ASEAN lên đến 1000 tỷ USD.Chính vì vậy việc duy trì và tăng cường các quan hệ
kinh tế ngày càng có hiệu quả với ASEAN là một định hướng ưu tiên trong chính sách
của Mỹ ở trên,trong giai đoạn hiện nay.Mỹ đã mở rộng danh sách“các thị trường mới
nổi”sang cả các nước thành viên khối ASEAN.Danh sách này đã thể hiện sự đánh giá
lại của Mỹ đối với các thị trường bên ngoài và xem đây là điều kiện hết sức quan
trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế Mỹ.Do đó,việc Mỹ chủ chương cộng tác
chặt chẽ với các nước ASEAN không phải là ngẫu nhiên khi tính đến tiềm năng của
khu vực này ngày càng tăng.Năm 1997,ASEAN chiếm 48 tỷ USD trong xuất khẩu
hàng hoá của Mỹ,ngang bằng với Trung Quốc và Đài Loan và Hồng Kông gộp lại.
Trong báo cáo chiếm lược an ninh quốc gia Mỹ cho thế kỷ21 Mỹ xem việc duy
trì ASEAN mạnh,đoàn kết,có khả năng bảo đảm ổn định và thịnh vượng trong khu
vực là một trong những chính sách cuả Mỹ ở Đông Nam Á . Định hướng này được thể
hiện rõ qua những nhận thức và hành động của Mỹ trước cuộc khủng hoảng tài chính
ở châu Á vốn bắt đầu chính từ khu vực Đông Nam Á . Mỹ hiểu rằng giải quyết cuộc
khủng hoảng tài chính châu Á là việc của dân chúng,Chính phủ và khu vực tư nhân ở
các nước bị tác động như Thái Lan , Inđônêxia , Malayxia nhưng Mỹ cũng có trách
nhiệm và đã chấp nhập trách nhiệm đó. Bên cạch việc để ngỏ cửa thị trường Mỹ , bác
bỏ mọi phản ứng mang tính bảo hộ mậu dịch , chấp nhận thâm hụt thương mại gia
tăng. Mỹ đã hỗ trợ cải cách và ổn định cả gói thông qua IMF cho Thái LAN,
Inđônêxia và những nước bị tác động mạnh mẽ nhất.
Chính quyền Mỹ,với sự cộng tác của cộng đồng kinh doanh Mỹ đã trợ giúp về
tài chính cho các sinh viên Thái Lan và Inđônêxia ở Mỹ. Mỹ còn viện trợ cả gói cho
Inđonêxia.Và Mỹ đã kêu gọi Ngân hàng thế giới (WB) tăng gấp đôi sự ủng hộ đối với
việc tìm kiếm việc làm,các nhu cầu cơ bản,giúp trẻ em và giúp người già ở các nước
đang bị khủng hoảng.Tuy nhiên , như chính giới Mỹ xác nhận , khi thực hiện các biện
pháp để giúp giải quyết khủng hoảng tài chính châu Á nói chung và khu vực ASEAN
5
nói riêng,Mỹ đang tự bảo vệ lợi ích của chính Mỹ. Bởi vì ASIAN đã , đang là đối tác
quan trọng của Mỹ .
II Việt nam trước yêu cầu hội nhập kinh tế khu vực và thế giới .
Từ trước năm 1986 là một quốc gia có nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp,vận
hành theo cơ chế mệnh lệnh , hành chính . Điều này cũng chính là nguyên nhân khiến
cho nền kinh tế trì trệ , kém hiệu quả , kém linh hoạt , kém năng động.Tuy nhiên
trong những năm gần đây Chính phủ đã thay đổi cơ chế quản lý cùng với xu thế toàn
cầu hoá đang diễn ra với tốc độ nhanh chóng , sự ra đời của các liên minh kinh tế,các
khu vực mậu dịch tự do( NAFTA , AFTA) . Việt nam cũng đang dần đổi mới để phù
hợp với xu thế của thời đại bằng chính sách mở cửa nền kinh tế thu hút sự đầu tư
nước ngoài và với chiến lược hướng mạnh về xuất khẩu , hàng hoá của Việt nam đã
có mặt trên nhiều thị trường nước ngoài . Ví dụ như : EU , Nhật Bản , Hàn Quốc ,
ASEAN , NICS…
Mỹ là một thị trường lớn nhất thế giới với kim ngạch nhập khẩu hàng năm lên
tới trên 1300 tỷ USD và hứa hẹn là thị trường cung cấp các sản phẩm máy móc , công
nghệ phục vụ công nghiệp hoá , hiện đại hoá ở Việt nam . Do đó việc ký kết và thông
qua hiệp định thương mại giữa hai nước là điều cần kiện thiết cho cả Việt nam và Mỹ
thúc đẩy mở rộng quan hệ kinh tế , thương mại song phương .
III NỘI DUNG HIỆP ĐỊNH :
Việc ký kết hiệp định thương mại Việt nam – Hoa Kỳ là một quá trình dài mà
ở đó cả hai bên đã cùng nhẫn nại xích lại gần nhau để tìm ra tiếng nói chung . Quá
trình này bắt đầu từ tháng 10 năm 1995 khi Phó thủ tướng kiêm bộ trưởng bộ ngoại
6
giao Việt nam và Đại diện thương mại Mỹ thoả thuận , tập trung thúc đẩy quan hệ
kinh tế –thương mại và chuẩn bị đàm phán qua các vòng :
- Vòng 1 : từ 2/9/1996 tại Hà nội .
- Vòng 2 : từ 9/12/1996 tại Hà nội .
- Vòng 3 : từ 12/4/1997 đến 17/4/1997 trao cho Việt nam“văn bản dự thảo
Hiệp định” đề cập đến các vấn đề như ;
1. Quy định về giá và điều tiết giá .
2. Hệ thống thuế .
3. Các trợ cấp đối với nền kinh tế nhất là đối với nông nghiệp.
4. Chế độ đầu tư .
5. Cán cân thanh toán .
6. Thuế quan nhập khẩu , bao gồm cả thuế quan ưu đãi,phí hải quan,
miễn thuế .
7. Các biện pháp tự vệ và các đền bù khác. (Chống bán phá giá , thuế đối
kháng).
8. Giấy phép nhập khẩu .
9. Các Công ty,Doanh nghiệp nhà nước .
10.Tiêu chuẩn và chứng nhận hàng hoá nhập khẩu , các tiêu chuẩn vệ
sinh dịch tễ khác .
11.Hoạt động kinh tế đối ngoại .
12.Hệ thống, thống kê và phát hành các ấn phẩm ngoại thương .
13.Hệ thống bảo vệ quyền tác giả .
14.Các bước tự do hoá thương mại trong tương lai được thể hiện trong
các quy định và các bộ luật quốc gia …
- Vòng 4 : từ 6/10/1997 đến 11/10/1997 tại Washington
- Vòng 5 : từ 16/9/1998 đến 22/5/1998 tại Hà nội
7
- Vòng 6 : từ 15/9/1999 đến 19/3/1999 tại Hà nội các vòng đàm phán 5,6,7
hai bên tập chung trao đổi về thương mại dịch vụ và đầu tư
- Vòng 8 : từ 14/6/1999 đến 18/6/1999 tại Washington
- Vòng 9 : từ 23/7/1999 đến 25/7/1999 tại Hà nội , gặp mặt cấp Bộ trưởng ,
Hiệp định đã được thoả thuận về nguyên tắc .
- Vòng 10: từ 28/8/1999 đến 2/9/1999 tại Washington , xử lý các vấn đề về kĩ
thuật
- Vòng 11: từ 3/7/2000 tại Washington , hoàn tất hiệp định
Qua các vòng đàm phán,hai bên đều thể hiện sự thúc đẩy nhanh quá trình đàm
phán ký kết Hiệp định thương mại.Không chỉ là lợi ích trước mắt mà còn vì lợi ích lâu
dài của cả hai bên.Vào tháng 9/2001 Hiệp định thương mại Việt –Mỹ đã được Hạ viện
Mỹ thông qua và Thượng viện thông qua.Hiệp định dài gần 120 trang,gồm 7 chương,
72 điều và 9 phụ lục,đề cập đến 4 nội dung chủ yếu:Thương mại hàng hóa,Thương
mại dịch vụ , Sở hữu trí tuệ , Quan hệ đầu tư . Đồng thời quan hệ Thương mại ở đây
được hiểu theo nghĩa rộng là tiêu chuẩn của WTO và có tính đến đặc điểm kinh tế của
mỗi nước để quy định khác nhau về khung thời gian thực hiện các điều khoản của
Hiệp định . Do Việt nam là nước đang phát triển ở trình độ thấp và đang chuyển đổi từ
nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường nên kèm theo bản Hiệp
định là 9 bản phụ lục có quy định lộ trình thực hiện thích hợp cho Việt nam .
Hiệp định dược xây dựng trên hai khái niệm quan trọng.Khái niệm Tối huệ quốc
(đồng nghĩa với quan hệ thương mại bình thường) mang ý nghĩa hai bên đối xử hàng
hoá, dịch vụ, đầu tư của nước kia không kém phần thuận lợi hơn so với cách đối xử
với hàng hoá, dịch vụ , đầu tư của nước thứ ba(đương nhiên không kể đến các nước
nằm trong Liên minh thuế quan hoặc Khu vực mậu dịch tự do mà hai bên tham gia,ví
dụ Mỹ sẽ không được hưởng những ưu đãi của ta dành cho các nước tham gia khu vực
mậu dịch ASEAN (AFTA) và ta cũng không được hưởng những ưu đãi mà Mỹ dành
8
cho các nước trong Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ(NAFTA) . Còn khái niệm Đối
xử quốc gia–thì nâng mức này lên như đối xử với Công ty trong nước . Hai khái niệm
này quan trọng vì chúng được đề cập đến hầu hết ở các chương của bản hiệp định .
Ngoài ra , các phụ lục được dùng để liệt kê các trường hợp loại trừ , chưa hoặc vĩnh
viễn không áp dụng các khái niệm trên .
Chương I : Thương mại hàng hoá gồm 9 điều .
Chương II : Quyền sở hữu trí tuệ gồm 18 điều .
Chương III : Thương mại dịch vụ gồm 11 điều .
Chương IV : Phát triển quan hệ đầu tư gồm 15 điều .
Chương V : Những điêù kiện cho doanh nghiệp hoạt động bình
Thường .
Chương VI : Những điều khoản minh bạch và quyền được kháng
Cáo .
ChươngVII. Những điều khoản chung .
Nội dung chủ yếu của hiệp định :
1 . Thương mại hàng hoá :
* Những quyền về thương mại : Cả hai bên cam kết thực hiện theo tiêu chuẩn của
WTO về quyền thương mại.Tuy nhiên,đây là lần đầu tiên Việt nam đồng ý thực hiện
9
quyền về xuất nhập khẩu hàng hoá một cách cởi mở,tuân theo những quy định chặt
chẽ của WTO.Do vậy,quyền đối với các doanh nghiệp Việt nam và các Công ty do
Mỹ đầu tư và các cá nhân,Công ty Mỹ hoạt động tại Việt nam theo hiệp định này sẽ
được tiến hành trong từng giai đoạn từ 3-6 năm (được áp dụng với một số mặt hàng
nhạy cảm ).
* Quy chế tối huệ quốc :Việt nam và Mỹ cam kết thực hiện đối xử thuế quan tối
huệ quốc đối với tất cả các mặt hàng nhập khẩu vào mỗi nước.(với các nước không
được nhận MFN là 50% thuế suất).
* Cắt giảm thuế quan :Việt nam đồng ý cắt giảm thuế quan ( mức cắt giảm thuế
quan phổ biến từ 1/3 đến 1/2 đối với một loạt các sản phẩm được các nhà xuất khẩu
Mỹ quan tâm như các sản phẩm vệ sinh,phim,máy điều hoà nhiệt độ,tủ lạnh,xe gắn
máy,điện thoại di động,video,game,thịt cừu,bơ,khoai tây,cà chua,hành tỏi,các loại rau
khác,nho,táo,các loại hoa quả tươi khác,bột mỳ,đậu tương, dầu thực vật,thịt cá đã
được chế biến,các loại nước hoa quả.Việc cắt giảm các mặt hàng này sẽ được thực
hiện trong 3 năm.phía Mỹ cắt giảm ngay theo Hiệp định song phương .
* Những biện pháp phi thuế quan:Phía Mỹ,theo quy định của WTO sẽ không có
những biện pháp phi thuế quan (trừ hạn ngạch đối với hàng dệt may);trong khi đó,Việt
Nam đồng ý loại bỏ tất cả các hạn chế về số lượng đối với các sản phẩm nông nghiệp
và công nghiệp (các linh kiện lắp ráp, thịt bò,các sản phẩm cam quýt )
* Cấp giấy phép nhập khẩu:Việt nam sẽ loại bỏ tất cả các thủ tục cấp giấy phép
một cách tuỳ ý,và sẽ tuân theo các quy định của WTO. Về việc xác định giá trị hải
quan và các chi phí hải quan đánh vào các dịch vụ được thanh toán trong vòng hai
năm.Về phía Mỹ và theo luật Thương mại Mỹ,các công ty Việt nam và các nước khác
sẽ được cấp giấy phép khi có yêu cầu.
* Những thước đo về tiêu chuẩn kĩ thuật và vệ sinh an toàn thực phẩm : Hai bên
cam kết tuân thủ các tiêu chuẩn của WTO;các quy định về kĩ thuật và những thước đo
10
vệ sinh an toàn thực phẩm phải được áp dụng trên cơ sở đối xử quốc gia,và chỉ được
áp dụng trong chừng mực cần thiết để giải quyết những mục đích chính đáng(bảo vệ
con người,bảo vệ cuộc sống của động vật,sinh vật)
* Mậu dịch quốc doanh : Cần phải được thực thi theo các quy định của WTO .
2 . Thương mại dịch vụ :
Thương mại dịch vụ được đề cập trong chương III của bản hiệp định , gồm các vấn đề
cơ bản sau đây :
* Các cam kết chung bao gồm: các quy định của khuôn khổ hiệp định chung về
thương mại và dịch vụ (GATS) bao gồm Tối huệ quốc, Đãi ngộ quốc gia và Pháp luật
quốc gia.
* Về các lĩnh vực và ngành cụ thể :
+ Các dịch vụ pháp lý;Các nhà dịch vụ Mỹ có thể cung cấp dịch vụ dưới hình
thức chi nhánh, công ty 100% vốn của Mỹ;các chi nhánh này có thể được cấp giấy
phép hoạt động là 5 năm và có thể được gia hạn mỗi lần không quá 5 năm.
+ Các dịch vụ kế toán,kiểm toán:cho phép công ty 100% vốn Mỹ được hoạt
động trong lĩnh vực này. giấy phép được cấp trên cơ sở từng trường hợp, có hiệu lực
trong 3 năm,không có giới hạn sau đó. Có thể cung cấp các dịch vụ cho các công ty có
vốn đầu tư nước ngoài trong 2 năm đầu, không có giới hạn sau đó.
+ Các dịch vụ quảng cáo:Chỉ các liên doanh với các đối tác Việt nam mới được
phép kinh doanh hợp pháp các dịch vụ quảng cáo. phần góp vốn của Mỹ không được
phép vượt qua 49% vốn pháp định của liên doanh.5 năm sau khi hiệp định có hiệu lực,
hạn chế này là 51% và 7 năm sau sẽ không hạn chế về tỷ lệ góp vốn từ phía Mỹ trong
các liên doanh.
+ Các dịch vụ viễn thông :
11
* Các dịch vụ viễn thông có giá trị gia tăng:liên doanh với Việt nam được phép
kinh doanh dịch vụ viễn thông sau 2 năm(3 năm đối với dịch vụ Internet), vốn pháp
định của Mỹ không được quá 50 % vốn pháp định của liên doanh.
* Các dịch vụ viễn thông cơ bản(bao gồm mobile, cellular và vệ tinh): liên
doanh với Việt nam được phép kinh doanh dịch vụ viễn thông sau 4năm, vốn đống
góp phía Mỹ không quá 49% vốn pháp định của liên doanh.
* Dịch vụ điện thoại cố định: Liên doanh với đối tác Việt nam được phép kinh
doanh dịch vụ viễn thông sau 6 năm, vốn đóng góp của phía Mỹ không được quá 49%
vốn pháp định của liên doanh. Phía Việt nam có thể xem xét yêu cầu tăng vốn đóng
góp từ phía Mỹ khi hiệp định được xem xét lại sau 3 năm.
+ Các dịch vụ phân phối:(bán buôn và bán lẻ).được phép lập liên doanh sau 3
năm Hiệp định có hiệu lực, vốn đóng góp từ phía Mỹ không quá 49%.Sau 6 năm Hiệp
định có hiệu lực hạn chế này sẽ được bãi bỏ.
+ Các dịch vụ tài chính:
* Các dịch vụ bảo hiểm nhân thọ và các bảo hiểm không bắt buộc : Được phép
thành lập liên doanh sau 3 năm hiệp định có hiệu lực, vốn đóng góp phía Mỹ không
quá 50%. Sau 5 năm được phép 100% vốn Mỹ.
* Các dịch vụ bảo hiểm bắt buộc ( bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ
giới, bảo hiểm trong xây dựng ) : Được phép lập liên doanh sau 3 năm hiệp định
có hiệu lực, không giới hạn vốn góp phía Mỹ, sau 6 năm được phép 100% vốn Mỹ.
+ Các dịch vụ ngân hàng và các dịch vụ tài chính liên quan khác.
* Các nhà cung cấp, Công ty thuê mua tài chính và ngoài ngân hàng: Được
phép thành lập Công ty liên doanh trong vòng 3 năm ( kể từ khi hiệp định có hiệu
lực ,cho phép 100% vốn Mỹ ).
* Ngân hàng: Sau 9 năm kể từ khi hiệp định có hiệu lực, các ngân hàng Mỹ được
phép thành lập ngân hàng 100% vốn Mỹ tại Việt nam. Trong thời gian 9 năm đó, các
12
ngân hàng Mỹ có thể thành lập ngân hàng liên doanh với Việt nam, trong đó phần vốn
góp của Mỹ không quá 49% và không kém 30%.
* Các dịch vụ chứng khoán: Các nhà kinh doanh chứng khoán Mỹ chỉ lập văn
phòng đại diện tại Việt nam.
+ Các dịch vụ như :
- Các dịch vụ kiến trúc.
- Các dịch vụ kỹ thuật .
- Các dịch vụ vi tính và các dịch vụ liên quan.
- Các dịch vụ tư vấn quản lý .
- Các dịch vụ nghe nhìn.
- Các dịch vụ xây dựng và kỹ thuật đồng bộ có liên quan.
- Các dịch vụ giáo giục.
- Các dịch vụ y tế.
- Các dịch vụ du lịch và lữ hành
3 Quan hệ đầu tư.
* Các cam kết chung bao gồm : Các hoạt động đầu tư của mỗi nước đều được đối
tác cam kết bảo hộ . Việt nam đảm bảo việc bảo hộ các công ty Mỹ không bị sung
công các khoản đầu tư của họ tại Việt nam.
* Các chuyển khoản tài chính: Cho phép các nhà đầu tư Mỹ được đem về nước
các khoản lợi nhuận và các chuyển khoản tài chính khác trên cơ sơ đãi ngộ quốc gia.
* Các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại(TRIMS): Phía Mỹ cam kết
thực hiện ngay từ đầu, Việt nam sẽ huỷ bỏ các TRIMS không phù hợp với các
biệnpháp đầu tư liên quan đến thương mại của WTO trong 5 năm như những quy định
về số lượng hoặc giá trị sản xuất) trong nước.
* Đối xử quốc gia: Việt nam cam kết thực hiện chế độ đối xử quốc gia với một số
ngoại lệ. Việc thẩm tra giám sát đầu tư sẽ được loại bỏ dần đối với hầu hết các khu
13
vực trong giai đoạn 2,6,9 năm( tuỳthuộc vào loại khu vực đầu tư, ví dụ đầu tư trong
khu Công nghiệp hay trong khu vực sản xuất ) tuy nhiên Việt nam vẫn dành quyền
kiểm tra giám sát trong những khu vực ngoại lệ nhất định
* Loại bỏ việc giới hạn đóng góp vốn trong các liên doanh : Quy định hiện nay
đối với phần vốn góp phía Mỹ trong các Công ty liên doanh ít nhất phải 30% vốn
pháp định; loại bỏ những quy định bán cổ phần của Mỹ cho các đối tác Việt nam. Phía
Mỹ chưa được thành lập Công ty cổ phần và chưa được phát hành cổ phiếu ra công
chúng, chưa đựơc mua quá 30% vốn của một công ty cổ phần. Những ràng buộc này
sẽ được duy trì trong vòng 3 năm sau khi hiệp định có hiệu lực.
* Bộ máy nhân sự của liên doanh: Trong vòng 3 năm huỷ bỏ quy định về số thành
viên nhất định người Việt nam trong Ban Giám Đốc; giới hạn mạnh mẽ các vấn đề
trong đó sự nhất trí của Ban Giám Đốc phải được (vi dụ, trong vấn đề đó các thành
viên Việt nam có quyền phủ quyết ); cho phép các nhà đầu tư Mỹ được quyền tuyển
chọn các nhân viên quản lý không phụ thuộc vào quốc tịch. Phía Việt nam cũng cam
kết ngay sau khi hiệp định có hiệu hực sẽ loại bỏ dần tất cả các đối xử bất công về giá
đối với các Công ty và cá nhân Mỹ như phí lắp đặt điện thoại và các dịch vụ viễn
thông khác, cácphí vận tải, thuê mướn nhà xưởng, trang thiết bị , giá nước và dịch vụ
du lịch. Trong vòng 2năm sẽ bỏ chế độ 2 giá đối với đăng kí ôtô, dịch vụ cảng và đăng
kí điện thoại. Trong vòng 4 năm sẽ loại bỏ chế độ 2 giái đối với mọi hàng hoá, dịch vụ
kể cả giá điện hay giá máy bay.
4 . Quyền sở hữu trí tuệ.
Quyền sở hữu trí tuệ được đề cập trong Chương 2 của Hiệp định. Việt nam
nhất trí tuân thủ hoàn toàn các quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thương mại(TRIPS)
trong tất cả các lĩnh vực trong một khuôn khổ thời gian ngắn bao gồm: Việc bảo hộ
bản quyền tác giả và nhãn hiệu hàng hoá trên cơ sở TRIPS được thực thi trong vòng
12 tháng; bảo hộ các bí mật thương mại và bản quyền trên cơ sở TRIPS được thực thi
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét