quản lý thị trờng có thể kiểm soát và chống các hiện tợng thao túng, lũng
đoạn, bóp méo thị trờng.
Tóm lại, công ty chứng khoán là một tài chính chuyên nghiệp trên TTCK,
các nhà phát hành đối với cơ quan quản lý thị trờng và đối với TTCK nói
chung.
1.1.4 Mô hình hoạt động của công ty chứng khoán
Hiện nay, có ba loại hình tài chính cơ bản của công ty chứng khoán, đó là:
công ty hợp doanh, công ty TNHH, công ty cổ phần:
a. Công ty hợp doanh
- Là loại hình kinh doanh có từ 2 chủ sở hữu trở lên
- Thành viên của công ty chứng khoán hợp doanh bao gồm: thành
viên góp vốn và thành viên hợp doanh. Các thành viên hợp doanh
chịu trách nhiệm vô hạn bằng tài sản của mình về các nghĩa vụ của
công ty. Các thành viên góp vốn không tham gia vào điều hành
công ty họ chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần vốn góp của
mình đối với những khoản nợ của công ty.
* Công ty hợp doanh thông thờng không đợc phát hành bất cứ một loại
chứng khoán nào.
b. Công ty cổ phần:
* Công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập với các chủ sở hữu các công
ty là các cổ đông.
* Các cổ đông chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp
* Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán (cổ phiếu và trái
phiếu) ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán hiện hành.
c. Công ty TNHH
* Thành viên của công ty trách nhiệm phải chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn
đã cam kết góp vào doanh nghiệp.
* Công ty TNHH không đợc phép phát hành cổ phiếu. Do có những u
điểm của loại hình công ty cổ phần và công ty TNHH so với công ty hợp
doanh, vì vậy hiện nay chủ yếu các công ty chứng khóan đợc tổ chức dới hình
thức công ty TNHH và công ty cổ phần.
1.2. Các hoạt động của Công ty chứng khoán
1.2.1. Các hoạt động chính
1.2.1.1. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua bán,
bán chứng khoán cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao
dịch taih SGDCK hoặc thị trờng OTC mà chính khách hàng phải chịu trách
nhiệm đối với kết quả giao dịch của mình.
Thông qua hoạt động môi giới, công ty chứng khoán sẽ chuyển đến khách
hàng của mình các sản phẩm, dịch vụ t vấn đầu t và kết nối giữa nhà đầu t bán
chứng khoán với nhà đầu t mua chứng khoán. Và trong những trờng hợp nhất
định, hoạt động môi giới sẽ trở thành những ngời bạn, ngời chia sẻ những lo
âu, căng thẳng và đa ra những lời động viên kịp thời cho nhà đầu t, giúp nhà
đầu t có những quyết định tỉnh táo.
Xuất phát từ yêu cầu trên, nghề môi giới đòi hỏi phải có những phẩm chất, t
cách đạo đức, kỹ năng mẫn cán trong công việc và với thái độ công tâm, cung
cấp cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất. Nhà môi giới không đợc xúi dục
khách hàng mua, bán chứng khoán để kiếm hoa hồng, mà nên đa ra những lời
khuyên hợp lý để hạn chế đến mức thấp nhất về thiệt hại cho khách hàng.
Kỹ năng của ngời môi giới chứng khoán đợc thể hiện trên các khía cạnh:
- Kỹ năng truyền đạt thông tin: Phẩm chất hay thái độ của ngời môi
giới đối với công việc, với bản thân và với khách hàng đợc truyền đạt rõ ràng
đối tới hầu hết các khách hàng mà ngời môi giới thực hiện giao dịch. Để thành
công trong việc bán hàng (cung ứng dịch vụ mua, bán) ngời môi giới phải đặt
khách hàng lên trên hết và doanh thu của mình là yếu tố thứ yếu. Đây là điểm
then chốt trong hoạt động dịch vụ tài chính và phải đợc thực hiện ngay từ khi
tiếp xúc với khách hàng.
- Kỹ năng tìm kiếm khách hàng: có nhiều phơng pháp để tìm kiếm
khách hàng, nhng tựu trung có thể đợc gộp vào nhóm 6 phơng cách sau:
những đầu mối đợc gây dựng từ công ty hoặc các tài khoản chuyển nhợng lại;
những lời giới thiệu khách hàng; mạng lới kinh doanh; các chiến dịch viết th;
các cuộc hội thảo; gọi điện làm quen.
- Kỹ năng khai thác thông tin: một trong những nguyên tắc trong hàng
nghề môi giới là phải hiểu khách hàng, biết đợc khả năng tài chính, mức độ
chấp nhận rủi ro của khách hàng. Ngoài ra nó còn giúp cho nhà môi giới tăng
đợc khối lợng tài sản quản lý, có chiến lợc khách hàng thích hợp.
1.2.1.2. Nghiệp vụ t vấn đầu t chứng khoán.
Cũng nh các loại hình t vấn khác, t vấn đầu t chứng khoán là việc các
Công ty chứng khoán thông qua hoạt động phân tích để đa ra các lời khuyên
phân tích tình huống và có thể thực hiện một số công việc dịch vụ khác liên
quan đến phát hành, đầu t và cơ cấu tài chính cho khách hàng.
Hoạt động t vấn chứng khoán đợc phân loại theo các tiêu chí sau:
+ Theo hình thức của hoạt động t vấn: Bao gồm t vấn trực tiếp (gặp gỡ
khách hàng trực tiếp hoặc thông qua th từ, điện thoại) và t vấn gián tiếp (thông
qua các ấn phẩm, sách báo) để t vấn cho khách hàng.
+ Theo mức độ uỷ quyền của t vấn: Bao gồm t vấn gợi ý (gợi ý cho khách
hàng về phơng cách đầu t hợp lý, quyết định đầu t là của khách hàng) và t vấn
uỷ quyền (vừa t vấn vừa quyết định theo sự phân cấp, uỷ quyền thực hiện của
khách hàng).
+ Theo đối tợng hoạt động t vấn: Bao gồm t vấn cho ngời phát hành (t
vấn cho tổ chức dự kiến phát hành: cách thức, hình thức phát hành, xây dựng
hồ sơ, bản cáo bạch . Và giúp tổ chức phát hành trong việc lựa chọn tổ chức
bảo lãnh, phân phối chứng khoán) và t vấn đầu t (t vấn cho khách hàng đầu t
chứng khoán trên thị trờng thứ cấp về giá, thời gian, định hớng đầu t vào các
loại chứng khoán v.v.).
Nguyên tắc cơ bản của t vấn:
Hoạt động t vấn là việc ngời t vấn sử dụng kiến thức, đó chính là vốn
chất xám mà họ đã bỏ ra, để kinh doanh nhằm đem lại lợi nhuận (Hiệu quả)
cho khách hàng. Nhà t vấn đòi hỏi hết sức thận trọng trong việc đa ra các lời
khuyên đối với khách hàng, vì với lời khuyên đó khách hàng có thể thu về lợi
nhuân lớn hoặc thua lỗ, thậm chí phá sản, còn ngời t vấn thu về cho mình
khoản thu phí về dịch vụ t vấn (bất kể t vấn đó thành công hay không). Hoạt
động t vấn đòi hỏi phải tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản nh sau:
+ Không đảm bảo chắc chắn về giá trị chứng khoán: giá chị chứng khoán
không phải là một số cố định, nó luôn thay đổi theo các yếu tố kinh tế, tâm lý
và diễn biến thực tiễn của thị trờng .
+ Luôn nhắc nhở khách hàng rằng những lời t vấn của mình dựa trên cơ
sở phân tích các yếu tố lý thuyết và những diễn biến trong quá khứ, có thể là
không hoàn toàn chính xác và khách hàng là ngời quyết định cuối cùng.
Trong việc sử dụng các thông tin từ nhà t vấn để đầu t, nhà t vấn sẽ không
chịu trách nhiệm về những thiệt hại kinh tế do lời khuyên đa ra.
+ Không đợc dụ dỗ, mời chào khách hàng mua hay bán một loại chứng
khoán nào đó, những lời t vấn phải đợc xuất phát từ những cơ sở khách quan là
quá trình phân tích, tổng hợp một cách khoa học, logic các vấn đề nghiên cứu.
1.2.1.3. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành.
Để thực hiện thành công các đợt chào bán hàng chứng khoán ra công
chúng, đòi hỏi tổ chức phát hành phải cần đến các Công ty chứng khoán t vấn
cho đợt phát hành và thực hiện bảo lãnh phân phối chứng khoán ra công
chúng. Đây chính là nghiệp vụ bảo lãnh phát hành của các Công ty chứng
khoán và là nghiệp vụ chiếm tỷ lệ doanh thu khá cao trong tổng doanh thu của
Công ty chứng khoán.
Nh vậy, nghiệp vụ sau bảo lãnh phát hành là việc Công ty chứng khoán
có chức năng bảo lãnh (sau đây gọi tắt là tổ chức bảo lãnh - TCBL) giúp tổ
chức phát hành thực hiện các thủ tục trớc khi chào bán chứng khoán, tổ chức
việc phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn
đầu sau khi phát hành. Trên TTCK, tổ chức bảo lãnh phát hành không chỉ có
Công ty chứng khoán mà còn bao gồm các định chế tài chính khác nh ngân
hàng đầu t nhng thông thờng việc Công ty chứng khoán nhận bảo lãnh phát
hành thờng kiêm luôn việc phân phối chứng khoán, còn các ngân hàng đầu t
thờng đứng ra nhận bảo lãnh phát hành (hoặc thành lập tổ hợp bảo lãnh phát
hành) sau đó chuyển phân phối chứng khoán cho các Công ty chứng khoán
tự doanh hoặc các thành viên khác.
Khi một tổ chức muốn phát hành chứng khoán, tổ chức đó gửi yêu cầu
bảo lãnh phát hành đến Công ty chứng khoán. Công ty chứng khoán có thể ký
một hợp đồng t vấn quản lý để t vấn cho tổ chức phát hành về loại chứng
khoán cần phát hành, số lợng chứng khoán cần phát hành, định giá chứng
khoán và phơng thức phân phối chứng khoán đến các nhà đầu t thích hợp. Để
đợc phép bảo lãnh phát hành, Công ty chứng khoán phải đệ trình một phơng
án bán và cam kết bảo lãnh lên uỷ ban chứng khoán. Khi các nội dung cơ bản
của phơng án phát hành đợc uỷ ban chứng khoán thông qua. Công ty chứng
khoán có thể trực tiếp ký hợp đồng bảo lãnh, hoặc thành lập nghiệp đoàn bảo
lãnh để ký hợp đồng bảo lãnh giã nghiệp đoàn và tổ chức phát hành.
Khi uỷ ban chứng khoán cho phép phát hành chứng khoán và đến thời
hạn giấy phép phát hành có hiệu lực, Công ty chứng khoán (hoặc hiệp đoàn
bảo lãnh) thực hiện phân phối chứng khoán. Các hình thức phân phối chứng
khoán chủ yếu là:
+ Bán riêng cho tổ chức đầu t tập thể, các quỹ đầu t, quỹ bảo hiểm, quỹ
hu trí.
+ Bán trực tiếp cho các cổ đông hiện thời hay những nhà đầu t có quan
hệ với tổ chức phát hành.
+ Bán rộng rãi ra công chúng.
Đúng đến ngày theo hợp đồng Công ty bảo lãnh phát hành phải giao tiền
bán cho tổ chức phát hành. Số tiền thanh toán là giá trị chứng khoán phát hành
trừ đi phí bảo lãnh.
1.2.1.4. Nghiệp vụ tự doanh
Tự doanh là việc công ty chứng khoán tự tiến hành các giao dịch mua,
bán chứng khoán cho chính mình. Hoạt động tự doanh của công ty chứng
khoán đợc thực hiện thông qua cơ chế giao dịch trên SGDCK hoặc thị trờng
OTC. Tại một số thị trờng vận hành theo cơ chế khớp giá (quote driven) hoạt
động tự doanh của công ty chứng khoán đợc thực hiện thông qua hoạt động
tạo lập thị trờng. Lúc này, công ty chứng khoán đóng vai trò là nhà tạo lập thị
trờng, nắm giữ một số lợng chứng khoán nhất định của một số loại chứng
khoán và thực hiện mua bán chứng khoán với các khách hàng để hởng chênh
lệch giá.
Mục đích của hoạt động tự doanh là nhằm thu lợi nhuận cho chính
công ty thông qua hành vi mua, bán chứng khoán với khách hàng. Nghiệp vụ
này hoạt động song hành với nghiệp vụ môi giới, vừa phục vụ lệnh giao dịch
cho khách hàng đồng thời cũng phục vụ cho chính mình, vì vậy trong quá
trình hoạt động có thể dẫn đến xung đột lợi ích giữa thực hiện giao dịch cho
khách hàng và cho bản thân công ty. Do đó, luật pháp của các nớc đều yêu cầu
tách biệt rõ ràng giữa các nghiệp vụ môi giới và tự doanh, công ty chứng
khoán phải u tiên thực hiện lệnh của khách hàng trớc khi thực hiện lệnh của
mình. Thậm chí luật pháp ở một số nớc còn quy định có 2 loại hình công ty
chứng khoán là công ty môi giới chứng khoán chỉ làm chức năng môi giới và
công ty chứng khoán có chức năng tự doanh.
Khác với nghiệp vụ môi giới, công ty chứng khoán chỉ làm trung gian
thực hiện lệnh cho khách hàng để hởng hoa hồng, trong hoạt động tự doanh
công ty chứng khoán kinh doanh bằng chính nguồn vốn của công ty. Vì vậy,
công ty chứng khoán đòi hỏi phải có nguồn vốn rất lớn và đội ngũ nhân viên
có trình đọ chuyên môn, khả năng phân tích và đa ra các quyết định đầu t hợp
lý, đặc biệt trong trờng hợp đóng vai trò là các nhà tạo lập thị trờng.
Yêu cầu đối với công ty chứng khoán
- Tách biệt quản lý: các công ty chứng khoán phải có sự tách biệt giữa
nghiệp vụ tự doanh và nghiệp vụ môi giới để đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng
trong hoạt động. Sự tách biệt này bao gồm tách biệt về: yếu tố con ngời; quy
trình nghiệp vụ; vốn và tài sản của khách hàng và công ty.
- u tiên khách hàng: công ty chứng khoán phải tuân thủ nguyên tắc u
tiên khách hàng khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh. Điều đó có nghĩa là lệnh
giao dịch của khách hàng phải đợc xử lý trớc lệnh tự doanh của công ty.
Nguyên tắc này đảm bảo sự công bằng cho các khách hàng trong quá trình
giao dịch chứng khoán. Do có tính đặc thù về khả năng tiếp cận thông tin và
chủ động trên thị trờng nên các công ty chứng khoán có thể sẽ dự đoán trớc đ-
ợc diễn biến của thị trờng và sẽ mua hoặc bán tranh của khách hàng nếu
không có nguyên tắc trên.
Góp phần bình ổn thị trờng: Các công ty chứng khoán hoạt động tự
doanh nhằm góp phần bình ổn giá cả thị trờng. Trong trờng hợp này, hoạt
động tự doanh đợc tiến hành bắt buộc theo luật định. Luật các nớc đều quy
định các công ty chứng khoán phải dành một tỉ lệ % nhất định các giao dịch
của mình (ở Mỹ là 60%) cho hoạt động bình ổn thị trờng. Theo đó, các công
ty chứng khoán có nghĩa vụ mua vào khi giá chứng khoán bị giảm và bán ra
khi giá chứng khoán lên nhằm giữ giá chứng khoán ổn định.
- Hoạt động tạo thị trờng: khi đợc phát hành, các chứng khoán mới cha
có thị trờng giao dịch. Để tạo thị trờng cho các chứng khoán này, các công ty
chứng khoán thực hiện tự doanh thông qua việc mua và bán chứng khoán, tạo
tính thanh khoản trên thị trờng cấp hai. Trên những TTCK phát triển, các nhà
tạo lập thị trờng (Market Makers) sử dụng nghiệp vụ mua bán chứng khoán
trên thị trờng OTC để tạo thị trờng. Theo đó, họ liên tục có những báo giá để
mua hoặc bán chứng khoán với các nhà kinh doanh chứng khoán khác. Nh
vậy, họ sẽ duy trì một thị trờng liên tục đối với chứng khoán mà họ kinh
doanh.
- Các hình thức giao dịch trong hoạt động tự doanh:
Giao dịch gián tiếp: Công ty chứng khoán đặt các lệnh mua và bán chứng
khoán trên Sở giao dịch, lệnh của hộ có thể thực hiện với bất kỷ khách hàng
nào không đợc xác định trớc.
Giao dịch trực tiếp: Là giao dịch tay đôi giữa hai Công ty chứng khoán
hay giữa Công ty chứng khoán với một khách hàng thông qua thơng lợng. Đối
tợng của các giao dịch trực tiếp là các loại chứng khoán đăng ký giao dịch ở
thị trờng OTC.
1.2.1.5. Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu t
Đây là nghiệp vụ quản lý vốn uỷ thác của khách hàng để đầu t chứng
khoán thông qua danh mục đầu t nhằm sinh lợi cho khách hàng trên cơ sở tăng
lợi nhuận và bảo toàn vốn cho khách hàng. Quản lý danh mục đầu t là một
dạng nghiệp vụ t vấn mang tính chất tổng hợp có kèm theo đầu t, khách hàng
uỷ thác tiền cho Công ty chứng khoán thay mặt quyết định đầu t theo một
chiến lợc hay những nguyên tắc đã đợc khách hàng chấp nhận theo yêu cầu
(mức lợi nhuận kỳ vọng; rủi ro có thể chấp nhận .)
Quy trình của nghiệp vụ quản lý danh mục đầu t có thể đợc khái quát bao
gồm các bớc sau:
+ Xúc tiến tìm hiểu và nhận quản lý: Công ty chứng khoán và khách
hàng tiếp xúc và tìm hiểu về khả năng tài chính, chuyên môn từ đó đa ra các
yêu cầu về quản lý vốn uỷ thác.
+ Ký hợp đồng quản lý: CTCK ký hợp đồng quản lý giữa khách hàng và
Công ty theo các yêu cầu, nội dung về vốn, thời gian uỷ thác, mục tiêu đầu t,
quyền và trách nhiệm của các bên, phí quản lý danh mục đầu t.
+ Thực hiệp hợp đồng quản lý: Công ty chứng khoán thực hiện đầu t vốn
uỷ thác của khách hàng theo các nội dung đã đợc cam kết và phải đảm bảo
tuân thủ các quy định về quản lý vốn, tài sản tách biệt giữa khách hàng và
chính Công ty.
1.2.1.6. Lu ký chứng khoán:
Là việc lu giữ, bảo quản chứng khoán của khách hàng thông qua các tài
khoản lu ký chứng khoán. Đây là quy định bắt buộc trong giao dịch chứng
khoán, bởi vì trong giao dịch chứng khoán trên thị trờng tập trung là hình thức
giao dịch ghi sổ, khách hàng phải mở tài khoản lu ký chứng khoán tại các
công ty chứng khoán (nếu chứng khoán phát hành dới hình thức ghi sổ) hoặc
ký gửi các chứng khón (nếu phát hành dới hình thức chứng chỉ vật chất). Khi
thực hiện dịch vụ lu ký chứng khoán cho khách hàng, công ty chứng khoán sẽ
nhận đợc các khoản thu phí lu ký chứng khoán, phí gửi, phí rút và phí chuyển
nhợng chứng khoán.
+ Kết thúc hợp đồng quản lý: Khách hàng có nghĩa vụ thanh toán các
khoản phí quản lý theo hợp đồng ký kết và xử lý các trờng hợp khi công ty
chứng khoán bị ngng hoạt động, giải thể hoặc phá sản.
1.2.2 Các nghiệp vụ hỗ trợ
1.2.2.1. Quản lý thu nhập của khách hàng (quản lý tổ chức):
Xuất phát từ việc lu ký chứng khoán cho khách hàng, Công ty chứng
khoán sẽ theo dõi tình hình thu lãI, cổ tức chứng khoán và đứng ra làm dịch vụ
thu nhận và chi trả cổ tức cho khách hàng thông qua tài khoản của khách
hàng.
1.2.2.2. Nghiệp vụ tín dụng:
Đối với các TTCK phát triển, bên cạnh nghiệp vụ môi giới chứng khoán
cho khách hàng để hởng hoa hồng, Công ty chứng khoán còn triển khai dịch
vụ cho vay chứng khoán để khách hàng thực hiện giao dịch bán khống (short
sale) hoặc cho khách hàng vay tiền để khách hàng thực hiện nghiệp vụ mua ký
quỹ (margin purchase).
Cho vay kỹ quỹ là hình thức cấp tín dụng của Công ty chứng khoán cho
khách hàng của mình để họ mua chứng khoán và sử dụng các loại chứng
khoán đó làm vật thế chấp cho khoản vay đó. Khách hàng chỉ cần ký quỹ một
phần, số còn lại sẽ do Công ty chứng khoán ứng trớc thanh toán. Đến ký hạn
thoả thuận, khách hàng phải hoàn trả đủ số gốc vay cùng với lãi cho Công ty
chứng khoán. Trờng hợp khách hàng không trả đợc nợ, thì Công ty sẽ phát mãi
số chứng khoán đã mua để thu hồi nợ.
1.2.2.3. Nghiệp vụ cầm cố chứng khoán cho vay
ở một số TTCK, pháp luật về TTCK còn cho phép Công ty chứng khoán
đợc thực hiện nghiệp vụ quản lý đầu t. Theo đó, Công ty chứng khoán cử đại
diện của mình để quản lý quỹ và sử dụng vồn và tài sản của quỹ đầu t để đầu
t vào chứng khoán. Công ty chứng khoán đợc thu phí dịch vụ quản lý quỹ đầu
t.
1.3 Chất lợng hoạt động của CTCK
1.3.1 Khái niệm chất lợng hoạt động
Các CTCK cũng là một doanh nghiệp do đó chất lợng hoạt động đợc thể
hiện ở hiệu quả kinh doanh của công ty đó. Đối với CTCK thì đợc thể hiện ở
hiệu quả của các nghiệp vụ kinh doanh của công ty đó và đợc thể hiện qua các
chỉ tiêu đánh giá sau.
1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá
Tất cả các doanh nghiệp tồn tại và phát triển đều phải đặt ra những mục
tiêu cụ thể. Để đạt đợc mục tiêu đó trớc hết doanh nghiệp phải xác định cho
mình chiến lợc kinh doanh phù hợp với sự biến động của thị trờng. Đồng thời
phải tiến hành đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh. Vậy hiệu quả kinh
doanh là gì? Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực của doanh nghiệp để đạt đợc hiệu quả cao
nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Trong nền kinh tế
thị trờng một doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả khi doanh nghiệp đó đạt
đợc hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp thờng dựa trên các chỉ tiêu định lợng và chỉ tiêu định tính.
1.3.2.1. Chỉ tiêu định lợng
Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn:
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả kinh doanh của toàn bộ hoạt động trong
quá trình kinh doanh, thể hiện ở hệ số sinh lời của vốn kinh doanh:
Hệ số sinh lời của VKD =
Tổng lợi tức các hoạt động
Tổng vốn bình quân của các hoạt động
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét