Chủ Nhật, 9 tháng 2, 2014

Hoàn thiện công tác trả lương tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Biên

Như vậy ta có thể thấy rõ là nếu giá cả tăng lên thì tiền lương thực tế giảm
đi .Điều này có thể xảy ra ngay cả khi tiền lương danh nghĩa tăng lên (do có những
thay đổi , điều chỉnh trong chính sách tiền lương ) .Đây là một quan hệ rất phức tạp
do sự thay đổi của tiền lương danh nghĩa , của giá cả và phụ thuộc vào những yếu
tố khác nhau .Trong xã hội tiền lương thực tế là mục đích trực tiếp của người lao
động hưởng lương .Đó cũng là dối tượng quản lý trực tiếp trong các chính sách về
thu nhập , tiền lương và đời sống .
Tóm lại tiền lương là một khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người
lao động khi họ hoàn thành một công việc nào đó , tiền lương được biểu hiện bằng
giá cả sức lao động , người sử dụng sức lao động phải căn cứ vào số lượng , chất
lượng lao động cũng như mức độ phức tạp , tính chất độc hại của công việc để tính
và trả lương cho người lao động .
2.Chức năng và vai trò của tiền lương
2.1.Chức năng của tiền lương
Tiền lương trong nền kinh tế thị trường có các chức năng sau:
*Đảm bảo tái sản xuất sức lao động :
Tiền lương đảm bảo đủ chi phí để tái sản xuất sức lao động. Theo C.Mác :
“Tiền lương không chỉ đủ nuôi sống bản thân người công nhân mà còn phải đủ để
nuôi sống gia đình anh ta , tiền lương phải đảm bảo để duy trì sức lao động “
*Kích thích lao động :
Tiền lương đóng vai trò kích thích của nó .Đó là vì lợi ích kinh tế của người
lao động mà họ phải có trách nhiệm cao với công việc của mình . Nếu trả lương
đúng sức lao động hoặc cao hơn với giá trị sức lao động thì sẽ khuyến khích người
lao động tham gia vào quá trình sản xuất một cách tích cực , tạo được niềm tin say
me nghề nghiệp . Người lao động sẽ học hỏi không ngừng để nâng cao trình độ
khoa học kỹ thuật , kỹ năng , kỹ xảo để làm việc có hiệu quả cao nhất .Ngược lại
nếu tiền công rẻ mạt không tương xứng với sức lao động mà họ bỏ ra thì người lao
động sẽ không có hứng thú làm việc và lãng phí thời gian lao động .
5
*Chức năng thanh toán :
Tiền lương dùng để thanh toán chi phí , nếu tiền lương không đủ đảm bảo
được chức năng này sẽ dẫn đến tình trạng tiền lương mang tính chất bình quân chủ
nghĩa .
*Đảm bảo vai trò điều phối lao động:
Tiền lương được trả thỏa đáng người lao động sẽ tự nguyện đảm nhận mọi
công việc được giao phù hợp với khả năng của mình .
*Vai trò quản lý lao động của tiền lương:
Doanh nghiệp sử dụng công cụ tiền lương không chỉ với mục đích tạo điều
kiện vật chất cho người lao động mà còn mục đích khác nữa là thông qua trả lương
đẻ theo dõi , kiểm tra , giám sát người lao động , đánh giá chất lượng người lao
động , đảm bảo tiền lương chi ra phải có hiệu quả.
2.2.Vai trò của tiền lương
*Về kinh tế :
Tiền lương là phần thu nhập chính của người lao động đóng vai trò quyết
định trong việc ổn định và phát triển kinh tế của gia đình . Người lao động dùng
tiền lương của mình để trang trải các chi phí trong gia đình như : ăn , ở , mặc , đi lại
, chữa bệnh , học tập , giải trí …và tích lũy . Nếu tiền lương đảm bảo đủ chi phí
trong gia đình và tích lũy sẽ tạo điều kiện cho người lao động yên tâm làm việc ,
doanh nghiệp phát triển , xã hội phồn vinh . Ngược lại , sẽ làm cho mức sống của
người lao động sẽ bị giảm sút nền kinh tế gặp khó khăn
*Về chính trị xã hội:
Tiền lương ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người lao động , ảnh hưởng
tới doanh nghiệp và xã hội . Nếu tiền lương cao sẽ ảnh hưởng tích cực , góp phần
ổn định đời sống xã hội , ngược lại nếu tiền lương thấp , người lao động sẽ không
tha thiết gắn bó với công việc và doanh nghiệp , sẽ gây ra tình trạng sáo trộn trong
xã hội.
3.Khái niệm về quỹ tiền lương
6
Tổng số tiền trả cho người lao động được gọi là quỹ tiền lương . Vậy quỹ
tiền lương là tổng số tiền mà người sử sụng lao động ( chủ doanh nghiệp , các tổ
chức ) trả cho người lao động do doanh nghiệp hay tổ chức đó quản lý.
*Căn cứ vào vị trí và vai trò của từng bộ phận tiền lương mà quỹ tiền lương
có thể được chia làm hai loại:
-Quỹ tiền lương cấp bậc ( còn gọi là quỹ tiền lương cơ bản , quỹ tiền lương
cố định ) quỹ tiền lương này có tính ổn định trong một thời gian nhất định ( trừ
trường hợp tăng giảm số người làm việc hoặc tăng giảm trình độ lành nghề bình
quân )
-Quỹ tiền lương biến đổi : quỹ lương này được hình thành từ các khoản phụ
cấp có tính chất lương (phụ cấp , trợ cấp …).
*Căn cứ vào sự hình thành của quỹ tiền lương người ta chia ra:
-Quỹ tiền lương kế hoạch : là tổng số tiền lương ( bao gồm của cố định và
biế đổi ) mà người sử dụng lao dộng dự tính trả cho người lao động khi họ hoàn
thành nhiệm vụ được giao trong điều kiện bình thường .
-Quỹ tiền lương thực hiện : (quỹ tiền lương thực tế hoặc quỹ tiền lương báo
cáo ) là tổng số tiền thực tế đã chi (bao gồm cả những khoản không được lập trong
kế hoạch ) trong thời gian tương ứng với quỹ lương kế hoạch.
*Căn cứ vào đối tượng và phương thức trả lương người ta chia ra :
-Quỹ tiền lương của công nhân sản xuất : là số tiền trả cho bộ phận trực tiếp
sản xuất , trong đó có thể chia ra quỹ lương sản phẩm ) và quỹ lương thời gian ( là
quỹ lương trả cho công nhân làm theo lương thời gian).
-Quỹ lương viên chức : là số tiền trả cho bộ phận quản lý trong tổ chức ,
trong doanh nghiệp.
-Quỹ lương giám đốc và kế toán trưởng
*Trong phạm vi xã hội người ta phân chia ra :
-Quỹ lương trong sản xuất kinh doanh : là số tiền trả cho người làm việc
trong khu vực sản xuất kinh doanh.
7
-Quỹ lương khu vực hành chính sự nghiệp : trả cho cán bộ công chức theo
luật công chức.
*Từ giác độ của người lao động là người lao động nhận được có thể chia ra :
-Suất lương cơ bản ( cấp bậc ) là suất lương ( mức lương ) đã được thỏa
thuận giữa hai bên ( thường dựa vào thang lương hoặc bảng lương ).
-Tiền lương cơ bản ( cấp bậc ) là lượng tiền mà người lao động nhận được
căn cứ suất lương cơ bản ( cấp bậc ) và thời gian công tác thực tế của họ ( còn gọi
là phần cứng ).
-Tiền lương thực tế nhận được : là lượng tiền mà người lao động nhận được
bao gồm cả tiền lương cơ bản và các khoản trả thêm căn cứ vào mức độ hoàn thành
công việc ( còn gọi là phần mềm ).
II.NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA TỔ CHỨC TIỀN LƯƠNG
1.Yêu cầu của tổ chức tiền lương
-Đảm bảo tái sản xuất lao động và không ngừng nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần cho người lao động .
Đây là một yêu cầu quan trọng nhằm đảm bảo thực hiện đúng chức năng và
vai trò của tiền lương trong đời sống xã hội . Yêu cầu này cũng đặt ra những đòi
hỏi cần thiết khi xây dựng các chính sách tiền lương.
-Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao .
Tiền lương là một đòn bẩy quan trọng để nâng cao năng suất lao động , tạo
cơ sở quan trọng nâng cao hiệu quả kinh doanh. Do vậy , tổ chức tiền lương phải
đạt yêu cầu làm tăng năng suất lao động . Mặt khác đây cũng là yêu cầu đặt ra đối
với việc phát triển , nâng cao trình độ và kỹ năng của người lao động
-Đảm bảo tính đơn giản , rõ ràng dễ hiểu .
Tiền lương luôn là mối quan tâm hàng đầu của mọi người lao động .Một chế
độ tiền lương đơn giản , rõ ràng , dễ hiểu có tác động trực tiếp tới động cơ và thái
độ làm việc họ , đồng thời làm tăng hiệu quả của hoạt động quản lý về tiền lương
2.Những nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương
8
Nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương là cơ sở quan trọng nhất để xây
dựng được một cơ chế trả lương , quản lý tiền lương và chính sách thu nhập thích
hợp trong một thể chế kinh tế nhất định .Ở nước ta , khi xây dựng các chế độ tiền
lương và tổ chức trả lương phải theo các nguyên tắc sau đây :
Nguyên tắc 1: Trả lương ngang nhau cho lao động như nhau .
Trả công ngang nhau cho lao động như nhau xuất phát từ nguyên tắc phân
phối theo lao động .Nguyên tắc này dùng thước đo lao động để đánh giá , so sánh
và thực hiện trả lương .Những người lao động khác nhau về tuổi tác , giới tính ,
trình độ v.v…nhưng có mức hao phí sức lao động ( dóng góp sức lao động ) như
nhau thì được trả lương như nhau.
Đây là một nguyên tắc rất quan trọng vì nó đảm bảo được tính công bằng và
bình đẳng trong trả lương .Điều này sẽ có sức quyết khuyến khích rất lớn đối với
người lao động .
Nguyên tắc 2 : Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình
quân
Năng suất lao động không ngừng tăng lên , đó là một quy luật .Tiền lương
của người lao động cũng tăng lên không ngừng do tác động của nhiều nhân tố
khách quan .Giữa tăng tiền lương và tăng năng suất lao động có liên quan chặt chẽ
với nhau.
Xét các yếu tố , các nguyên nhân trực tiếp làm tăng tiền lương và tiền lương
bình quân là do trình độ tổ chức và quản lý sản xuất ngày càng hiệu quả hơn v.v…
Đối với tăng năng suất lao động , ngoài những yếu gắn liền với việc nâng cao kỹ
năng làm việc và trình độ tổ chức quản lý lao động như trên thì tăng năng suất lao
động còn do các nguyên nhân khác tạo ra như đổi mới công nghệ sản xuất , nâng
cao trình độ trang bị kỹ thuật trong lao động khai thác và sử dụng hiệu quả các
nguồn tài nguyên thiên nhiên…Rõ ràng là năng suất lao động có khả năng khách
quan tăng nhanh hơn tiền lương bình quân .
9
Mặt khác , khi xem xét các mối quan hệ giữa tốc độ tăng năng suất lao động
và tiền lương thực tế , giữa tích lũy và tiêu dùng trong thu nhập quốc dân ta thấy
chúng liên hệ với tốc độ phát triển của khu vực sản xuất tư liệu sản xuất ( khu vực I
) và khu vực sản xuất tư liệu tiêu dùng ( khu vực II ) . Quy luật tái sản xuất mở
rộng đòi hỏi khu vực I phải nhanh hơn khu vực II . Do vậy , tổng sản phẩm xã hội (
khu vực I cộng với khu vực II ) có tốc độ tăng cao hơn tốc độ tăng của sản phẩm
của riêng khu vực II. Do đó , tổng sản phẩm xã hội tính theo đầu người ( cơ sở của
năng suất lao động bình quân ) tăng nhanh hơn tốc độ tăng sản phẩm bình quân tính
theo đầu người của khu vực II ( cơ sở của tiền lương thực tế ) .Ta cũng thấy thêm
rằng , không phải toàn bộ sản phẩm của khu vực II được dùng cho tiêu dùng để
nâng cao tiền lương mà một phần trong đó được dùng để tích lũy .Điều này cũng
chỉ ra rằng , muốn tăng tiền lương thì phải tăng năng suất lao động xã hội với tốc
độ cao hơn .
Trong từng doanh nghiệp thì thấy rằng , tăng tiền lương dẫn đến tăng chi phí
sản xuất kinh doanh ; tăng năng suất lao động lại làm giảm chi phí cho từng đơn vị
sản phẩm .Một doanh nghiệp chỉ thực sự kinh doanh có hiệu quả khi chi phí nói
chung cũng như chi phí cho một đơn vị sản phẩm giảm đi , tức là mức giảm chi phí
do tăng năng suất lao động phải lớn hơn mức tăng chi phí do tăng tiền lương bình
quân .
Rõ tàng nguyên tắc này là cần thiết để nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp , nâng cao đời sống của người lao động và phá triển nền kinh tế .
Nguyên tắc 3: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người
lao động làm các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân
Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao động làm
việc trong các nghề khác nhau nhằm đảm bảo sự công bằng , bình đẳng trong trả
lương cho người lao động .Thực sự nguyên tắc này là rất cần thiết , dựa trên những
cơ sỏ sau đây :
a)Trình độ lành nghề bình quân của người lao động ở mỗi ngành
10
Do đặc điểm và tính chất phức tạp khác nhau về kỹ thuật và công nghệ ở các
ngành nghề khác nhau nên trình độ lành nghề bình quân của người lao động giữa
các ngành khác nhau cũng khác nhau .Sự khác nhau này cần thiết phải được phân
biệt trong trả lương .Có như vậy mới khuyến khích người lao động tích cực học tập
rèn luyện nâng cao trình độ lành nghề và kỹ năng làm việc , nhất là trong những
ngành nghề đòi hỏi kiến thức và tay nghề cao .
b)Điều kiện lao động
Điều kiên lao động khác nhau có ảnh hưởng dến mức hao phí sức lao động
trong quá trình làm việc . Những người làm việc trong điều kiện nặng nhọc độc
hại , hao tốn nhiều sức lực phải được trả lương cao hơn so với những người làm
việc trong điều kiện bình thường . Sự phân biệt này làm cho tiền lương bình quân
trả cho người lao động làm việc ở những nơi , những ngành có điều kiện lao động
khác nhau cũng khác nhau .Để làm tăng tính linh hoạt trong trả lương phân biệt
theo điều kiện lao động , người ta thường sử dụng các loại phụ cấp về điều kiện lao
động để trả cho người lao động ở những công việc có điều kiện làm việc rất khác
nhau.
c)Ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân
Nền kinh tế bao gồm rất nhiều ngành khác nhau .Trong từng thời kỳ , từng
giai đoạn của sự phát triển của mỗi nước , một số ngành được coi là trọng điểm vì
có tác dụng lớn đến sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế .Các ngành này cần
phải được ưu tiên phát triển . Trong đó , dùng tiền lương để thu hút khuyến khích
người lao động trong các ngành có ý nghĩa kinh tế quan trọng , đó là một biện pháp
đòn bẩy về kinh tế và cần phải được thực hiện tốt .Thực hiện sự phân biệt này
thường rất đa dạng , có thể trong tiền lương ( qua thang bảng lương ) , cũng có thể
dùng các loại phụ cấp khuyến khích .
d)Sự phân bố theo khu vực
Một ngành có thể được phân bố ở những khu vực khác nhau về địa lý , kéo
theo những khác nhau về đời sống vật chất , tinh thần , văn hóa , tập quán .Những
11
khác nhau đó gây ảnh hưởng và làm cho mức sống của người lao động hưởng
lương khác nhau . Để thu hút , khuyến khích người lao động làm việc ở vùng xa xôi
, hẻo lánh , vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn , phai có chính sách tiền
lương thích hợp với những loại phụ cấp , ưu đãi thỏa đáng . Có như vậy thì mới có
thể sử dụng hợp lý lao động xã hội và khai thác có hiệu quả các nguồn lực , tài
nguyên thiên nhiên ở mọi vùng , miền của đất nước .
III.CÁC CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG
1.Chế độ tiền lương cấp bậc
1.1.Khái niệm và ý nghĩa của chế độ tiền lương cấp bậc
Chế độ tiền lương cấp bậc là toàn bộ những quy định của Nhà nước mà các
xí nghiệp , doanh nghiệp , áp dụng , vận dụng để trả lương cho người lao động .Căn
cứ vào chất lượng và điều kiện công việc khi họ hoàn thành một công việc nhất
định .Chế độ tiền lương cấp bậc áp dụng cho công nhân những người lao động trực
tiếp và trả lương theo kết quả lao động của họ , thể hiện qua số lượng và chất
lượng.
Việc xây dựng và áp dụng chế độ tiền lương cấp bậc là rất cần thiết nhằm
quán triệt những nguyên tắc trả lương cho người lao động .
Để trả lương một cách đúng đắn và công bằng thì phải căn cứ vào cả hai
mặt : số lượng và chất lượng của lao động .Hai mặt này gắn liền với nhau trong bất
kỳ một quá trình lao động nào . Số lượng lao động thể hiện qua mức hao phí thời
gian lao động dùng để sản xuất ra sản phẩm trong một khoảng thời gian theo lịch
nào đó : ví dụ số giờ lao động trong ngày ; só ngày lao động trong tuần hay trong
tháng …Đơn vị số lượng lao động chính là số thời gian lao động.
Chất lượng lao động là trình độ lành nghề của người lao động được sử dụng
trong quá trình lao động .Chất lượng lao động thể hiện ở trình độ giáo dục đào tạo ,
kinh nghiệm , kỹ năng .Chất lượng lao động càng cao thì năng suất lao động và
hiệu quả càng cao.
Việc áp dụng chế độ tiền lương cấp bậc mang ý nghĩa :
12
-Chế độ tiền lương cấp bậc tạo khả năng điều chỉnh tiền lương giữa các
ngành , các nghề một cách hợp lý , giảm bớt tính chất bình quân trong việc trả
lương
-Chế độ tiền lương cấp bậc còn có tác dụng cho việc bố trí và sử dụng công
nhân thích hợp với khả năng , sức khỏe và trình độ lành nghề của họ , tạo cơ sở để
xây dựng kế hoạch lao động.
-Chế độ tiền lương cấp bậc có tác dụng khuyến khích và thu hút người lao
động làm việc trong những nghề có điều kiện nặng nhọc , khó khăn , độc hại.
-Chế độ tiền lương cấp bậc không phải là cố định , trái lại tùy theo từng điều
kiện kinh tế , chính trị xã hội trong từng thời kỳ nhất định mà chế độ tiền lương này
cải tiến hay sửa đổi thích hợp để phát huy tốt vai trò tích cực của nó.
1.2.Nội dung của chế độ tiền lương cấp bậc
1.2.1.Thang lương
Thang lương là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa những công
nhân tron cùng một nghề hoặc một nhóm nghề giống nhau, theo trình độ lành nghề
( xác định theo bậc của họ ) . Những nghề khác nhau sẽ có những thang lương
tương ứng khác nhau.
Một thang lương bao gồm một số bậc lương và hệ số phù hợp với các bậc
lương đó . Số bậc và các hệ số của thang lương khác nhau không giống nhau
-Bậc lương là bậc phân biệt về trình độ lành nghề của công nhân và được sắp
xếp từ thấp đến cao
-Hệ số lương chỉ rõ lao động của công nhân ở một bậc nào đó ( lao động
trình độ lành nghề cao ) được trả lương cao hơn công nhân bậc một ( bậc có trình
độ lành nghề thấp nhất , hay còn gọi là lao động giản đơn ) trong nghề bao nhiêu
lần .
-Bội số của thang lương là hệ số của bậc cao nhất trong một thang lương .
Đó là sự gấp bội giữa hệ số lương của cao nhất so với hệ số lương cảu bậc thấp
nhất hoặc so với mức lương tối thiểu
13
1.2.2.Mức tiền lương
Mức tiền lương là số tiền dùng để trả công lao động trong một đơn vị thời
gian ( giờ , ngày hay tháng ) phù hợp các bậc trong thang lương.
Mức lương bậc 1 là mức lương thấp ở bậc thấp nhất trong nghề . Mức lương
này ở từng nghề khác nhau cũng khác nhau , phụ thuộc vào mức độ phức tạp về kỹ
thuật và điều kiện lao động , và phụ thuộc vào hình thúc trả lương .Trong nền kinh
tế , mức lương bậc 1 của một nghề nào đó luôn lớn hơn hoặc bằng mức lương tối
thiểu .
Mức lương tối thiểu là mức tiền lương trả cho người lao động làm những
công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường , bù đắp sức lao động
giản đơn và một phần tích lũy tái sản xuất mở rộng . Đó là những công việc thông
thường mà một người lao động có sức khỏe bình thường , không đào tạo về trình độ
chuyên môn …cũng có thể làm được . Tiền lương tối thiểu được nhà nước quy định
theo từng thời kỳ trên cơ sở trình độ phát triển về kinh tế xã hội của đất nước và
yêu cầu tái sản xuất sức lao động xã hội .Tiền lương ( mức lương ) tối thiểu thường
được xác định qua các phân tích các chi phí về ăn , ở , mặc , nhà ỏ , tiện nghi sinh
hoạt , chi phí về học tập , bảo hiểm sức khỏe , y tế …
1.2.3.Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật
Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản quy định về mức độ phức tạp của
công việc và yêu cầu về trình độ lành nghề của công nhân ở một bậc nào đó phải có
sự hiểu biết nhất định về mặt kiến thức lý thuyết và phải làm được những công việc
nhất định trong thực hành .Trong bảng tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật có liên quan
chặt chẽ với nhau.
Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật có ý nghĩa rất quan trọng trong tổ chức lao động
và trả lương .Trên cơ sở tiêu chuẩn kỹ thuật mà người lao động có thể được bố trí
làm việc theo đúng yêu cầu công việc , phù hợp với khả năng lao động . Qua đó có
thể thực hiện trả lương theo đúng chất lượng của người lao động khi họ làm việc
trong cùng một nghề hay giữa các nghề khác nhau .
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét