Chủ Nhật, 9 tháng 2, 2014

Quản trị bán hàng tại công ty Bảo hiểm số 5 Nam Bộ

Luận văn tốt nghiệp
hàng kém chất lợng, kém phẩm chất, mẫu mã, chủng loại, kích cỡ không phù
hợp, lỗi mốt thì khách hàng sẽ không chấp nhận những sản phẩm đó. Mà khách
hàng đã không chấp nhận những sản phẩm đó thì hoạt động kinh doanh không
đạt hiệu quả. Mục đích của doanh nghiệp là phải làm sao để khách hàng cảm
thấy hài lòng về sản phẩm của mình để thu hút khách hàng. Khách hàng là
ngơì cuối cùng bỏ tiền túi ra để mua sản phẩm của doanh nghiệp, là ngơì quyết
định sự tồn tại của doanh nghiệp hay không. Cho nên có khách hàng thì doanh
nghiệp mới có đợc doanh thu và thu đợc lợi nhuận. Mua hàng phù hợp với yêu
cầu của khách hàng, phù hợp với yêu cầu kinh doanh giúp cho hoạt động kinh
doanh thơng mại tiến hành thuận lợi, kịp thời, đẩy nhanh đợc tốc độ lu chuyển
hàng hoá, tạo điều kiện giữ chứ tín và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Mua hàng
là một trong những khâu quan trọng nhằm thúc đẩy quá trình sản xuất, lu thông
hàng hoá, tạo ra lợi nhuận trong kinh doanh, nâng cao đời sống cán bộ công
nhân viên, tạo điều kiện tiếp thu khoa học kỹ thuật của thế giới.
1.1.2 Các phơng pháp và quy tắc mua hàng trong doanh nghiệp thơng mại
1.1.2.1 Các phơng pháp mua hàng trong doanh nghiệp thơng mại.
a) Căn cứ vào quy mô mua hàng
Mua hàng theo nhu cầu:
Là hình thức mua hàng trong của doanh nghiệp thơng mại trong đó khi
doanh nghiệp cần mua hàng với số lợng bao nhiêu thì sẽ tiến hành mua bấy
nhiêu tức là mỗi lần mua hàng chỉ mua vừa đủ nhu cầu bán ra của doanh nghiệp
trong một thời gian nhất định. Để có đuợc quyết định lợng hàng sẽ mua trong
từng lẫn, doanh nghiệp phải căn cứ vào diễn biến thị trờng, tốc độ tiêu thụ sản
phẩm và xem xét lợng hàng thực tế của doanh nghiệp .

Lợng bán hàng dự kiến + tồn đầu kỳ + tồn cuối kì
Lợng hàng thích hợp =
một lần mua số vòng chu chuyển hàng hoá dự kiến
Khoa quản trị doanh nghiệp Nguyễn Thị Hơng
K36A4
Luận văn tốt nghiệp

Phơng pháp này có u điểm sau :
+ Cơ sở để xác định nhu cầu mua hàng đơn giản. Nhu cầu mua hàng
đợc xác định xuất phát từ kế hoạch bán ra của doanh nghiệp hay của các bộ
phận, lợng hàng hoá dự trữ thực tế đầu kì và kế hoạch dự trữ cho kì bán tiếp
theo.
+ Lựơng tiền bỏ ra cho từng lần mua hàng là không lớn lắm nên giúp cho
doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh và do mua bao nhiêu bán hết bấy nhiêu nên
lựơng hàng hoá dự trữ ít. Do vậy sẽ tránh đợc tình trạng ứ đọng vốn, tiết kiệm
đựơc chi phí bảo quản, giữ gìn hàng hoá và các chi phí khác. Điều đó làm tăng
nhanh tốc độ chu chuyển của vốn
+ Quá trình mua hàng diễn ra nhanh chóng, thuận lợi nên giúp cho doanh
nghiệp tránh đựơc những rủi ro do biến động về giá hay do nhu cầu về hàng hoá
thay đổi, giảm thiểu những thiệt hại do thiên tai ( hoả hoạn, lũ lụt ) hay chiến
tranh gây ra.
Bên cạnh đó mua hàng theo nhu cầu còn có nhựơc điểm cần lu ý :
+ Vì lựơng hàng mua về ít chỉ đủ bán ra ở mức độ bình thờng nên nếu việc
nhập hàng bị trễ hay hàng bán chạy hơn mức bình thừơng thì doanh nghiệp có
nguy cơ thiếu hàng.
+ Chi phí mua hàng thừơng cao, doanh nghiệp không đựơc hởng các u đãi mà
ngời bán hàng dành cho. Doanh nghiệp bị mất cơ hội kinh doanh trên thị trờng
khi trên thị trờng có cơn sốt về hàng hoá mà doanh nghiệp đang kinh doanh, lúc
đó mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ không đạt đựơc, doanh nghiệp sẽ
không thể thu đợc lợi nhuận siêu ngạch .
Mua hàng theo lô lớn:
Mua hàng theo lô lớn là lựơng hàng mua một lần nhiều hơn nhu cầu bán
ra của doanh nghiệp trong một thời gian nhất định. Trên cơ sở dự đoán nhu cầu
trong một khoản thời gian nhất định nào đó. Dựa vào một số luận cứ ta có thể
xác định đợc số lợng hàng tối u cần nhập bởi vậy ta biết rằng tổng chi phí cho
Khoa quản trị doanh nghiệp Nguyễn Thị Hơng
K36A4
Luận văn tốt nghiệp
việc nhâp hàng sẽ nhỏ nhất khi chi phí lu trữ hàng hoá bằng với chi phí mua
hàng .
Nếu ta gọi :
C-Tổng chi phí

1
C
- Chi phí một lần mua hàng

2
C
- Chi phí bảo quản đơn vị hàng hoá trong một đơn vị thời gian
C - Số lợng đơn vị hàng hoá cần thiết trong một đơn vị thời gian
Q - Số lợng hàng hoá thu mua một lần
Giả thiết Q không đổi và số lợng hàng hoá dự trữ trong kho bằng Q/2 thì ta có:
Q=
2
1
**2
C
DC
C=
2
C
* (Q/2) +
1
C
*Q/D)
Công thức này cho ta thấy lợng hàng nhập tối u với tổng chi phí thu mua,
bảo quản là thấp nhất.
Từ đó có thể thấy mua theo lô có những u điểm sau :
+ Chi phí mua hàng có thể giảm đợc và doanh nghiệp có thể nhận đợc những u
đãi của các nhà cung cấp.
+ Chủ động chọn đợc các nhà cung cấp uy tín nên ít gặp rủi ro khi nhập hàng
+ Có thể chớp đợc thời cơ nếu có những cơn sốt thị trờng, do đó có thể thu
đợc lợi nhuận siêu ngạch .
Song nó cũng không tránh đợc những nhợc điểm phát sinh nhất định đó là :
+ Phải sử dụng một lợng vốn hàng hoá lớn điều này gây ra những khó khăn tài
chính cho doanh nghiệp, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
+ Chi phí bảo quản, bảo hiểm hàng hoá lớn .
+ Rủi ro ( thiên tai, mất cắp, lạc mốt, hạ giá ) cao .
b) Căn cứ vào hình thức mua
Tập trung thu mua :
Những doanh nghiệp có quy mô lớn thờng có những bộ phận chuyên
trách thu mua theo nhóm hàng, mặt hàng. Phơng pháp thu mua này có u điểm
Khoa quản trị doanh nghiệp Nguyễn Thị Hơng
K36A4
Luận văn tốt nghiệp
là tiết kiệm đợc chi phí nhng nó có nhợc điểm là mua bán tách rời nhau, nhiều
khi mua hàng về không bán đợc vì không phù hợp với nhu cầu của ngời tiêu
dùng.
Phân tán thu mua :
Trong điều kiện doanh nghiệp khoán cho từng quầy hàng, họ phải tự lo
vốn và nguồn hàng kinh doanh. Ưu điểm của phơng pháp này là nắm chắc đợc
nhu cầu, thị trờng mua và bán gắn liền nhau. Nhợc điểm là số lợng mua bán ít,
giá cả cao, chi phí kí kết tăng.
Liên kết thu mua phân tán tiêu thụ :
Đây là hình thức mà các doanh nghiệp nhỏ thờng áp dụng do điều kiện
vốn ít, một số cửa hàng liên kết với nhau cùng thu mua hàng hoá, sau đó phân
phối lại cho các cửa hàng tiêu thụ. Ưu điểm của hình thức mua hàng này là do
mua nhiều nên mua đợc giá thấp, tiết kiệm đợc chi phí vận chuyển trên một đơn
vị hàng hoá, chi phí đi lại của cán bộ thu mua và một số chi phí khác liên quan.
Nhng cũng có nhợc điểm là do mua nhiều nên phải chi phí bảo quản, hao hụt
tăng, tốc độ chu chuyển vốn chậm .
c) Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Mua đến đâu thanh toán đến đó ( mua thanh toán ngay ) theo phơng
thức này thì khi nhận đợc hàng hoá do bên bán giao thì doanh nghiệp phải làm
thủ tục cho bên bán
Mua giao hàng trớc : sau khi bên bán giao hàng cho doanh nghiệp,
doanh nghiệp đã nhận đợc hàng hoá sau một thời gian doanh nghiệp mới phải
thanh toán lô hàng đó .
Mua đặt tiền trớc nhận hàng sau : sau khi kí hợp đồng mua bán hàng
hoá với nhà cung cấp doanh nghiệp phải trả một khoản tiền ( có thể là một phần
lô hàng hay toàn bộ giá trị của lô hàng ) đến thời hạn giao hàng bên bán sẽ tiến
hành giao hàng cho bên mua .
d) Căn cứ theo nguồn hàng:
Khoa quản trị doanh nghiệp Nguyễn Thị Hơng
K36A4
Luận văn tốt nghiệp
Mua trong nớc:Đây là hình thức mua mà mọi hoạt động mua của doanh
nghiệp đợc tiến hành trong phạm vi một quốc gia. Nguồn hàng đó đợc sản xuất
trong nớc.
Mua từ nớc ngoài(nhập khẩu):Đây là hình thức doanh nghiệp mua hàng
từ nớc ngoài về để phục vụ cho việc kinh doanh ở trong nớc. Trong đó có hai
hình thức nhập khẩu:
+ Nhập khẩu uỷ thác là hình thức nhập khẩu trong đó công ty đóng vai
trò làm trung gian để tiến hành các nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá và máy móc
thiết bị từ nớc ngoài vào Việt Nam theo yêu cầu của các doanh nghiệp trong n-
ớc. Trong hoạt động dịch vụ này công ty không cần phải sử dụng vốn của mình
và đợc hởng một khoản gọi là phí uỷ thác.
+ Nhập khẩu trực tiếp là hình thức nhập khẩu trong đó công ty thực hiện
từ khâu đầu đến khâu cuối tức là từ việc tìm hiểu thị trờng để mua đến khi bán
đợc hàng và thu tiền về bằng vốn của chính mình. Với hình thức này công ty sẽ
xem xét nguồn hàng và tính toán mọi chi phí phát sinh trong quá trình nhập
khẩu. Đồng thời công ty cũng phải tính toán giá thành thực tế khi hàng hoá đợc
chuyển tới tay ngời mua để từ đó biết đợc kết quả của việc nhập hàng
Cùng với cách thức phân loại nh trên còn có nhiều cách phân loại khác
nh: phân loại theo phơng thức mua theo hợp đồng, phơng thức mua trực tiếp hay
gián tiếp, phơng thức mua theo hợp đồng hay mua theo đơn hàng, mua buôn
hay mua lẻ Mỗi phơng pháp trên đều có những u và nhợc điểm riêng nên các
doanh nghiệp tuỳ vào thực trạng của mình trong từng thời điểm, từng giai đoạn
nhất định để quyết định xem mình nên theo phơng thức nào là thuận tiện nhất
và tốt nhất.
1.1.2.2) Các quy tắc đảm bảo mua hàng có hiệu quả.
+ Quy tắc mua hàng của nhiều nhà cung cấp : doanh nghiệp nên lựa chọn
cho mình một số lợng nhà cung cấp nhất định. Điều đó sẽ giúp cho doanh
nghiệp phân tán đợc rủi ro bởi hoạt động mua hàng có thể gặp nhiều rủi ro từ
phía nhà cung cấp. Nếu nh doanh nghiệp chỉ mua hàng của một nhà cung cấp
Khoa quản trị doanh nghiệp Nguyễn Thị Hơng
K36A4
Luận văn tốt nghiệp
duy nhất hoặc một số ít thì khi rủi ro xảy ra doanh nghiệp phải gánh chịu tất cả
và rất khó khắc phục. Những rủi ro xảy ra trong mua hàng là rất đa dạng : nó
có thể xảy ra do thất bại trong kinh doanh hay rủi ro khác mà bản thân các nhà
cung cấp gặp phải nh thiếu nguyên vật liệu, công nhân đình công, chiến tranh
,do những trục trặc trong quá trình vận chuyển hay do sự bất tín của các nhà
cung cấp. Với ý nghĩ phân tán rủi ro, nhiều ngời gọi nguyên tắc thứ nhất là
nguyên tắc không bỏ tiền vào một túi . Ngoài ra nguyên tắc này còn tạo sự
cạnh tranh giữa các nhà cung cấp. Nếu hàng hoá đầu vào của doanh nghiệp chỉ
đợc mua từ một hay một số rất ít nhà cung cấp thì những nhà cung cấp này có
thể ép giá và áp đặt các điều kiện mua bán hàng cho doanh nghiệp. Khi doanh
nghiệp tỏ ý định mua hàng của nhiều ngời thì bản thân các nhà cung cấp sẽ đa
ra những điều kiện hấp dẫn về giá cả, giao nhận, thanh toán để thu hút ngời mua
về phía mình.
Tuy nhiên khi thực hiện nguyên tắc này các doanh nghiệp cần lu ý là
trong số các nhà cung cấp của mình nên chọn ra một nhà cung cấp chính để xây
dựng mối quan hệ làm ăn lâu dài, bền vững dựa trên cơ sở tin tởng và giúp đỡ
lẫn nhau. Nhà cung cấp chính là nhà cung cấp mà doanh nghiệp mua hàng của
họ nhiều hơn và thờng xuyên. Vì vậy doanh nghiệp có thể dễ dàng nhận đợc
nhiều u đãi từ phía nhà cung cấp này hơn so với những khách hàng khác, thậm
chí còn đợc họ giúp đỡ khi doanh nghiệp gặp khó khăn ( đợc hởng tín dụng mại
khi thiếu vốn, đợc u tiên mua hàng khi hàng hoá khan hiếm , ) và doanh
nghiệp thờng trở thành khách hàng truyền thống của các nhà cung cấp. Ngợc
lại doanh nghiệp cũng cần phải giúp đỡ nhà cung cấp khi họ gặp khó khăn.
+ Quy tắc luôn giữ thế chủ động trớc các nhà cung cấp : nếu ngời bán
hàng cần phải tạo ra một nhu cầu về sản phẩm hay dịch vụ một cách có hệ
thống và tìm cách phát triển nhu cầu đó ở các khách hàng của mình, thì ngời
mua hàng lại phải làm điều ngợc lại, tức là phải tìm cách phủ nhận hay đình
hoãn nhu cầu đó một cách có ý thức cho đến khi tìm đợc những điều kiện mua
hàng tốt hơn. Đi mua hàng là giải một số bài toán với vô số ràng buộc khác
nhau. Có những ràng buộc chặt ( điều kiện không thể nhân nhợng đợc ) và
Khoa quản trị doanh nghiệp Nguyễn Thị Hơng
K36A4
Luận văn tốt nghiệp
có những ràng buộc lỏng ( điều kiện có thể nhân nhợng đợc ). Trong khi đó
các nhà cung cấp luôn luôn đa ra những thông tin phong phú và hấp dẫn về giá
cả, chất lợng, điều kiện vận chuyển và thanh toán, các dịch vụ sau bán nếu
không tỉnh táo, quyền chủ động của doanh nghiệp với t cách là ngời mua sẽ mất
dần và sẽ tự nguyện trở thành nô lệ cho nhà cung cấp mà quên đi những ràng
buộc chặt để rồi phải lo đối phó với các rủi ro. Vì vậy để không trở thành nô
lệ cho nhà cung cấpvì vậy cách đơn giản nhất là ghi đầy đủ tất cả các lời hứa
của ngời bán hàng, sau đó tổng hợp chúng vào trong một hợp đồng và bắt ngời
bán kí vào đấy. Lúc này ta sẽ buộc ngời bán hàng thơng lợng với mình một
cách chủ động với những điều kiện có lợi
+ Quy tắc đảm bảo sự hợp lý trong t ơng quan quyền lợi giữa doanh
nghiệp với nhà cung cấp: nếu doanh nghiệp khi mua hàng chấp nhận những
điều kiện bất lợi cho mình thì sẽ ảnh hởng xấu đến hiệu quả mua hàng và có
nguy cơ bị giảm đáng kể về lợi nhuận kinh doanh. Ngợc lại, nếu doanh nghiệp
cố tình ép nhà cung cấp để đạt đợc lợi ích của mình mà không quan tâm đến
lợi ích của nhà cung cấp thì dễ gặp trục trặc trong việc thoả thuận ( không đạt
đợc sự thoả thuận ) và thực hiện hợp đồng ( hợp đồng có nguy cơ không thực
hiện đợc ). Đảm bảo sự hợp lý về lợi ích không chỉ là điều kiện cơ bản để
doanh nghiệp và nhà cung cấp gặp đợc nhau và cùng nhau thực hiện hợp đồng,
tạo chữ tín trong quan hệ làm ăn lâu dài, mà còn giúp cho doanh nghiệp giữ đợc
sự tỉnh táo, sáng suốt trong đàm phán, tránh những điều đáng tiếc có thể xảy ra.
1.2 Vai trò của quản trị mua hàng trong doanh
nghiệp thơng mại.
1.2.1 Mục tiêu và vai trò của quản trị mua hàng trong doanh nghiệp th-
ơng mại.
+) Khái niệm:
Theo cách tiếp cận quá trình: Quản trị mua hàng là quá trình hoạch định,
tổ chức, lãnh đạo điều hành và kiểm soát hoạt động mua hàng của doanh nghiệp
thơng mại nhằm thực hiện mục tiêu đề ra.
Khoa quản trị doanh nghiệp Nguyễn Thị Hơng
K36A4
Luận văn tốt nghiệp
Theo cách tiếp cận tác nghiệp : Quản trị mua hàng là quá trình bằng các
bớc công việc nh xác định nhu cầu mua hàng, tìm và lựa chọn nhà cung cấp, th-
ơng lợng và đặt hàng, kiểm tra việc giao nhận hàng hoá.
Quá trình mua hàng là quá trình phân tích để đi đến quyết định mua hàng
gì? của ai, với số lợng và gí cả nh thế nào. Đây là một quá trình phức tạp đợc
lặp đi, lặp lại thành một chu kì, nó liên quan đến việc sử dụng các kết quả phân
tích các yếu tố trong quản lí, cung ứng.
+ Mục tiêu của quản trị mua hàng trong doanh nghiệp thơng mại:
Do mua hàng là khâu đầu tiên, cơ bản của hoạt động kinh doanh, là điều
kiện để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tồn tại và phát triển, để công
tác quản trị mua hàng có hiệu quả thì mục tiêu cơ bản của hoạt động mua hàng
là đảm bảo an toàn cho bán ra, đảm bảo chất lợng mua hàng, và mua hàng với
chi phí thấp nhất .
- Đảm bảo an toàn cho bán ra thể hiện trớc hết là hàng mua phải đủ về
số lợng và cơ cấu tránh tình trạng thừa hay thiếu dẫn đến ứ đọng hàng hoá hay
gián đoạn kinh doanh làm ảnh hởng đến lu thông hàng hoá. Mặt khác hàng
mua phải phù hợp với nhu cầu của khách hàng vì khách hàng là ngời tiêu dùng
sản phẩm do công ty bán ra. Công ty có tồn tại hay không phụ thuộc vào
khách hàng. Cuối cùng là đảm bảo sao cho việc mua hàng, vận chuyển ít gặp
rủi ro ( do giao hàng chậm, ách tắc trong khâu vận chuyển ). Chẳng hạn nh
đúng vào thời điểm nào đó, một mặt hàng đang lên cơn sốt mà theo đúng
tính toán của doanh nghiệp hàng sẽ về đúng vào thời điểm đó nhng do việc giao
hàng chậm doanh nghiệp sẽ mất đi cơ hội thu đợc lợi nhuận siêu ngạch và có
thể sẽ dẫn đến tình huống doanh nghiệp mất khách hàng do uy tín của họ bị
giảm sút.
- Đảm bảo chất lợng hàng mua vào thể hiện ở chỗ hàng phải có chất l-
ợng mà khách hàng có thể chấp nhận đợc. Quan điểm phổ biến hiện nay trong
cả sản xuất, lu thông và tiêu dùng là cần có những hàng hoá có chất lợng tối u
chứ không phải có chất lợng tối đa. Chất lợng tối đa là mức chất lợng mà tại đó
hàng hoá đáp ứng tốt nhất một nhu cầu nào đó của ngời mua và nh vậy ngời bán
Khoa quản trị doanh nghiệp Nguyễn Thị Hơng
K36A4
Luận văn tốt nghiệp
hay ngời sản xuất có thể thu đợc nhiều lợi nhuận nhất. Còn chất lợng tối đa là
mức chất lợng đạt đợc cao nhất của doanh nghiệp khi sử dụng các yếu tố đầu
vào để tạo ra sản phẩm, mức chất lợng này có thể cao hơn hoặc thấp hơn chất l-
ợng tối u nhng trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp cha tối u
- Đảm bảo mua hàng với chi phí thấp nhất nhằm tạo những điều kiện thuận
lợi cho việc xác định giá bán hàng. Doanh nghiệp có thể hạ giá bán thấp hơn
các đối thủ cạnh tranh để kéo khách hàng về phía mình. Chi phí mua hàng
không chỉ thể hiện ở giá bán mà còn thể hiện ở chỗ mua hàng ở đâu, của ai, số
lợng là bao nhiêu để chi phí giao dịch, đặt hàng, chi phí vận chuyển là thấp
nhất. Các mục tiêu trên không phải lúc nào cũng thống nhất nhau đợc vì thông
thờng để đạt đợc cái này con ngời sẽ phải hy sinh cái khác hay mất đi một thứ
khác. Chẳng hạn thờng xảy ra mâu thuẫn giữa chất lợng và giá cả, chất lợng tốt
thì giá cao và ngợc lại. Ngoài ra mục tiêu mua hàng còn mâu thuẫn với các
mục tiêu của các chức năng khác. Vì vậy khi xác định mục tiêu mua hàng cần
đặt chúng trong tổng thể các mục tiêu của doanh nghiệp và tuỳ từng điều kiện
cụ thể mà xắp xếp thứ tự u tiên giữa các mục tiêu mua hàng đảm bảo sao cho
hoạt động mua hàng đóng góp tích cực nhất vào việc hoàn thành các mục tiêu
chung của doanh nghiệp.
+) Vai trò của quản trị mua hàng
Quản trị mua hàng có ý nghĩa quan trọng đối với một doanh nghiệp thể
hiện ở chỗ phải tổ chức, chỉ đạo, kiểm soát hoạt động mua hàng sao cho mua đ-
ợc hàng thờng xuyên, đều đặn và kịp thời, cung cấp hàng hoá phù hợp với nhu
cầu về số lợng, cơ cấu, chủng loại với chất lợng tốt, giá cả hợp lí. Quản trị mua
hàng đợc phản ánh thông qua việc phân tích các bớc của quá trình mua hàng đó
là việc phân tích, lựa chọn để đi đến quyết định mua hàng. Đây là quá trình
phức tạp đợc lặp đi, lặp lại thành một chu kì. Nó liên quan đến việc sử dụng các
kết quả phân tích các yếu tố trong quản lí cung ứng nh: đánh giá môi trờng
chung hiện tại và tơng lai; thực trạng về cung cầu hàng hoá đó trên thị trờng; cu
cấu thị trờng của sản phẩm; giá cả hiện hành và dự báo; thời hạn giao hàng và
các điều kiện, điều khoản; tình hình tài chính; lãi suất trong nớc và ngoài; chi
Khoa quản trị doanh nghiệp Nguyễn Thị Hơng
K36A4
Luận văn tốt nghiệp
phí lu kho và hàng loạt các vấn đề khác. Tổ chức tốt việc mua hàng là cơ sở để
thực hiện các mục tiêu của quản trị mua hàng và nói rộng ra là của doanh
nghiệp.
1.2.2) Nội dung của quản trị mua hàng trong doanh nghiệp thơng mại
Để triển khai có hiệu quả hoạt động mua hàng, khai thác tốt nhất nguồn
hàng phục vụ cho nhu cầu kinh doanh, các nhà quản trị mua hàng cần thực hiện
tốt công tác quản trị mua hàng. Quản trị mua hàng là quá trình phân tích, lựa
chọn và đi đến quyết định mua, mua cái gì ?, mua bao nhiêu ?, mua của ai ?, giá
cả và các điều kiện thanh toán nh thế nào ? Một ngời tiêu dùng khi mua hàng
cũng có quyết định nh vậy song quá trình mua hàng của doanh nghiệp bao gồm
các khâu đợc đặt trong sự lựa chọn lớn hơn ở góc độ của các nhà doanh nghiệp
với nhau. Đây là một quá trình phức tạp đợc lặp đi, lặp lại thành một chu kì, nó
liên quan đến việc sử dụng các kết quả phân tích, các yếu tố trong quản lí cung
ứng nh đánh giá môi trờng chung, hiện tại và triển vọng, thực trạng về cung -
cầu hàng hoá trên thị trờng cơ cấu thị trờng của sản phẩm với thực trạng và thực
tiễn thơng mại, giá cả hiện hành và dự báo, thời hạn giao hàng và các điều
khoản, tình hình vận tải và chi phí vận chuyển, chi phí đặt hàng lại, tình hình tài
chính, lãi suất trong nớc và ngoài ớc, chi phí lu kho và hàng loạt các vấn đề
khác. Để quá trình mua hàng đợc tốt các nhà quản trị mua hàng cần thực hiện
tốt quá trình mua hàng
Sơ đồ quá trình mua hàng trong doanh nghiệp

Thoả mãn không thoả mãn
Khoa quản trị doanh nghiệp Nguyễn Thị Hơng
K36A4
Xác định
nhu cầu
Tìm và
lựa chọn nhà
cung cấp
Thương lư
ợng và
đặt hàng
Theo dõi
và thực
hiện giao
hàng
Đánh giá kết quả mua hàng

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét