâm- ngư nghiệp có số vốn đầu tư lớn nhất (17 dự án ĐTRNN
với tổng vốn 156,8 triệu USD), chiếm 40% tổng vốn đầu tư ra nước ngoài và 27% về số
dự án, tăng 5,4% về vốn đăng ký so với năm 2006 (chiếm 30,3% số dự án và 34,6% vốn
ĐTRNN). Các dự án đầu tư vào lĩnh vực n
ày chủ yếu là dự án trồng cây công nghiệp, cao
su, điều tại Lào, lớn nhất là dự án trồng cao su trên diện tích 20.000 ha có tổng vốn đầu
tư đăng k
ý 81,99 triệu USD do Công ty cổ phần cao su Dầu Tiếng Việt-Lào đầu tư, được
Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy chứng nhận đầu tư vào tháng 6/2007.
- Tiếp theo là lĩnh vực công nghiệp (23 dự án ĐTRNN với tổng vốn 147,1 triệu USD),
chiếm 38% tổng vốn đầu tư ra nước ngoài và 36% về số dự án. Trong lĩnh vực này, chủ
yếu các dự án đầu tư vào công nghiệp nặng, bao gồm cả dầu khí. Trong đó lớn nhất là dự
án thăm d
ò, khai thác dầu khí tại Madagasca, tổng vốn đầu tư 117,3 triệu USD do Tổng
Công ty đầu tư phát triển dầu khí thực hiện được cấp giấy chứng nhận đầu tư ra nước
ngoài vào tháng 10/2007.
- S
ố còn lại đầu tư trong lĩnh vực dịch vụ (24 dự án ĐTRNN với tổng vốn 87,2 triệu
USD), chiếm 22% tổng vốn đầu tư ra nước ngoài và 38% về số dự án, giảm so với năm
2006 (chiếm 39,3% số dự án và 61% tổng vốn đầu tư). Có 2 dự án lớn nhất trong lĩnh vực
này là: (i) Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và khai thác công trình giao thông 584 đầu
tư 30 triệu USD v
ào xây dựng Trung tâm thương mại tại Hoa Kỳ và (ii) Tổng công ty
Viễn thông Quân Đội (Viettel) đầu tư sang Campuchia để thiết lập và khai thác mạng
viễn thông sử dụng công nghệ VOIP cung cấp dịch vụ điện thoại và mạng thông tin di
động tại Campuchia, tổng vốn đầu tư của dự án là 27 triệu USD.
- Quy mô vốn đầu tư bình quân của các dự án ĐTRNN trong năm 2007 đạt trên 6 triệu
USD/dự án.
Đầu tư ra nước ngo
ài phân theo ngành
(tính t
ới ngày 31/12/2007 - chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét