Thứ Sáu, 7 tháng 2, 2014

Tổ chức kế toán tập hợp CPSX & tính GTSp xây lắp tại C.ty Đầu tư xây dựng Hà Nội

- Trong thời kỳ hoàn thành công trình , chi phí tiền lơng tăng lên .
Mặt khác do quá trình sản xuất lu động nên phát sinh thêm một số chi phí nh
chi phí điều động máy móc thiết bị , nhân công đến nơi thi công kéo theo tiền lơng của
bộ phận đảm nhiệm việc di chuyển cũng tăng lên , chi phí tháo lắp chạy thử , chi phí
xây dựng tháo dỡ các công trình tạm , phụ trợ
Khi tiến hành xây dựng không phải toàn bộ lực lợng lao động đều trở thành chi
phí mà chỉ có một phần chính là phần tạo ra các sản phẩm cần thiết và đợc thể hiện
thông qua tiền lơng . Phần còn lại sẽ tạo ra sản phẩm thặng d của doanh nghiệp , lãi
của doanh nghệp phát sinh từ phần này .
2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất :
Trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản , chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại ,
mỗi loại có tính chất , nội dung kinh tế và công dụng khác nhau . Do đó yêu cầu quản
lý đối với từng loại chi phí cũng khác nhau . Tuỳ theo yêucầu quản lý , đối tợng cung
cấp thông tin , giác độ xem xét chi phí mà chi phí sản xuất có thể đợc phân loại theo
các cách sau :
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung , tính chất kinh tế :
Theo cách phân loại này , những chi phí có cùng nội dung , tính chất kinh tế thì xếp
vào một yếu tố không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu , lĩnh vực nào .Toàn bộ chi
phí sản xuất của doanh nghiệp đợc chia thành các yếu tố :
- Chi phí nguyên vật liệu : Bao gồm toàn bộ các nguyên liệu , vật liệu chính , vật
liệu phụ , phụ tùng thay thế , vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử
dụng cho các hoạt động sản xuất trong kỳ .
- Chi phí nhân công : Bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả , tiền trích bảo hiểm xã
hội , bảo hiểm y tế , kinh phí công đoàn của công nhân và nhân viên hoạt độngu sản
xuất của doanh nghiệp .
- Chi phí khấu hao tài sản cố định : Bao gồm toàn bộ tiền trích khấu hao tài sản cố
định sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp tính theo QĐ 1062/ TC/QĐ/CSTC ngày
14/11/1996 - Bộ Tài Chính .
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : Bao gồm toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp đã trả về
các loại dịch vụ mua từ bên ngoài nh tiền điện , tiền nớc ,tiền bu phí
- Chi phí khác bằng tiền : Bao gồm toàn bộ số chi phí khác dùng cho hoạt động sản
xuất ngoài 4 yếu tố chi phí nêu trên .
5
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất , kinh tế có tác dụng quan trọng
đối với việc quản lý chi phícủa lĩnh vực sản xuất : cho phép hiểu rõ cơ cấu , tỷ trọng
từng yếu tố chi phí , là cơ sở để phân tích , đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí
sản xuất ;làm cơ sở cho việc dự trù hay xây dựng kế hoạch cung ứng vật t , tiền vốn ,
huy động sử dụng lao động
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng :
Theo tiêu thức này , chi phí sản xuất đợc chia thành các loại sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính ,vật liệu
phụ , nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm .
- Chi phí nhân công trực tiếp : Bao gồm chi phí tiền , tiền trích bảo hiểm xã hội , bảo
hiểm y tế , kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất .
- Chi phí sản xuất chung : Bao gồm những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung
ở các phân xởng , đội sản xuất ngoài 2 khoản chi phí đã nêu trên . Chi phí sản xuất
chung bao gồm những khoản nh chi phí nhân viên , chi phí vật liệu, chi phí khấu hao,
chi phí dịch vụ mua ngoài
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng phục
vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức ; là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản
xuất sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục , là căn cứ để phân tích tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau.
Ngoài 2 cách phân loại trên , chi phí sản xuất còn có các cách phân loại khác :
- Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lợng sản phẩm công việc sản
xuất trong kỳ chia chi phí sản xuất thành chi phí khả biến và chi phí cố định .
- Căn cứ vào phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tợng chịu chi
phí , chia chi phí sản xuất thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp .
- Căn cứ vào nội dung cấu thành của chi phí chia chi phí sản xuất thành chi phí đơn
nhất và chi phí tổng hợp .
tóm lại , mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có tác dụng riêng phục vụ cho từng
têu cầu quản lý và từng đối tợng cung cấp thông tin cụ thể .
2.2 Nội dung và phân loại giá thành sản phẩm :
2.2.1. Nội dung :
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ các chi phí tính bằng tiền để hoàn thành
khối lợng sản phẩm xây lắp theo quy định , sản phẩm xây lắp có thể là kết cấu công
6
việc hoặc giai đoạn công việc có thiết kế và tính dự toán , có thể là hạng mục công
trình hay công trình hoàn thành toàn bộ .
Giá thành sản phẩm xây lắp luôn luôn chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có bên
trong nó là chi phí sản xuất bỏ ra và lợng giá trị sử dụng thu đợc cấu thành trong khối
lợng sản phẩm . Nh vậy , bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch giá trị của
yếu tố chi phí vào sản phẩm . Giá thành là công cụ quan trọng của doanh nghiệp để
kiểm soát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh , xem xét hiệu quả của các biện
pháp tổ chức kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt đợc mục đích là sản
xuất đợc khối lợng sản phẩm nhiều nhất với chi phí sản xuất tiết kiệm và hạ giá thành
sản phẩm . Giá thành sản phẩm còn là căn cứ để tính toán xác định hiệu quả kinh tế
các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp .
Giá thành sản phẩm xây lắp mang tính chất cá biệt , mỗi công trình , hạng mục
công trình hay khối lợng xây lắp sau khi đã hoàn thành đều có một giá thành riêng .
Hơn nữa , giá thanh toán công trình là giá doanh nghiệp nhận thầu . Nh vậy giá thành
thực tế của công trình sản phẩm xây lắp không có chức năng lập giá . Do đó giá thành
thực tế của công trình chỉ quyết định tới lãi (lỗ) của doanh nghiệp do thi công công
trình đó mà thôi . Tuy nhiên ngày nay các doanh nghiệp đã chủ động xây dựng một số
công trình nh nhà ở , văn phòng , cửa hàng sau đó bán lại cho các đói tợng có nhu
cầu sử dụng với giá cả hợp lý . Khi đó giá thành thực tế sản phẩm xây lắp mới có chức
năng lập giá .
Các doanh nghiệp cần hết sức chú ý tính đúng , tính đủ các khoản chi phí vào
giá thành sản phẩm , tránh tình trạng hạch toán các khoản chi phí không thuộc nội
dung giá thành vào giá thành , phấn đấu hạ giá thành , tăng chất lợng phục vụ , đảm
bảo cạnh tranh chiếm u thế trên thị trờng .
2.2.2. Phân loại giá thành :
- Giá thành kế hoạch : Giá thành kế hoạch là giá thành đợc xác định xuất phát
từ những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp trên cơ sở biện pháp thi công các định
mức và đơn giá áp dụng trong doanh nghiệp :
Trớc khi thực hiện một hoạt động sản xuất kinh doanh nào đó , nhà quản lý phải
dự đoán xem họ đợc hởng bao nhiêu lợi nhuận bằng cách dự tính các khoản thu nhập
7
Giá thành kế hoạch = giá thành dự toán - mức hạ giá thành dự toán
và chi phí để biết kết quả . Do đó giá thành kế hoạch là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng
trong hệ thống các chỉ tiêu kế hoạch của hoạt động kinh doanh xây dựng.
- Giá thành định mức hay giá thành dự toán : giá thành định mức là tổng số các
chi phí dự toán để hoàn thành khối lợng xây lắp .
Giá trị dự toán là chi phí cho công tác xây dựng cơ bản, lắp ráp các kết cấu ,
kiến trúc , lắp đặt máy móc , thiêt bị bao gồm : chi phí trực tiếp , chi phí chung và
lãi định mức .
Lãi định mức là chỉ tiêu nhà nớc quy định để tích luỹ cho xã hội do ngành xây
dựng tạo ra .
Giá thành định mức đợc tính toán trên cơ sở các định mức chi phí , định mức
kinh tế , kỹ thuật hiện hành do nhà nớc hoặc ngành quy định.
- Giá thành thực tế : khác với hai loại giá thành trên , giá thành thực tế là giá
thành của sản phẩm xây dựng đã hoàn thành . Nó phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế
để hoàn thành bàn giao khối lợng xây lắp mà doanh nghiệp đã nhận thầu . Giá thành
sản phẩm xây lắp thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của
doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế - tổ chức - kỹ thuật
để thực hiện quá trình sản xuất , là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Trong ngành xây dựng cơ bản ngoài 3 loại giá thành vừa nêu , để đảm bảo đủ
các yêu cầu về quản lý giá thành và kịp thời , chính xác , toàn diện và có hiệu quả ,
giá thành còn đợc theo dõi theo khối lợng xây lắp hoàn chỉnh và khối lợng xây lắp
hoàn thành quy ớc .
Giá thành khối lợng xây lắp hoàn chỉnh là giá thành của những công trình ,
hạng mục công trình đã hoàn thành , đảm bảo kỹ thuật chất lợng , đúng thiết kế và hợp
đồng , bàn giao và dợc bên chủ đầu t nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.
Chỉ tiêu này cho phép ta đánh giá một cách chính xác và toàn diện hiệu quả sản
xuất thi công trọn vẹn cho một công trình , hạng mục công trình .
Giá thành khối lợng xây lắp hoàn thành quy ớc : Khối lợng xây lắp hoàn thành
quy ớc là khối lợng xây lắp hoàn thành đến một giai doạn nhất định và thoả mãn các
điều kiện sau :
8
Giá thành dự toán = giá trị dự toán - lãi định mức.
+ phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lợng kỹ thuật .
+ khối lợng này phải đợc xác định một cách cụ thể và đợc bên chủ đầu t nghiệm thu và
chấp nhận thanh toán .
+ phải đặt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý .
Giá thành khối lợng xây lắp hoàn thành quy ớc phản ánh kịp thời chi phí sản
xuất cho khối lợng xây lắp trong quá trình thi công, từ đó giúp doanh nghiệp phân tích
kịp thời các chi phí đã chi ra cho từng đối tợng để có biện pháp quản lý thích hợp
2.3. Quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm :
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm . Chi phí biểu hiện mặt hao phí , còn
giá thành biểu hiện mắt kết quả của quá trình sản xuất . Đây là hai mặt thống nhất của
cùng một quá trình . Vì vậy , chúng giống nhau về chất . Chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm xây lắp đều bao gồm các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà
doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra trong quá trình thi công . Tuy nhiên , do bộ phận chi phí
sản xuất giữa các kỳ không đều nhau nên giá thành và chi phí sản xuất lại khác nhau
về lợng . Điều đó thể hiện qua sơ đồ sau :
CPSXDDĐK CPSXPSTK CPSXDDCK
A B Tổng GTSP C D
Qua sơ đồ ta thấy : AD = AC + CB - DB
Hay :
Tổng giá thành Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất
Sản phẩm = dở dang + phát sinh - dở dang
Xây lắp đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Nh vậy , nếu chi phí sản xuất là tổng hợp những chi phí phát sinh trong một thời
kỳ nhất định thì giá thành sản phẩm lại là tổng hợp những chi phi bỏ ra gắn liền với
việc sản xuất và hoàn thành một khối lợng công việc xây lắp nhất định đợc nghiệm thu
, bàn giao và thanh toán . Giá thành sản phẩm không bao hàm những chi phí cho khối
lợng dở dang cuối kỳ , những chi phí không liên quan đến hoạt động sản xuất , những
chi phí đã chi ra nhng chờ phân bổ cho kỳ sau . Nhng nó lại bao gồm những chi phí
sản xuất dở dang cuối kỳ trớc chuyển sang , những chi phí trích trớc vào giá thành nh-
9
ng thực tế cha phát sinh và những chi phí của kỳ trớc chuyển sang phân bổ cho kỳ
này .
Giá thành sản phẩm xây lắp và chi phí sản xuất thống nhất về lợng trong trờng
hợp đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành là một công trình ,
hạng mục công trình dợc hoàn thành trong kỳ tính giá thành hoặc giá trị khối lợng xây
lắp dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau.
3. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản phẩm :
Xác định đúng đối tợng hạch toán chi phí và đối tợng tính giá thành sản phẩm
là một trong những vấn đề then chốt , đẻ đảm bảo tính giá thành sản phẩm chính xác ,
phát huy tác dụng của kế toán trong công tác quản lý kế toán , tài chính của doanh
nghiệp .
3.1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất :
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất trong kinh doanh xây lắp là phạm vi giới hạn
sản phẩm xây lắp , nhằm phục vụ cho thông tin kiểm tra chi phí và tính giá thành sản
phẩm . Giới hạn tập hợp chi phí có thể là nơi phát sinh chi phí , có thể là đối tợng chịu
chi phí Thực chất của việc xác định đối tợng tập hợp chi phí là xác định nơi phát sinh
chi phí và đối tợng chịu chi phí . Để xác định đúng đắn đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất cần căn cứ vào :
+ Đặc điểm và công dụng chi phí sản xuất .
+ Cơ cấu tổ chức sản xuất , đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất .
+ Yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh , yêu cầu hạch toán kinh doanh của
doanh nghiệp .
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp có thể là
+ Công trình
+ Hạng mục công trình
+ Đơn đặt hàng
+ Khối lợng công việc hoàn thành
+ Bộ phận thi công
3.2. Đối tợng tính giá thành :
Để tính giá thành sản phẩm trớc tiên phải xác định đợc đối tợng tính giá thành .
Trong hoạt động xây lắp đối tợng tính giá thành thờng là công trình , hạng mục công
trình hay khối lợng xây lắp hoàn thành .
10
Đặc điểm của hoạt động thi công xây lắp là thời gian thi công dài , giá trị công
trình lớn . Vì vậy ngoài việc phải xác định giá thành công trình , hạng mục công trình
theo đúng thiết kế dự toán đọac chủ đầu t nghiệm thu và chấp nhận thanh toán , trong
kỳ báo cáo có thể có một bộ phận công trình hoặc khối lợng công việc hay giai đoạn
công việc hoàn thành nghiệm thu bàn giao cho ngời nhận thầu và đợc thanh toán .
Điều này đòi hỏi phải tính đợc giá thành của khối xây lắp hoàn thành quy ớc .
Khối lợng xay lắp hoànthành quy ớc là khối lợng xây lắp hoàn thành đến một
giai đoạn nhất định thoả mãn các điều kiên sau :
+ Phải nằm trong thiết kế và phải đảm bảo chất lợng .
+ Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý .
3.3. Mối liên hệ giữa đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành
sản phẩm .
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có nội dung khác với đối tợng tính giá thành
sản phẩm xây lắp . Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để tổ chức
ghi chép ban đầu , mở các sổ chi tiết , tập hợp chi phí sản xuất chi tiết cho từng đối ,
thực hiện chế độ hạch toán kế toán trong nội bộ doanh nghiệp .
Việc xác định đối tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp là căn cứ để kế toán lập
bảng tính giá thành sản phẩm , tổ chức công tác giá thành theo từng đối tợng , phục vụ
cho việc kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành , tính toán xác định kết quả .
Mặc dù vậy , giữa đối tợng kế toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành
sản phẩm lại có mối quan hệ mật thiết , thể hiện :-
- Một đối tợng kế toán chi phí sản xuất tơng ứng với một đối tợng tính giá thành liên
quan .
- Một đối tợng kế toán chi phí sản xuất tơng ứng với nhiếu đối tợng tính giá thành
liên quan.
- Nhiều đối tợng kế toán chi phí sản xuất tơng ứng với một đối tợng tính giá thành
liên quan . Số liệu về chi phí đã tập hợp đợc trong kỳ theo từng đối tợng tập hợp chi
phí là cơ sở và căn cứ để tính giá thành sản phẩm xây lắp cho từng đối tợng tính
giá thành có liên quan .
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản phẩm về cơ bản giống
nhau ở chỗ chúng đều là những phạm vi , giới hạn để tập hợp chi phí .
11
4. Nhiệm vụ của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản .
Chi phí sản xuất và giá thành là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn đợc cá
nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm vì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là
những chỉ tiêu phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Tính đúng
tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là tiền đề để hạch toán kinh doanh , xác
định kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghịêp . Điều này đặc
biệt quan trọng đối với doanh nghiệp xây lắp do có sản phẩm đơn chiếc , chi phí lớn ,
thời gian sản xuất lâu dài .
Để tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm , đáp
ứng tốt yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh
nghiệp xây dựng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần thực hiện
các nhiệm vụ sau:
+ Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù
hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý .
+ Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho ( kê khai thờng xuyên hoặc
kiểm kê định kỳ ) mà doanh nghiệp đã lựa chọn .
+ Tổ chức tập hợp , kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tợng kế toán
tập hợp chi phí sản xuất đã xác định , theo các yếu tố chi phí và các khoản mục giá thành .
+ Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ( trên thuyết minh báo cáo tài chính ); định
kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp .
+ Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lợng sản phẩm dở dang khoa học ,hợp lý , xác
định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ một cách đầy đủ
và chính xác .
5. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp :
5.1. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phơng pháp hay hệ thống phơng
pháp dùng để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong phạm vi, giới hạn của đối tợng
tập hợp chi phí đã chọn .
Trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay việc tập hợp chi phí đợc hạch toán
theo các khoản mục chung của ngành xây dựng . Hàng ngày , khi phát sinh các chi phí
12
liên quan đến hoạt động xây lắp , căn cứ vào công dụng của chi phí , thuộc khoản mục
nào kế toán tiến hành tập hợp theo đúng khoản mục đó . Tuỳ thuộc vào đặc điểm ,
tính chất từng loại chi phí và mối quan hệ của nó với đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
mà có phơng pháp tập hợp cho thích hợp .
Nội dung chủ yếu của phơng pháp tập hợp chi phí là căn cứ vào đối tợng tập
hợp chi phí đã xác định để mở sổ hoặc thẻ chi tiết để phản ánh các khoản chi phí phát
sinh đã đợc phân loại , tổng hợp theo từng đối tợng cụ thể . Hiện nay trong các doanh
nghiệp xây dựng thờng áp dụng 2 phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất sau :
- Phơng pháp tập hợp chi phí trực tiếp :
Phơng pháp này áp dụng cho các chi phí chỉ liên quan đến một đối tợng kế toán
chi phí . Hàng ngày ( định kỳ ) khi có các khoản chi phí trực tiếp phát sinh liên quan
trực tiếp đến đối tợng chi phí nào thì kế toán phải căn cứ vào chứng từ cụ thể của từng
khoản để hạch toán trực tiếp cho đối tợng đó trên các tài khoản kế toán hoặc sổ chi tiết
.
Phơng pháp này đảm bảo cho việc tập hợp chi phí sản xuất cho từng đối tợng ở
mức độ chính xác cao , cung cấp số liệu đúng đắn cho việc tính giá thành sản phẩm và
giúp doanh nghiệp kiểm tra , phân tích chi phí . Vì vậy , cần sử dụng tối đa phơng
pháp này đối với các khoản mục chi phí có đủ điều kiện ghi trực tiếp .
- Phơng pháp tập hợp và phân bổ chi phí :
Phơng pháp này áp dụng cho các chi phí liên quan đến nhiều đối tợng kế toán
chi phí khác nhau . Để phân bổ chi phí sản xuất cho từng đối tợng cần phải xác định ,
lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý , đảm bảo tính toán chính xác chi phí sản xuất cho
từng đối tợng .
Trình tự phân bổ theo các bớc :
+ Bớc 1 : Tập hợp chi phí liên quan đến nhiều đối tợng :
Căn cứ vào chứng từ phát sinh chi phí , kế toán ghi vào sổ chi tiết chi phí sản
xuất chung .
Cuối tháng , tổng hợp số liệu từ sổ chi tiết chi phí theo tổng số và phân tích theo
từng nội dung chi phí .
+ Bớc 2: Lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ hợp lý và phân bổ theo từng nội dung chi phí :
13
Tiêu chuẩn phân bổ hợp lý đối với sản phẩm xây lắp thờng là tổng chi phí trực
tiếp , bao gồm : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , chi phí nhân công trực tiếp , chi phí
máy thi công .
Trong đó :
Tổng chi phí cần phân bổ
Hệ số phân bổ =
Tổng tiêu thức phân bổ của các đối tợng

Để phản ánh tình hình tập hợp chi phí và tính giá thành của hoạt động xây lắp ,
các công ty xây dựng thờng áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên và sử dụng
các tài khoản :
621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
622 - Chi phí nhân công trực tiếp
627 - Chi phí sản xuất chung
154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
5.1.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
Trong xây dựng cơ bản chi phí nguyên vật lệu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
chi phí sản phẩm xây dựng nên thờng đợc xây dựng định mức và tổ chức quản lý theo
định mức .
Chi phí vật liệu cho công trình gồm giá thực tế ( gồm cả chi phí thu mua, vận
chuyển , bảo quản ) của vật liệu chính ( gạch , xi măng ) , vật kết cấu ( bê tông , thép
), vật liệu phụ , vật liệu sử dụng luân chuyển ( cốt pha, cột chống ) , thiết bị đi lèm
vật liệu kiến trúc ( thiết bị thông gió , chiếu sáng ), vật liệu khác .
Trong xây dựng cơ bản cũng nh các ngành khác vật lệu sử dụng để sản xuất sản
phẩm , hạng mục công trình trên cơ sở các chứng từ gốc theo giá thực tế của vật liệu
và số lợng vật liệu thực tế đã sủ dụng trong kỳ .
14
Chi phí phân bổ Tiêu thức phân bổ
cho từng = thuộc từng x Hệ số phhân bổ
đối tợng đối tợng
Chi phí thực tế Trị giá nguyên Trị giá nguyên Trị giá
ngyên vật liệu = vật liệu xuất - vật liệu tồn - phế liệu
Trực tiếp trong kỳ vào sử dụng cuối kỳ thu hồi

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét