Chơng I.
cơ sở lý luận chung về kinh tế trang trại
1. Khái niệm và bản chất của kinh tế trang trại.
Trên thế giới, trang trại đã có quá trình hình thành và phát triển trên 200 năm.
Nhiều công trình nghiên cứu cho rằng trang trại là loại hình sản xuất chuyển từ tự
cấp tự túc khép kín của hộ tiểu nông vơn lên sản xuất hàng hoá, tiếp cận với thị tr-
ờng, từng bớc thích nghi với kinh tế thị trờng cạnh tranh. Sự hình thành kinh tế
trang trại gắn liền với quá trình thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá nông
nghiệp. Mô hình kinh tế trang trại đợc coi là phù hợp và đạt hiệu quả kinh tế cao
tronh sản xuất nông nghiệ. Chính C Mác đã kết luận ở tác phẩm cuối cùng của
mình " Ngay ở nớc Anh có nền công nghiệp phát triển, hình thức sản xuất nông
nghiệp có thuận lợi không phải là các xí nghiệp nông nghiệp quy mô lớn mà là các
trang trại gia đình không dùng lao động làm thuê"
Kinh tế trang trại là vấn đề không còn mới mẻ với các nớc t bản phát triển và
đang phát triển. Song đối với nớc ta đây vẫn còn là vấn đề rất mới, do nớc ta mới
chuyển sang nền kinh tế thị trờng nên việc nhận thức cha đầy đủ về kinh tế trang
trại là điều không thể tránh khỏi.
Cho tới nay ở mỗi quốc gia, mỗi vùng, mỗi địa phơng hay đứng trên các ph-
ơng diện khác nhau các nhà khoa học đa ra các khái niệm khác nhau về kinh tế
trang trại.
Trong thời gian qua những vấn đề lý luận về kinh tế thị trờng đã đợc các nhà
khoa học và các nhà hoạt động thực tiễn nghiên cứu trao đổi trên các diễn đàn và
các phơng tiện thông tin đại chúng. Cho đến nay một số vấn đề cơ bản vẫn tiếp
5
tục đợc nghiên cứu, trao đổi và hoàn thiện. ở đây các nhà nghiên cứu đã đề cập
đến các quan điển sau:
Quan điểm 1: "kinh tế trang trại ( hay kinh tế nông trại, lâm trại, ng trại ) là
hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất xã hội, dựa trên cơ sở hiệp tác và
phân công lao động xã hội bao gồm một số ngời lao động nhất định, đợc chủ
trang trại tổ chức trang bị những t liệu sản xuất nhất định để tiến hành hoạt động
kinh doanh phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trờng và đợc nhà nớc bảo hộ ".
Quan điểm trên khẳng định trang trại là một đơn vị sản xuất hàng hoá cho nền
kinh tế thị trờng và vai trò của ngời chủ nông trại trong quá trình sản xuất kinh
doanh nhng cha thấy đợc vai trò của các hộ gia đình trong các hoạt động kinh tế
và sự phân biệt giữa ngời chủ với ngời lao độnh khác.
Quan điểm 2 Cho rằng: " kinh tế trang trại là kinh tế hộ nông dân sản xuất
hàng hoá ở mức độ cao". Quan điểm này cho thấy đặc trng cơ bản quyết định của
kinh tế trang trại là sản xuất hàng hoá nhng cha thấy ddợc vị trí, vai trò quan trọng
của kinh tế trang trại trong nền kinh tế thị trờng và cha thấy đợc vai trò của ngời
chủ trang trại trong quá trình sản xuất kinmh doanh.
Quan điểm 3 cho rằng: " kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng
hoá trong nông lâm, ng nghiệp của các thành phần kinh tế khác ở nông thôn, có
sức đầu t lớn, có năng lực quản lý trực tiếp quá trình phát triển sản xuất kinh
doanh, có phơng thức tạo ra tỷ xuất sinh lời cao trên đông vốn bỏ ra,có trinh độ đa
thành tựu khoa học cong nghệ mới kết tinh trong hàng hoá tạo ra sức cạnh tranh
trên thị trờng ,mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cao ".
Quan điểm trên khẳng đinh nền kinh tế thị trờng là tiền đề chủ yếu cho việc
phát triển kinh tế trang trại. Đồng thời khẳng định vị trí vai trò của chủ trang trại
trong quá trình quản lý kinh doanh của trang trại .
Trong Nghi quyết TW số 06/NQ -TW 10/11/1998 cũng đã khẳng định "trang
trại gia đình, thực chất là kinh tế sản xuất hàng hoá với quy mô lớn hơn, sử dụng
lao động, tiền vốn của gia đình chủ yếu là để sảu suất kinh doanh có hiệu quả. Qua
các quan điểm trên có thể rút ra nhận xét về kinh tế trang trại nh sau:
6
-Bản chất của kinh tế trang trại là kinh tế hộ sản xuất kinh doanh nông nghiệp
(kể cả lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản ).Hành hoá, trang trại có quy mô (về đất
đai ,vốn,lao động,thu nhập )Tơng đối lớn so với mức trung bình của kinh tế hộ
tại địa phơng ,tơng ứng với từng nghành sản xuất cụ thể.
Hình thức huy động các nguồn lực (đất đai,lao động,vốn, ) Không nên đề cập
trong khi đa ra khái niệm trang trại nhng việc huy động và sử dụng các nguồn lực
đó phải đảm bảo tính hợp pháp,đơc nhà nớc bảo hộ và chủ trang trại phải chịu
trách nhiệm huy động và sử dung các nguồn lực đó.
Ngoài hoạt động nông nghiệp,các hoạt động nghàng nghề dịch vụ cũng cần đ-
ợc phải tính vào lĩnh vực và phạm vi hoat động của trang trại để đảm bảo tính hệ
thống của mô hình kinh tế này.
Xuất phát từ những quan điểm trên, theo khái niệm chung nhất về kinh tế
trang trại là : kinh tế trang trại là một hình thức sản xuất tổ chức sản xuất nông -
lâm - ng nghiệp có mục đích chính là sản xuất hành hoá, có t liệu sản xuất thuộc
quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một chủ trang trại độc lập, sản xuất đợc
tiến hành trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất khác tập chung đủ lớn với
phơng thức tổ chức qủan lý sản xuất tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao, kế hoạch sản
xuất kinh doanh tự chủ luôn gắn với thị trờng.
2. Căn cứ để xác định trang trại.
Cho đến nay tiêu chuẩn để xác định thế nào là mội trang trại vẫn là vấn đề còn
nhiều tranh cãi, thiếu thống nhất. Thực tế cho thấy, giữa các địa phơng còn có sự
khác biệt rất lớn trong việc xác định tiêu chuẩn trang trại Theo kết quả tổng hợp
số liệu của các địa phơng tính đến ngày01/7/1999 cả nớc ta có 90.160 trang trại
(theo khái niệm trang trại của các địa phơng), nhng theo quy định của tổng cục
thống kê cả nớc có 45.372 trang trại.
Theo quy định của tổng cục thống kê thì một trang trại phải hội tụ đủ 4
yếu tố sau:
- Diện tích trang trại phải trên 2ha (đối với khu vực Bắc trung bộ );3ha (đối với
khu vực Nam bộ ), đối với trang trại trồng cây ăn quả, đối với trang trại lâm nghiệp
diện tích từ 10ha trở lên, đối với trang trại thuỷ sản diện tích từ 2 ha trở lên.
7
- Có sử dụng lao động làm thuê từ hai lao động/năm trở lên.
- Chủ trang trại có kiến thức nông lâm ng nghiệp.
- Lấy sản suất hàng hoá làm hớng chính và có thu nhập vợt trội hẳn so với
mức trung bình.
Theo ban kinh tế TW thì kinh tế trang trại không thể căn cứ vaò diện tích mà
nên căn cứ vào.
- Giá trị tài sản mà chủ trang trại dựa vaò quá trình sản xuất kinh doanh (th-
ờng lớn hơn 100 triệu đồng Việt nam ).
- Số lợng công nhân mà chủ trang trại thuê mớn thờng xuyên (lớn hơn 10 ngời).
- Giá trị hàng hoá và xuất sinh lờido trang trại tạo ra trong một thời gian nhất
định, trong một năm cao hơn 30% so với mức bình quân của hộ nông dân trong
vùng.
- Chủ trang trại là ngời quản lý ,điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
của trang trại, ở tỉnh Sơn la hiện nay cha có tiêu chí thống nhất để xác định kinh
tế trang trại, mỗi cơ quan, mỗiđịa phơng dựa trên tiêu chí xác định trang trại khác
nhau, theo Hội nông dân, hội làm vờn, ngời ta xác định kinh tế trang trại theo các
tiêu chí sau:
- Là hội viên hội nông dân tỉnh
- Thu nhập bình quân 10triệu/năm (đã trừ chi phí).
Gần đây nhất (tháng3/1999)theo thống kê của sở nông nghiệp và phát triển
nông thôn thì cứ hộ nông dân nào có đủ 2 điều kiện sau thì đợc coi là trang trại .
- Diện tích canh tác lớn hơn 1ha.
- Thu nhập bình quân lớn hơn 10triệu đồng/trang trại (sau khi đã trừ chi
phí), theo tiêu thức trên, Sơnla hiện nay có 4.705 trang trại
Từ những tiêu chí xác định trang trại của các tác giả, các cơ quan ban nghành,
các địa phơng ở trên, quan điểm của em vè vấn đề này là việc sớm hình thành một
hệ thống tiêu thức đảm bảo tính khoa học trong việc xác định mô hình kinh tế
trang trại là hết sức cần thiết và cấp bách, nhng hệ thống đó phải phù hợp với từng
vùng, từng địa phơng, từng loại nghành nghề, bởi lẽ kinh tế trang trại thờng bcó
tính mềm rẻo, có khả năng dung nặp các quy mô khác nhau (t nhỏ đến vừa và
8
lớn), các hình thức sở hữu khác nhau (từ cá đến tập thể quốc doanh ), các trình độ
khoa học và công nghệ, kế đến là tiêu chí về quy mô năng lực sản xuất (đất
đai,lao động ,vốn) và kết quả sản xuất (giá trị sản xuất, thu nhập ), tuy nhiên về
quy mô năng lực sản xuất và kết quả sản xuất của trang trại không nên áp dụng
cứng nhắc mà phải phù hợp với từng vùng sinh thái, loại hình sản xuất của trang
trại, từng địa phơng mà cần phải đáp ứng sự phù hợp với yếu tố thời gian. Bởi
cùng với thời gian khoa học pháttriển không ngừng thì trình độ sản xuất kinh
doanh của trang trại đợc nâng lên. Do vậy, theo thời gian tiêu chí xác định trang
trại cũng phải thay đổi cho phù hợp từ những quan điểm khác nhau nêu trên, đồng
thời xuất phát từ bản chất của kinh tế trang trại nông nghiệp mang tính chất là
sản xuất hàng hoá đáp ứng nhu cầu thị trờng, vì vậy tiêu chí trực tiếp nhất để nhận
dạng trang trại là: giá trị sản lợng và giá trị sản lợng hàng hoá tính chung và tính
trên đơn vị diện tích.
Bên cạnh tiêu chí trực tiếp còn có các tiêu chí gián tiếp để nhận dạng trang
trại sau:
- Quy mô diện tích của trang trại.
- Quy mô vốn của trang trại.
- Quy mô về đàn gia súc
- Số lợng lao động.
Các tiêu chí trên có thể xét trên phạm vi cả nớc hoặc từng vùng cụ thể cho phù
hợp.
3. Đặc trng của kinh tế trang trại.
Kinh tế trang trại thực chất là một cấp độ trong quá trình phát triển của kinh tế
hộ từ sản xuất tự cấp, tự túc sang sản xuất hàng hoá. Tuy vậy giữa chúng có
những đặc trng cơ bản sau đây:
9
Bảng 1: So sánh sự khác nhau về một số đặc trng cơ bản giữa kinh tế
trang trại và kinh tế hộ tiểu nông tự cấp, tự túc.
stt Tiêu thức Kinh tế trang trại Kinh tế tiểu nông
1 Mục đích sản xuất. Chủ yếu sản xuất để bán. Chủ yếu thoả mãn nhu
cầu tiêu dùng.
2 Quy mô diện tích. Trên diện tích tập trung
đủ lớn.
Manh mún, phân tán.
3 Quy mô vốn. Yêu cầu tích luỹ vốn
lớn.
yêu cầu vốn ít.
4 Trình độ sản xuất. Cao, có khả năng áp
dụng phơng tiện máy
móc, kỹ thuật công nghệ
hiện đại.
Thấp, mang nặng tính
thủ công.
5 Khả năng tích luỹ
sản xuất.
Nhiều. ít.
6 Lao động. Vừa sử dụng lao động
vừa sử dụng lao động
thuê ngoài
Chủ yếu sử dụng lao
động gia đình.
C.Mác đã phân biệt chủ trang trại với tiểu nông : 'Ngời chủ trang trại bán ra
thị trờng hầu hết sán phẩm làm ra, còn ngời chủ hộ gia đình tiêu dùng đại bộ phận
sản phẩm làm ra và mua bán càng ít càng tốt'.
Quy mô sản xuất hàng hoá đợc thể hiện qua tỷ xuất hàng hoá là đặc trng cơ
bản nhất của kinh tế trang trại.
Đây là tiêu chuẩn hàng đầu và quan trọng nhất để phân biệt hộ nông dân sản
xuất tiểu nông với hệ nông dân sản xuất theo kinh tế trang trại.
Từ sự phân tích trên, ta thấy kinh tế trang trại có những đặc trng sau:
- Mục đich sản xuất là tạo ra các sản phẩm hàng hoá cung cấp cho thị trờng
nhằm thu lợi nhuận cao.
10
- Có sự tập chung tích tụ cao hơn dõ rệt so với mức bình quân của các hộ
kinh tế gia đình trong vùng về các điều kiện sản xuất nh đất đai ,vốn ,lao động
Ngời chủ trong trang trại cũng là ngời trực tiếp lao động sản xuất.
- Sản xuất đi vaò chuyên môn hoá cao hơn,áp dung nhiều tiến bộ khoa học
kỹ thuật nên giá trị sản phẩm thu nhập và giá trị sản phẩm hàng hoá ngày càng
tăng.
Một số tác giả cho rằng :sở hữu tài sản gia đình và quản lý điều hành trực tiếp
của chủ trang trại cũnh là đặc điểm chung của kinh tế trang trại.
Những đặc điểm này có thể phần nào phù hợp với các mô hình kinh tế trang
trại ở Việt nam hiện nay. Nhng qua nghiên cứu cho thấy vẫn có những chủ trang
trại hoàn toàn không có t liệu sản xuất mà đi thuê toàn bộ các cơ sở của một trang
trại khác để sản xuất, từ đất đai, mặt nớc rừng cây, kho tàng,bến bãi, máy móc,
thiết bị (ở Mỹ, năm 1998 giá thuê hàng năm toàn bộ trang trại bằng 0,5-0,8%
tổng giá trị tài sản của trang trại theo giá thị trờng).
4. điều kiện ra đời và phát triển của kinh tế trang trại.
Chúng ta đã biết trong lịch sử của chủ nghĩa t bản, Anh là nớc tiến hành công
nghiệp hoá sớm nhất. Lúc bấy giờ ngời ta quan niệm một cách đơn giản rằng
trong nền kinh tế hàng hoá, nông nghiệp cũng phải xây dựng nh công nghiệp theo
hớng tập trung quy mô lớn. vì vậy, ruộng đất đợc tích tụ tập trung, xí nghiệp nông
nghiệp t bản đợc xây dựng, nhiều trang trại gia đình bị phá sản hoặc phân tán và
ngời ta hy vọng với mô hình này, số lợng nông sản tạo ra nhiều hơn với giá rẻ hơn
so với gia đình phân tán. Nhng ngời ta quên mất một đặc điểm cơ bản của nông
nghiệp khác với công nghiệp là nó tác động vào sinh vật, vào cây trồng cũng nh
vật nuôi, điều đó không phù hợp với sản xuất tập trung quy mô lớn và việc sử
dụng lao động làm thuê tập trung chỉ đêm lại hiệu quả kinh tế thấp.
Chính C.Mác lúc đầu cũng nghĩ rằng trong công trình t bản chủ nghĩa, xây
dựng các xí nghiệp chứa nớc theo hớng quy mô lớn tập trung là tất yếu. Nhng về
cuối đời chính C. Mác chứ không phải ai khác đã nhận định lại: "ngay ở nớc Anh
với nghành công nghiệp phát triển, hình thức sản xuất nông nghiệp có lợi nhất
11
không phải là các xí nghiệp nông nghiệp quy mô lớn mà là các trang trại gia đình
không dùng lao động làm thuê".
Cho đến cuối thế kỷ XIX, trang trại gia đình trở thành mô hình sản xuất phổ
biến nhất trong nền nông nghiệp thế giới. Loại hình kinh doanh này gồmb có ngời
chủ cùng với gia đình hoặc có khi có một vài công làm thuê ít nhiều có tham gia
sinh hoat với gia đình. Loại hình kinh doanh nay có sứ chống đỡ lớn trong các
cuộc khủng hoảng.
Trang trại gia đình đợc hình thành, phát triển từ các hộ tiểu nông.
Một khi đã hội tụ đợc các điều kiện nh vốn, kỹ thuật, thị trờng thì tiểu nông tự
phá vỡ cái vỏ ốc tự cấp, tự túc của mình để dần dần đi vào quỹ đạo của sản xuất
hàng hoá. Sản xuất chính là đặc điểm cơ bản đánh dắu sự khác biệt giữa trang trại
với tiểu nông: trong khi ngời chủ trang trại bán toàn bộ hay phần lớn sản phẩm
của mình làm ra thì ngời tiểu nông tiêu dùng đại bộ phận nông sản do mình sản
xuất và đối vơí anh ta mua bán càng ít càng tốt.
Sau gần hai thế kỷ tồn tại và phát triển,vị trí của kinh tế trang trại gia đình với
quy mô nhỏ bé, phân tán sẽ khônh phù hợp với phơng thức sản xuất t bản và sớm
muộn cũng bị các xí nghiệp nông nghiệp t bản đào thải dới sức ép của quy luật thị
trờng. Song trên thực tế, không những kinh tế trang trại gia đình trụ lại đợc mà nó
còn trở thành lực lợng nông nghiệp chủ yếu ngay ở các nớc nông nghiệp phát
triển.
ở nớc ta những loại hình sản xuất kinh doanh giống nh trang trại gia đình
hiện nay đã đợc ra đời từ rất sớm. Ngay từ thế kỷ XIII nhà Trần đã khuyến khích
phát triển những thái ấp, điền trang của các vơng tôn quý tộc. Năm 1266, nhà trần
quyết định: " Cho các vơng hầu, công chúa, phò mã, cung tần triệu tập những ngời
tiêu tán không có sản nghiệp làm nô tỳ để khai khẩn ruộng hoang lập điền trang" -
Đại việt sử ký toàn th, Hà nội 1967 tập II trang 33.
Nh vậy việc tổ chức đồn điền có từ thời nhà trần, nhng đến triều Lê Thánh
Tông mới chính thức mở rộng quy mô, thành lập các sở đồn điền nhằm mục đích
phát triển sản xuất nông nghiệp và tăng cờng việc cung cấp lơng thực. Theo sách
cơng mục, từ năm 1481, 43 đồn điền đã đợc xây dựng dới thời nhà Lê. Các sở đồn
12
điền đều có chánh phó đồn điền sứ trông coi, có thể mộ dân hay dùng lực lợng tù
binh, ngời bị tội để khai khẩn đất hoang thành ruộng đất và thành lập làng xóm.
Ruộng đất ở các sở đồn điền thuộc sở hữu và quản lý trực tiếp của Nhà nớc trung -
ơng, không ban cấp đồn điền cho quan lại.
Đến khi thực dân Pháp chiếm song nớc ta, chúng lại cho phép t bản thực dân
phát triển đồn điền. Các công ty tài chính và bọn thực dân có quyền thế đua nhau
lập đồn điền. Năm 1927, chỉ riêng ở Bắc kỳ đã có 155 đồn điền rộng từ 200 ha
đến 8500 ha. ở Nam kỳ và cao nguyên Trung kỳ nhiều tên thực dân đã có đồn
điền rộng hàng vạn ha. Đến năm 1930, số ruộng đất do thực dân chiếm đoạt để
lập đồn là 1,2 triệu ha bằng 1/4 tổng diện tích đất canh tác nớc ta lúc bấy giờ.
Đồn điền đợc phân chia làm 2 loại: loại trồng lúa và loại trồng cây công nghiệp.
Đến sau Nghị quyết 10 của Bộ chính trị (1988 ),nông thôn nớc ta đã có sự
phát triển mới. Mỗi hộ nông dân trở thành một đơn vị tự chủ trong sản xuất kinh
doanh. Cái lồng bao cấp đợc tháo gỡ từng phần, sản xýt hàng hoá dần dần chiếm
lĩnh trận địa tự cấp, tự túc mà từ bao đời nay ngời nông dân đã dẫm chân tại chỗ.
Tiếp sau Nghị quyết 10 của Bộ chính trị là Luật đất đai (1993 ), luật này giao
quyền sử dụng ổn định lâu dài cho ngời nông dân với các quyền chuyển đổi,
chuyển nhợng, cho thuê thừa kế và thế chấp. Cùng với Nghị quyết 10 và Luật đất
đai, các chính sách thuế khoá, tín dụng, khuyến nông đã là chỗ dựa vững chắc để
các hộ tiểu nông chuyển dịch cơ cấu kinh tế và hình thành các trang trại không
chỉ ở những vùng đã quen sản xuất hàng hoá, mà ở cả những vùng chỉ quanh quẩn
sau hàng rào tự cấp,tự túc,tỷ xuất ha ngf hoá đợc nâng lên không chỉ ở những nơi
có bình quân ruộng đất caomà cả nhng nơi đất chật, ngời đông.sự tăng trởng kinh
tế nổi bật trong nông nghiệp nớc ta những năm qua không chỉ là hệ quả của sự gia
tăng các yếu tố sản xuất mà phần lớn là do sự thay đổi thể chế trong các hợp tác
xã.
5. Các loại hình kinh tế trang trại.
a. Phân loại theo hình thức tổ chức quản lý.
13
Theo cách phân loại này có trang trại gia đình, trang trại liên doanh và trang
trại hợp doanh kiểu cổ phần:
Trang trại gia đình là loại hình có tính phổ biến nhất trong cả nớc. Đó là kiểu
trang trại độc lập sản xuất kinh doanh do ngời chủ hộ hay một ngời thay mặt gia
đình đứng ra quản lý.
Thông thờng mỗi trang trại là của một hộ gia đình,nhng có những nơi quan hệ
huyết thống còn đậm nét thì có khi mấy gia đình cùng tham gia quản lý kinh
doanh một cơ sở.
Trang trại liên doanh do 2-3 trang trại gia đình hợp thành một trang trại lớn
với năng lực sản xuất lớn hơn, đủ sức cạnh tranh với các trang trại lớn, tuy nhiên
mỗi trang trại thành viên vẫn có sức tự chủ điều hành sản xuất. đối tợng liên
doanh đều là anh em, họ hàng hay bạn bè thân thiết, ở các nớc chău á do quy mô
trang trại nhỏ nên loại trang trại liên doanh rất có ít, ở Mỹ trang trại liên doanh có
nhiều hơn, nhng chỉ chiếm 10% tổng số trang trại và 16% đất đai.
Trang trại hợp doanh tổ chức theo nguyên tắc một công ty cổ phần hoạtđộng
trong lĩnh vực sản xuất, chế biến ,tiêu thụ nông sản. Loại trang trại này thờng có
quy mô lớn, thực hiện chuyên môn hoá sản xuất, sử dụng lao động làm thuêl à
chủ yếu, ở Mỹ năm 1982, bình quân một hợp doanh nông nghiệp có 1 triệu 52
ngàn USD giá trị đất đai và công trình, 144 ngàn USD máy móc và thiết bị, 4 ôtô
vận tải ,1,3 máy gặt đập liên hợp, 9 công nhân thờng xuyên và 18 công nhân thời
vụ .
Trong trang trại hợp doanh nông nghiệp đợc chia làm 2 loại : Hợp doanh gia
đình và hợp doanh phi gia đình.
b. Phân loại theo cơ cấu sản xuất.
Cơ cấu này đợc xác định căn cứ vào điều kiiện tự nhiên, trình độ sản xuất và
đặc điểm thị trờng của từng vùng. Nhiều trang trại kinh doanh tổng hợp kết hợp
nông nghiệp với tiểu thủ công nghiệp nh các nớc Chău á, kết hợp nông nghiệp với
lâm nghiệp nh các nớc Bắc ău, kết hợp trồng trọt với chăn nuôi ở nhiều nớc khác.
ở những nớc mà nông nghiệp phát triển nh mỹ, Canađa, Tây ău thì cơ cấu sản
xuất theo hớng chuyên môn hoá nh nuôi gà, vỗ béo lợn, nuôi bò thịt hoặc bò sữa,
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét