Chủ Nhật, 9 tháng 2, 2014

Tài liệu Thông tư số 26-2005-BLĐTBXH pdf

THÔNG TƯ
CỦA BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG B INH VÀ XÃ H Ộ I
SỐ 26/20 05/TT-BL ĐTBXH NGÀY 04 THÁNG 10 NĂM 2005 HƯ ỚNG DẪN
VIỆC ĐIỀU CHỈNH LƯƠNG HƯU VÀ TRỢ CẤP B ẢO HIỂM XÃ HỘI
THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 117/2 0 0 5 / NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 9 NĂM 2005
CỦA CH Í NH PHỦ
Căn cứ Nghị định số 117/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2005 của Chính
phủ quy định việc điều chỉnh lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội, Bộ Lao động-
Thương binh và Xã hội hướng dẫn điều chỉnh lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội
như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức; quân nhân, công an nhân dân,
người làm công tác cơ yếu hưởng lương hưu hàng tháng theo thang lương, bảng lương
do Nhà nước quy định.
2. Công nhân, viên chức và người lao động hưởng lương hưu hàng tháng vừa có
thời gian hưởng tiền lương theo thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định, vừa
có thời gian hưởng tiền lương không theo thang lương, bảng lương do Nhà nước quy
định.
3. Công nhân, viên chức đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng, kể cả
người hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 4 tháng 8
năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ.
4. Công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hàng tháng.
5. Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng lương hưu và trợ cấp hàng tháng theo
quy định tại Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 và Nghị định
số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ.
II. ĐIỀU CHỈNH LƯƠNG HƯU VÀ TRỢ CẤP
BẢO HIỂM XÃ HỘI
1. Đối tượng quy định tại mục I Thông tư này hưởng lương hưu và trợ cấp hàng
tháng trước ngày 01/10/2005, thì mức lương hưu và trợ cấp hàng tháng được điều
chỉnh như sau:
Mức lương hưu,
trợ cấp BHXH
từ 01/10/2005
=
Mức lương hưu,
trợ cấp BHXH
tháng 9/2005
x 1.10 hoặc 1,08

a) 1,10 áp dụng để điều chỉnh lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội đối với các
đối tượng sau:
- Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức có mức lương trước khi nghỉ hưu
dưới 390 đồng/tháng theo Nghị định số 235/HĐBT ngày 18 tháng 9 năm 1985; có hệ
số lương cũ dưới 3,06 theo Nghị định số 25/CP và Nghị định số 26/CP ngày 23 tháng
5 năm 1993; có hệ số lương mới dưới 3,99 theo Nghị quyết số 730/2004/NQ-
UBTVQHK11 ngày 30 tháng 9 năm 2004, Quyết định số 128/QĐ-TW ngày 14 tháng
12 năm 2004, Nghị định số 204/2004/NĐ-CP và Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày
14 tháng 12 năm 2004.
- Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương theo
bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan công an
nhân dân và bảng lương quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân và chuyên
môn kỹ thuật thuộc công an nhân dân có mức lương trước khi nghỉ hưu dưới 425
đồng/tháng theo Nghị định số 235/HĐBT ngày 18 tháng 9 năm 1985; có hệ số lương
cũ dưới 4,4 theo Nghị định số 25/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993; có hệ số lương mới
dưới 5,6 theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004.
- Các đối tượng quy định tại khoản 3, khoản 4 và khoản 5 mục I Thông tư này.
b) 1,08 áp dụng để điều chỉnh lương hưu đối với các đối tượng sau:
- Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức có mức lương trước khi nghỉ hưu từ
390 đồng/tháng trở lên theo Nghị định số 235/HĐBT ngày 18 tháng 9 năm 1985; có
hệ số lương cũ từ 3,06 trở lên theo Nghị định số 25/CP và Nghị định số 26/CP ngày
23 tháng 5 năm 1993; có hệ số lương mới từ 3,99 trở lên theo Nghị quyết số
730/2004/NQ-UBTVQHK11 ngày 30 tháng 9 năm 2004, Quyết định số 128/QĐ-TW
ngày 14 tháng 12 năm 2004, Nghị định số 204/2004/NĐ-CP và Nghị định số
205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004.
- Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương theo
bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan công an
nhân dân và bảng lương quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân và chuyên
môn kỹ thuật thuộc công an nhân dân có mức lương trước khi nghỉ hưu từ 425
đồng/tháng trở lên theo Nghị định số 235/HĐBT ngày 18 tháng 9 năm 1985; có hệ số
lương cũ từ 4,4 trở lên theo Nghị định số 25/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993; có hệ số
lương mới từ 5,6 trở lên theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm
2004.
Ví dụ 1: Ông Nguyễn Văn A, có mức lương trước khi nghỉ hưu theo quy định
tại Nghị định số 235/HĐBT là 359 đồng/tháng, mức lương hưu tháng 9/2005 là
750.000 đồng.
Mức lương hưu của ông A từ tháng 10/2005 là:
750.000 đồng/tháng x 1,10 = 825.000 đồng/tháng
Ví dụ 2: Ông Nguyễn Văn B, cấp bậc Thiếu tá, hệ số lương trước khi nghỉ hưu
theo Nghị định số 25/CP là 4,8, mức lương hưu tháng 9/2005 là 1.150.000 đồng.
Mức lương hưu của ông B từ tháng 10/2005 là:
1.150.000 đồng/tháng x 1,08 = 1.242.000 đồng/tháng
Ví dụ 3: Ông Vũ Văn E là cán bộ xã nghỉ việc, hưởng trợ cấp hàng tháng theo
quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP, có mức hưởng trợ cấp tháng 9/2005 là
297.000 đồng.
Mức trợ cấp của ông E từ tháng 10/2005 là:
2
297.000 đồng/tháng x 1,10 = 326.700 đồng/tháng
2. Đối tượng quy định tại khoản 1 mục I Thông tư này, nghỉ hưu từ ngày
01/10/2005 đến 30/9/2006, thì mức lương hưu được điều chỉnh như sau:
a) Mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội trong 5
năm cuối trước khi nghỉ hưu tính theo quy định tại điểm a khoản 2 mục II Thông tư số
11/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 01 năm 2005 và mục I Thông tư số
21/2005/TT-BLĐTBXH ngày 09 tháng 8 năm 2005.
Riêng đối với người làm việc trong công ty nhà nước chuyển thành công ty cổ
phần; công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên; công ty trách nhiệm hữu
hạn nhà nước 2 thành viên trở lên, nếu thực hiện đầy đủ quy định tại các điểm a, b, c
khoản 5 mục I Thông tư số 21/2005/TT-BLĐTBXH, thì khi nghỉ hưu được lấy mức
bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm cuối để làm cơ sở tính
lương hưu.
b) Người nghỉ hưu từ ngày 01/10/2005 đến ngày 30/9/2006, thì mức lương hưu
được điều chỉnh như sau:
Mức lương hưu
được hưởng tại
tháng nghỉ hưu
từ 01/10/2005
=
Mức lương
hưu chưa
được điều
chỉnh
+
Mức lương
hưu chưa
được điều
chỉnh
x
Mức điều chỉnh
lương hưu ứng
với tháng nghỉ
hưu
Trong đó: mức điều chỉnh lương hưu ứng với tháng nghỉ hưu từ ngày
01/10/2005 đến 30/9/2006 được tính theo quy định tại Bảng 1 dưới đây:
Bảng 1
Tháng nghỉ
hưu
(kể từ
01/10/2005
đến 30/9/2006)
Nghỉ hưu vào 3
tháng cuối của năm
2005
Nghỉ hưu vào 9 tháng đầu
của năm 2006
TT10 TT11 TT12 TT1 TT2 TT3 TT4 TT5 TT6 TT7 TT8 TT9
Mức điều
chỉnh lương
hưu (%)
14 13,5 13 12,5 12 11,5 11 10,5 10 9,5 9,0 8,5
Ví dụ 4: Ông Nguyễn Văn D, có 30 năm đóng bảo hiểm xã hội, nghỉ hưu từ
tháng 01 năm 2006, có diễn biến tiền lương đóng bảo hiểm xã hội trong 5 năm cuối
trước khi nghỉ hưu là:
- Từ tháng 01/2001 đến tháng 12/2003 (36 tháng) có hệ số lương cũ là 3,31;
- Từ tháng 01/2004 đến tháng 9/2004 (9 tháng) có hệ số lương cũ là 3,56;
- Từ tháng 10/2004 đến tháng 12/2005 (15 tháng) có hệ số lương mới là 4,65.
Theo diễn biến tiền lương nói trên, mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội 5 năm cuối được tính như sau:
+ Từ tháng 01/2001 đến tháng 12/2003:
3
350.000 đồng x 3,31x 36 tháng = 41.706.000 đồng
+ Từ tháng 01/2004 đến tháng 9/2004:
350.000 đồng x 3,56 x 9 tháng = 11.214.000 đồng
+ Từ tháng 10/2004 đến tháng 12/2005:
350.000 đồng x 4,65 x 15 tháng = 24.412.500 đồng
+ Tổng số tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội trong 5 năm cuối
là:
41.706.000 + 11.214.000 + 24.412.500 = 77.332.500 đồng .
+ Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội:
77.332.500 đồng: 60 tháng = 1.288.875 đồng/tháng
- Mức lương hưu chưa điều chỉnh là:
75% x 1.288.875 đồng/tháng = 966.656 đồng/tháng
- Ông D nghỉ hưu từ tháng 01 năm 2006 với mức lương hưu được điều chỉnh là:
966.656 đồng/tháng + (966.656 đồng/tháng x 12,5%)
= 1.087.488 đồng/tháng
Ví dụ 5: Ông Ngô Quang H, nhập ngũ tháng 3/1973, cấp bậc Trung tá, nghỉ hưu
từ tháng 6 năm 2006, có diễn biến tiền lương đóng bảo hiểm xã hội trong 5 năm cuối
trước khi nghỉ hưu như sau:
- Từ tháng 6/2001 đến tháng 9/2003 (28 tháng) quân hàm Thiếu tá, hệ số lương
cũ là 4,80, phụ cấp thâm niên là 30%.
- Từ tháng 10/2003 đến tháng 9/2004 (12 tháng) quân hàm Trung tá, hệ số
lương cũ là 5,30, phụ cấp thâm niên là 31%.
- Từ tháng 10/2004 đến tháng 5/2006 (20 tháng) quân hàm Trung tá, hệ số
lương mới là 6,60, phụ cấp thâm niên là 33%.
Theo diễn biến tiền lương nói trên, mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội 5 năm cuối được tính như sau:
+ Từ tháng 6/2001 đến tháng 9/2003:
350.000 đồng x 4,80 x 1,30 x 28 tháng = 61.152.000 đồng;
+ Từ tháng 10/2003 đến tháng 9/2004:
350.000 đồng x 5,30 x 1,31 x 12 tháng = 29.160.600 đồng;
+ Từ tháng 10/2004 đến tháng 5/2006:
350.000 đồng x 6,60 x 1,33 x 20 tháng = 61.446.000 đồng;
Tổng số tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội trong 5 năm cuối là:
61.152.000 đ + 29.160.600 đ + 61.446.000 đ = 151.758.600 đồng
+ Mức tiền lương bình quân đóng bảo hiểm xã hội là:
151.758.600 đồng : 60 tháng = 2.529.310 đồng/tháng
4
- Mức lương hưu chưa điều chỉnh là:
75% x 2.529.310 đồng = 1.896.983 đồng/tháng.
- Ông H nghỉ hưu từ tháng 6 năm 2006 với mức lương hưu được điều chỉnh là:
1.896.983 đồng/tháng + (1.896.983 đồng/tháng x 10%)
= 2.086.681 đồng/tháng
3. Đối tượng quy định tại khoản 2 mục I Thông tư này, vừa có thời gian hưởng
tiền lương theo thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian
hưởng tiền lương không theo thang lương, bảng lương do Nhà nước nghỉ hưu, thì mức
lương hưu được điều chỉnh như sau:
a) Đối với người nghỉ hưu trước tháng 10/2005:
Mức lương
hưu hưởng từ
01/10/2005
=
Phần lương hưu tháng
9/2005 tính trên tiền
lương theo thang lương,
bảng lương do Nhà nước
quy định
x 1,10 hoặc 1,08 +
Phần lương hưu tháng
9/2005 tính trên tiền
lương không theo
thang lương, bảng
lương do Nhà nước
quy định
Trong đó:
+ 1,10 áp dụng để điều chỉnh phần lương hưu tính trên tiền lương theo thang
lương, bảng lương do Nhà nước quy định đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản
1 mục này;
+ 1,08 áp dụng để điều chỉnh phần lương hưu tính trên tiền lương theo thang
lương, bảng lương do Nhà nước quy định đối với đối tượng quy định tại điểm b khoản
1 mục này.
Ví dụ 6: Ông Lê Văn M có thời gian làm việc ở khu vực nhà nước với hệ số
lương là 3,31, sau đó chuyển sang làm việc ở Công ty liên doanh.
Ông M nghỉ hưu vào tháng 8 năm 2000, có mức lương hưu đang hưởng tháng 9
năm 2005 là 1.296.048 đồng/tháng, trong đó phần lương hưu tính theo thang lương,
bảng lương nhà nước là 691.548 đồng/tháng, phần lương hưu tính không theo thang
lương, bảng lương nhà nước là 604.500 đồng/tháng.
Theo quy định trên, ông M có hệ số điều chỉnh là 1,08, mức lương hưu kể từ
tháng 10/2005 là:
(691.548 đồng/tháng x 1,08) + 604.500 đồng/tháng
= 1.351.372 đồng/tháng
b) Đối với người nghỉ hưu từ ngày 01/10/2005 đến ngày 30/9/2006:
Mức lương
hưu hưởng tại
tháng nghỉ
hưu kể từ
01/10/2005
=
Phần lương hưu
tính trên tiền
lương theo thang
lương, bảng
lương do Nhà
nước quy định
+
Phần lương hưu
tính trên tiền
lương theo thang
lương, bảng
lương do Nhà
nước quy định
x
Mức
điều
chỉnh
lương
hưu
+
Phần lương hưu
tính trên tiền
lương không
theo thang
lương, bảng
lương do Nhà
5
nước quy định
Theo cách tính trên, thì mức điều chỉnh lương hưu đối với phần lương hưu tính
trên tiền lương theo thang lương, bảng lương Nhà nước được quy định như sau:
- Đối với người chuyển sang hưởng tiền lương không theo thang lương, bảng
lương do Nhà nước quy định trước 01/10/2004, thì áp dụng đồng thời mức điều chỉnh
10% theo quy định tại điểm b khoản 3 mục II Thông tư số 11/2005/TT-BLĐTBXH và
mức điều chỉnh 10% hoặc 8% theo quy định tại khoản 1 mục II Thông tư này.
Ví dụ 7: Ông Trần Quang T, có thời gian làm việc ở khu vực nhà nước, hưởng
lương có hệ số lương theo Nghị định số 25/CP là 4,19, sau đó chuyển sang làm việc ở
một tổ chức quốc tế từ tháng 4/2003.
Tháng 12/2005 ông T nghỉ hưu với tiền lương hưu chưa được điều chỉnh là
1.750.000 đồng/tháng, trong đó phần lương hưu tính theo thang lương, bảng lương
nhà nước là 850.000 đồng/tháng, phần lương hưu tính không theo thang lương, bảng
lương nhà nước là 900.000 đồng/tháng.
Theo quy định trên, mức lương hưu của ông T từ tháng 12/2005 là:
- Phần lương hưu tính không theo thang lương, bảng lương nhà nước là 900.000
đồng/tháng.
- Phần lương hưu tính theo thang lương, bảng lương nhà nước được điều chỉnh
như sau:
+ Điều chỉnh 10% theo quy định tại điểm b khoản 3 mục II Thông tư số
11/2005/TT-BLĐTBXH:
850.000 đồng/tháng + (850.000 đồng/tháng x 10%) = 935.000 đồng/tháng
+ Điều chỉnh 8% theo quy định tại khoản 1 mục II Thông tư này:
935.000 đồng/tháng + (935.000 đồng/tháng x 8%) = 1.009.800 đồng/tháng
- Mức lương hưu của ông T từ tháng 12/2005 là:
1.009.800 đồng/tháng + 900.000 đồng/tháng = 1.909.800 đồng/tháng
- Đối với người chuyển sang hưởng tiền lương không theo thang lương, bảng
lương do Nhà nước quy định từ ngày 01/10/2004 đến ngày 30/9/2005, thì áp dụng
đồng thời mức điều chỉnh theo quy định tại Bảng 2 điểm b khoản 3 mục II Thông tư
số 11/2005/TT-BLĐTBXH và mức điều chỉnh 10% hoặc 8% theo quy định tại khoản
1 mục II Thông tư này.
Ví dụ 8: Ông Nguyễn Văn S, có thời gian làm việc ở khu vực nhà nước, hưởng
lương có hệ số theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP là 4,74, sau đó chuyển sang làm
việc ở công ty liên doanh với nước ngoài từ tháng 12/2004.
Tháng 7/2006 ông S nghỉ hưu với tiền lương hưu chưa được điều chỉnh là
1.550.000 đồng/tháng, trong đó phần lương hưu tính theo thang lương, bảng lương
nhà nước là 900.000 đồng/tháng và phần lương hưu tính không theo thang lương,
bảng lương nhà nước là 650.000 đồng/tháng.
6
Theo quy định trên, mức lương hưu của ông S kể từ tháng 7/2006 là:
- Phần lương hưu tính không theo thang lương, bảng lương nhà nước là 650.000
đồng/tháng.
- Phần lương hưu tính theo thang lương, bảng lương nhà nước được điều chỉnh
như sau:
+ Điều chỉnh 9% theo quy định tại Bảng 2 điểm b khoản 3 mục II Thông tư số
11/2005/TT-BLĐTBXH:
900.000 đồng/tháng + (900.000 đồng/tháng x 9%) = 981.000 đồng/tháng
+ Điều chỉnh 8% theo quy định tại khoản 1 mục II Thông tư này:
981.000 đồng/tháng + (981.000 đồng/tháng x 8%)=1.059.480 đồng/tháng
- Mức lương hưu của ông S từ tháng 7/2006 là:
1.059.480 đồng/tháng + 650.000 đồng/tháng = 1.709.480 đồng/tháng
- Đối với người chuyển sang hưởng tiền lương không theo thang lương, bảng
lương do Nhà nước quy định từ ngày 01/10/2005 đến ngày 30/9/2006, thì áp dụng
mức điều chỉnh quy định tại Bảng 2 dưới đây.
Bảng 2
Tháng chuyển sang
hưởng tiền lương
không theo thang
lương, bảng lương do
Nhà nước quy định
3 tháng cuối của
năm 2005
9 tháng đầu của năm 2006
TT10 TT11 TT12 TT1 TT2 TT3 TT4 TT5 TT6 TT7 TT8 TT9
Mức điều chỉnh (%) 14 13,5 13 12,5 12 11,5 11 10,5 10 9,5 9,0 8,5
Ví dụ 9: Ông Nguyễn Văn G, có thời gian làm việc ở công ty nhà nước, hưởng
lương có hệ số lương theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP là 4,20, sau đó chuyển sang
công ty liên doanh với nước ngoài từ tháng 11/2005.
Tháng 9/2006 ông G nghỉ hưu với tiền lương hưu chưa điều chỉnh là 1.550.000
đồng/tháng, trong đó phần lương hưu tính theo thang lương, bảng lương nhà nước là
950.000 đồng/tháng và phần lương hưu tính không theo thang lương, bảng lương nhà
nước là 600.000 đồng/tháng.
Theo quy định trên, mức lương hưu của ông G kể từ tháng 9/2006 là:
- Phần lương hưu tính không theo thang lương, bảng lương nhà nước là 600.000
đồng/tháng.
- Phần lương hưu tính theo thang lương, bảng lương nhà nước được điều chỉnh
như sau:
950.000 đồng/tháng + (950.000 đồng/tháng x 13,5%) = 1.078.250 đồng/tháng
- Mức lương hưu của ông G từ tháng 9/2006 là:
1.078.250 đồng/tháng + 600.000 đồng/tháng = 1.678.250 đồng/tháng
4. Người nghỉ chờ đủ tuổi và đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí từ ngày 01
tháng 10 năm 2005 đến ngày 30 tháng 9 năm 2006, thì mức lương hưu được điều
chỉnh như sau:
7
Mức lương hưu
vào tháng đủ điều
kiện nghỉ hưu
=
Mức lương hưu vào
tháng đủ điều kiện
nghỉ hưu chưa điều
chỉnh
+
Mức lương hưu
vào tháng đủ điều
kiện nghỉ hưu
chưa điều chỉnh
x
Mức điều
chỉnh
lương
hưu
Theo cách tính trên, thì mức điều chỉnh lương hưu được áp dụng như sau:
a) Đối với người nghỉ chờ trước ngày 01 tháng 10 năm 2004, thì áp dụng đồng
thời mức điều chỉnh 10% theo quy định tại khoản 1 mục II Thông tư số 11/2005/TT-
BLĐTBXH và mức điều chỉnh 10% hoặc 8% theo quy định tại khoản 1 mục II Thông
tư này.
Ví dụ 10: Ông Nguyễn Văn H nghỉ chờ đủ tuổi để hưởng chế độ hưu trí từ tháng
01 năm 2003, với hệ số lương trước khi nghỉ việc theo Nghị định số 25/CP là 3,02.
Tháng 12 năm 2005 ông H đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí với mức lương hưu
chưa điều chỉnh là 700.000 đồng/tháng.
Theo quy định trên, mức lương hưu của ông H được điều chỉnh như sau:
+ Điều chỉnh 10% theo quy định tại khoản 1 mục II Thông tư số 11/2005/TT-
BLĐTBXH:
700.000 đồng/tháng + (700.000 đồng/tháng x 10%) = 770.000 đồng/tháng
+ Điều chỉnh 10% theo quy định tại khoản 1 mục II Thông tư này:
770.000 đồng/tháng + (770.000 đồng/tháng x 10%) = 847.000 đồng/tháng
Mức lương hưu của ông H được hưởng từ tháng 12 năm 2005 là 847.000
đồng/tháng.
b) Đối với người nghỉ chờ từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 đến ngày 30 tháng 9
năm 2005, thì áp dụng đồng thời mức điều chỉnh theo quy định tại Bảng 1 điểm b
khoản 2 mục II Thông tư số 11/2005/TT-BLĐTBXH và mức điều chỉnh 10% hoặc
8% theo quy định tại khoản 1 mục II Thông tư này.
Ví dụ 11: Ông Trần Văn K nghỉ chờ đủ tuổi để hưởng chế độ hưu trí từ tháng 12
năm 2004, với hệ số lương trước khi nghỉ việc theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP là
4,65. Tháng 12 năm 2005 ông K đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí, với mức lương
hưu chưa điều chỉnh là 850.000 đồng/tháng.
Theo quy định trên, mức lương hưu của ông K được điều chỉnh như sau:
+ Điều chỉnh 9% theo quy định tại Bảng 1 điểm b khoản 2 mục II Thông tư số
11/2005/TT-BLĐTBXH:
850.000 đồng/tháng + (850.000 đồng/tháng x 9%) = 926.500 đồng/tháng
+ Điều chỉnh 8% theo quy định tại khoản 1 mục II Thông tư này:
926.500đồng/tháng + (926.500 đồng/tháng x 8%) = 1.000.620 đồng/tháng
Mức lương hưu của ông K được hưởng từ tháng 12 năm 2005 là 1.000.620
đồng/tháng.
c) Đối với người nghỉ chờ từ ngày 01 tháng 10 năm 2005 đến ngày 30 tháng 9
năm 2006 thì áp dụng mức điều chỉnh lương hưu theo quy định tại Bảng 1 điểm b
khoản 2 mục II Thông tư này.
8
Ví dụ 12: Ông Phan Văn P nghỉ chờ đủ tuổi để hưởng chế độ hưu trí từ tháng 12
năm 2005, với hệ số lương trước khi nghỉ việc theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP là
4,65. Tháng 5 năm 2006 ông P đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí với mức lương hưu
chưa điều chỉnh là 900.000 đồng/tháng.
Theo quy định trên, mức lương hưu của ông P được hưởng từ tháng 5 năm 2006
là:
900.000 đồng/tháng + (900.000 đồng/tháng x 13%) = 1.017.000 đồng/tháng
5. Người nghỉ việc, tự đóng tiếp để hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định tại
điểm d khoản 3 Điều 3 Nghị định số 41/2002/NĐ-CP và khoản 2 Điều 5 Nghị định số
121/2003/NĐ-CP, nghỉ hưu từ ngày 01/10/2005 đến ngày 30/9/2006, thì lương hưu
được điều chỉnh như sau:
a) Đối với người nghỉ việc trước ngày 01/10/2004, tự đóng tiếp bảo hiểm xã hội
theo hệ số lương cũ, thì lương hưu được điều chỉnh theo quy định tại điểm a khoản 4
mục này.
b) Đối với người nghỉ việc từ ngày 01/10/2004 đến ngày 30/9/2005, tự đóng tiếp
bảo hiểm xã hội theo hệ số lương mới, thì lương hưu được điều chỉnh theo quy định
tại điểm b khoản 4 mục này.
c) Đối với người nghỉ việc trong khoảng thời gian từ ngày 01/10/2005 đến ngày
30/9/2006, tự đóng tiếp bảo hiểm xã hội theo hệ số lương mới, thì lương hưu được
điều chỉnh theo quy định tại điểm c khoản 4 mục này.
6. Người thuộc diện bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và đủ điều kiện
hưởng chế độ hưu trí hoặc nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần từ ngày 01/10/2005
đến ngày 30/9/2006, thì lương hưu và trợ cấp một lần được áp dụng như sau:
a) Người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo thang lương, bảng lương
do Nhà nước quy định để hưởng lương hưu, thì áp dụng:
- Mức điều chỉnh theo quy định tại điểm a khoản 4 mục này đối với người bảo
lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01/10/2004.
- Mức điều chỉnh theo quy định tại điểm b khoản 4 mục này đối với người bảo
lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ ngày 01/10/2004 đến ngày 30/9/2005.
- Mức điều chỉnh theo quy định tại điểm c khoản 4 mục này đối với người bảo
lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ ngày 01/10/2005 đến ngày 30/9/2006.
b) Người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội vừa theo thang lương, bảng
lương do Nhà nước quy định, vừa không theo thang lương, bảng lương do Nhà nước
quy định để hưởng lương hưu, thì áp dụng mức điều chỉnh theo quy định tại điểm b
khoản 3 mục này.
c) Người nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì mức trợ cấp một lần được
tính theo mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo điểm
a khoản 2 mục này.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
9
1. Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an tổ chức hướng dẫn, kiểm tra tình hình thực hiện theo đúng quy
định tại Nghị định số 117/2005/NĐ-CP và Thông tư này.
2. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm
chỉ đạo Sở Lao động-Thương binh và Xã hội và các cơ quan chức năng có liên quan
thực hiện các quy định tại Thông tư này.
3. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm triển khai thực hiện việc điều
chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định tại Nghị định số
117/2005/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư này, cụ thể:
- Thực hiện điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và tổ chức chi trả kịp
thời, đầy đủ và đúng quy định đối với người hưởng lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã
hội.
- Tuyên truyền, giải thích theo các quy định tại Nghị định số 117/2005/NĐ-CP
và Thông tư này;
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra hệ thống Bảo hiểm xã hội trong việc tổ chức
triển khai thực hiện theo đúng hướng dẫn tại Thông tư này;
- Lập báo cáo theo phụ lục kèm theo Thông tư này gửi Bộ Lao động- Thương
binh và Xã hội và Bộ Tài chính.
4. Thủ trưởng các cơ quan, Bộ, ngành, các tổ chức đoàn thể, Chủ tịch Hội đồng
quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc các Tổng công ty, công ty có trách nhiệm chỉ đạo,
tổ chức các đơn vị trực thuộc thực hiện theo đúng hướng dẫn tại Thông tư này.
5. Kinh phí tăng thêm do điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng
tháng của các đối tượng thuộc Ngân sách Nhà nước chi trả do Bộ Tài chính bảo đảm.
6. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo;
Các quy định về điều chỉnh lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội tại Thông tư này áp
dụng kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2005.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động-
Thương binh và Xã hội để nghiên cứu, giải quyết.
K/T. Bộ trưởng
Thứ trưởng
Lê Duy Đồng
10

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét