-Vốn kinh doanh của các doanh nghiệp thơng mại có vai trò quyết định 
trong việc thành lập, hoạt động, phát triển của từng loại hình doanh nghiệp 
theo luật định.
-Vốn đóng vai trò quyết định mở rộng đầu t phát triển sản xuất kinh 
doanh, đổi mới quy trình công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào 
sản xuất kinh doanh, góp phần tăng năng suất lao động và giảm giá thành chi 
phí của doanh nghiệp.
-Vốn là một nguồn lực quan trọng để phát huy tài năng của ban lãnh đạo 
doanh nghiệp, nó là một điều kiện thực hiện các chiến lợc, sách lợc kinh 
doanh, nó cũng là dầu nhớt bôi trên cho cỗ máy kinh tế vận động.
-Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là yếu tố về giá trị. Nh vậy, doanh 
nghiệp đáp ứng đầy đủ nhu vầu về vốn kinh doanh sẽ giúp cho doanh nghiệp 
chủ động về tài chính, mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo sức cạnh tranh. Còn 
ngợc lại, nếu vốn không đợc bảo tồn và tăng lên trong mỗi chu kỳ kinh doanh 
thì vốn đã bị thiệt hại, đó là hiện tợng mất vốn. Sự thiệt hại lớn dẫn đến doanh 
nghiệp mất khả năng thanh toán, sẽ làm cho doanh nghiệp bị phá sản, tức là 
vốn kinh doanh đã bị sử dụng một cách lãng phí, không có hiệu quả.
Tóm lại, vai trò của vốn kinh doanh đã đợc K.Marx khẳng định:  T 
Đồng thời, K.Marx còn nhấn mạnh: không một hệ thống nào có thể tồn tại 
nếu không vợt qua sự suy giảm về hiệu qủa t bản. bản đứng vị trí hàng đầu vì 
t bản là tơng lai. 
Căn cứ vào khái niệm và vai trò của vốn ở trên, ta có thể thấy vốn có 
những đặc trng cơ bản sau:
+Vốn là đại diện cho một lợng giá trị tài sản: Điều này có nghĩa vốn là 
sự biểu hiện bằng giá trị của các tài sản hữu hình và vô hình nh: Nhà xởng, 
máy móc, thiết bị, đất đai, bằng phát minh, sáng chế Với t cách này các tài 
sản tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nhng nó không bị mất đi mà 
thu hồi đợc giá trị.
+Vốn luôn vận động để sinh lời: Vốn đợc biểu hiện bằng tiền, nhng 
tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn, để trở thành vốn thì đồng tiền phải đợc đa 
vào hoạt động kinh doanh để sinh lời. Trong quá trình vận động, vốn có thể 
thay đổi hình thái biểu hiện nhng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng 
tuần hoàn phải là giá trị- là tiền. Đồng vốn đến điểm xuất phát mới với giá trị 
lớn hơn. Đó cũng là nguyên tắc đầu t, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn. Nói 
một cách khác, vốn kinh doanh trong quá trình tuần hoàn luôn có ở giai đoạn 
của quá trình tái sản xuất và thờng xuyên chuyển từ dạng này sang dạng khác. 
Các giai đoạn này đợc lặp đi lặp lại theo một chu kỳ, mà sau mỗi chu kỳ vốn 
kinh doanh đợc đầu t nhiều hơn. Chính yếu tố này đã tạo ra sự phát triển của 
các doanh nghiệp theo quy luật tái sản xuất mở rộng.
+Trong quá trình vận động vốn không tách rời chủ sở hữu: Mỗi đồng 
vốn đều có chủ sở hữu nhất đinh, nghĩa là không có những đồng vốn vô chủ, ở 
đâu có đồng vốn vô chủ thì ở đó sẽ có sự chi tiêu, lãng phí, kém hiêu quả. ở 
đây vần có sự phân biệt quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn, đó là hai quyền 
năng khác nhau. Tuỳ theo hình thức đầu t mà ngời sở hữu và ngời sử dụng vốn 
có thể đồng nhất hay tách rời. Song, dù trờng hợp nào đi chăng nữa, ngời sở 
hữu vốn vẫn đợc u tiên đảm bảo quyền lợi và phải đợc tôn trọng quyền sở hữu 
vốn của mình. Có thể nói đây là một nguyên tắc cực kỳ quan trọng trong việc 
huy động, quản lý và sử dụng vốn. Nó cho phép huy động đợc vốn nhàn rỗi 
trong dân c vào sản xuất kinh doanh, đồng thời quản lý và sử dụng vốn có hiệu 
quả. Nhận thức đợc đặc trng này sẽ giúp doanh nghiệp tìm mọi biện pháp để 
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
+Vốn phải đợc tập trung tích tụ đến một lợng nhất định mới có thể phát 
huy tác dụng: Muốn đầu t vào sản xuất kinh doanh, vốn phải đợc tập trung 
thành một lợng đủ lớn để mua sắm máy móc thiết bị, nguyên vật liệu cho sản 
xuất và chủ động trong các phơng án sản xuất kinh doanh. Muốn làm đợc điều 
đó, các doanh nghiệp không chỉ khai thác các tiềm năng về vốn của mình, mà 
phải tìm cách thu hút vốn từ nhiều nguồn khác nh phát cổ phiếu, góp vốn liên 
doanh liên kết 
+Vốn có giá trị về mặt thời gian: Một đồng hôm nay có giá trị hơn giá 
trị đồng tiền ngày hôm sau, do giá trị của đồng tiền chịu ảnh hởng của nhiều 
yếu tố nh: đầu t, rủi ro, lạm phát, chính trị Trong cơ chế kế hoạch hoá tập 
trung, vấn đề này không đợc xem xét kỹ lỡng vì nhà nớc đã tạo ra sự ổn định 
của đồng tiền một cách giả tạo trong nền kinh tế. Trong điều kiện kinh tế thị 
trờng cần phải xem xét về yếu tố thời gian của đồng vốn, bởi do ảnh hởng sự 
biến động của giá cả thị trờng, lạm phát nên sức mua của đồng tiền ở các 
thời điểm là khác nhau.
+Vốn là loai hàng hoá đặc biệt: Những ngời sẵn có vốn có thể đa vốn 
vào thị trờng, còn những ngời cần vốn thì vay. Nghĩa là những ngời đi vay đợc 
quyền sử dụng vốn của ngờ cho vay. Ngời đi vay phải mất một khoản tiền trả 
cho ngời vay. Đây là một khoản chi phí sử dụng vốn mà ngời đi vay phải trả 
cho ngời cho vay, hay nói cách khác chính là giá của quyền sử dụng vốn. 
Khác với các loại hàng hoá thông thờng khác,  hàng hoá vốn  khi bán đi sẽ 
không mất quyền sử hữu mà chỉ mất quyền sử dụng trong một thời gian nhất 
đinh. Việc mua bán này diễn ra trên thị trờng tài chính, giá mua bán tuân theo 
quan hệ cung- cầu về vốn trên thị trờng.
+Trong nền kinh tế thị trờng, vốn không chỉ đợc biểu hiện bằng tiền 
của những tài sản hữu hình mà nó còn biểu hiện giá trị của những tài sản vô 
hình nh: Vị trí địa lý kinh doanh, nhãn hiệu thơng mại, bản quyền, phát minh 
sáng chế, bí quyết công nghệ Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trờng thì 
khoa học kỹ thuật, công nghệ cũng phát triển mạnh mẽ. Điều này làm cho tài 
sản vô hình ngày càng đa dạng phong phú, đóng góp một phần không nhỏ 
trong việc tạo ra khả nằng sinh lời của doanh nghiệp.
Từ những đặc trng trên cho phép ta phân biệt giữa tiền và vốn : giữa một 
số quỹ tiền tệ khác trong doanh nghiệp và vốn. Vốn kinh doanh đợc sử dụng 
cho hoạt động sản xuất kinh doanh tức là cho mục đích tích luỹ chứ không 
phải mục đích tiêu dùng nh một số quỹ khác trong doanh nghiệp. Vốn kinh 
doanh đợc ứng ra cho một chu kỳ sản xuất kinh doanh và phải đợc th về khi 
chu kỳ kinh doanh kết thúc. Và lại đợc ứng cho chu kỳ tiếp theo. Vì vậy, kinh 
doanh không thể  tiêu dùng nh một số quỹ khác trong doanh nghiệp. Mất 
vốn kinh doanh đồng nghĩa với nguy cơ phá sản doanh nghiệp. Ngoài ra, 
muốn có vốn thì phải có tiền song có tiền cha hẳn là đã có vốn.
Tiền đợc coi là vốn phải thoả mãn những điều kiện sau:
Tiền phải đại diện cho một lợng hàng hoá nhất định, tức là phải đợc 
đảm bảo bằng một lợng hàng hoá nhất định có thực.
Tiền phải đợc tập trụng, tích tụ thành một khoản nhất định đủ sức đầu 
t cho một dự án kinh doanh nào đó. Nếu tiền rải rác, không gom thành khoản 
thì không làm đợc gì.
Khi đã đủ về lợng, tiền phải vận động nhằm mục đích sinh lời. Cách 
thức, hình thái vận động của tiền phụ thuộc vào phơng thức kinh doanh.
Ngoài những đặc trng cơ bản trên, tiền còn có một số đặc trng nữa mang 
tính riêng biệt nh:
+ Là nguồn duy nhất sáng tạo ra giá trị mới.
+ Vừa là chủ thể quản lý vừa là đối tợng quản lý.
+ Tiền ẩn trong mọi ngời, phụ thuộc vào t tởng, tình cảm, môi trờng chỉ 
biểu hiện khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh.
2. Phân loại vốn kinh doanh.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hay 
hoạt động bất cứ ngành nghề gì, các doanh nghiệp cần phải có một lợng vốn 
nhất định. Số vốn kinh doanh đó đợc biểu hiện dới dạng tài sản. Trong hoạt 
động tài chính của doanh nghiệp quản lý vốn kinh doanh và sử dụng vốn kinh 
doanh có hiêu quả là nội dung quan trọng nhất, có tính chất quyết định đến 
mức độ tăng trởng hay suy thoái của doanh nghiệp. Do vậy, để nâng cao hiệu 
quả sử dụng vốn kinh doanh ta vần phải nắm đợc vốn có những loại nào, đặc 
biệt vận động của nó ra sao Có nhiều cách phân loại vốn kinh doanh, tuỳ 
theo mục tiêu nghiên cứu mà có thể có nhiều tiêu thức phân loại vốn kinh 
doanh khác nhau.
2.1. Phân loại vốn trên góc độ pháp luật, vốn bao gồm :
- Vốn pháp định: là mức vốn tối thiểu phải có đẻ thành lập doanh nghiệp 
do pháp luật quy định, đảm bảo năng lực kinh doanh đối với từng ngành nghề 
và từng loại hình sở hữu của doanh nghiệp. Dới mức vốn pháp định thì không 
đủ điều kiện để thành lập doanh nghiệp.
- Vốn điều lệ: là vốn do các thành viên đóng góp và đợc ghi vào điều lệ 
của Công ty (doanh nghiệp). Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp, theo từng 
ngành nghề , vốn điều lệ không đợc thấp hơn vốn pháp định.
2.2. Phân loại vốn theo nguồn hình thành:
Theo cách phân loại này, vốn đợc chia thành các loại sau:
- Vốn đầu t ban đầu: là số vốn phải có khi hình thành doanh nghiệp, tức 
là số vốn cần thiết để đăng ký kinh doanh, hoặc vốn góp của công ty trách 
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp t nhân hoặc vốn của nhà nớc 
giao.
- Vốn liên doanh: là vốn đóng góp do các bên cùng cam kết kiên doanh 
với nhau để hoạt động thơng mại hoặc dịch vụ 
- Vốn bổ sung: là số vốn tăng thêm do bổ sung từ lợi nhuận, do nhà nớc 
bổ sung bằng phân phối hoặc phân phối lại nguồn vốn do sự đóng góp của các 
thành viên hoặc, do bán trái phiếu 
- Vốn đi vay: là các khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà 
doanh nghiệp có nhiệm vụ phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác nh 
ngân hàng, các tổ chức kinh tế, phải trả nhà nớc, phải trả cho ngời bán Ngoài 
ra, còn có khoản vốn chiếm dụng lẫn nhau của các đơn vị nguồn hàng, khách 
hàng và bạn hàng.
2.3. Phân loại vốn theo thời gian huy động vốn.
Theo cách phân loại này, vốn đợc chia thành hai loại là vốn thờng xuyên 
và vốn tạm thời.
- Vốn thờng xuyên: bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản nợ dài hạn của 
doanh nghiệp. Đây là nguồn vốn đợc dùng để tài trợ cho các hoạt động đầu t 
mang tính dài hạn của doanh nghiệp.
- Vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dới một năm) mà 
doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất th-
ờng phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2.4. Phân loại vốn theo phơng thức chu chuyển:
Trong quá trình sản xuất và tái sản xuất, vốn vận động một cách liên tục. 
Nó biểu hiện bằng những hình thái vật chất khác nhau, từ tiền mặt đến t liệu 
lao động, hàng hoá dự trữ Sự khác nhau về mặt vật chất này tạo ra đặc điểm 
chu chuyển vốn, theo đó ngời ta phân chia vốn thành hai loại là vốn cố định và 
vốn lu động.
- Vốn cố định: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định, hay nói cách 
khác: Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn sản xuất biểu 
hiện dới giá trị ban đầu để đầu t vào các tài sản cố định nhằm phục vụ cho 
hoạt động đợc kinh doanh, mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng 
phần vào giá trị của sản phẩm qua nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một 
vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng. Bộ phận vốn cố định 
trở về tay ngời sở hữu (chủ doanh nghiệp) dới hình thái tiền tệ sau khi tiêu thụ 
sản phẩm hay dịch vụ hàng hoá của mình.
- Vốn lu động: là một bộ phận của vốn sản xuất đợc biểu hiện bằng số 
tiền ứng trớc về tài sản lu động nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của 
doanh nghiệp đợc tiến hành một cách thờng xuyên liên tục, nó đợc chuyển 
toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm cà đợc thu hồi sau khi thu đợc tiền bán 
sản phẩm.
Việc nghiên cứu các phơng pháp phân loại vốn cho thay moõi phơng 
pháp có u điểm và nhợc điểm khác nhau, từ đó doanh nghiệp có các giải pháp 
huy động và sử dụng vốn phù hợp, có hiệu quả.
3. Các bộ phận cấu thành, đặc điểm vốn và nguồn vốn kinh doanh 
của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp đợc cấu thành bởi hai bộ phận là vốn 
cố định và vốn lu động. Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp, ngành nghề 
kinh doanh, công nghệ sản xuất áp trình độ áp dụng khoa học kỹ thuật mà các 
doanh nghiệp xác định đợc tỷ lệ vốn hợp lý. Việc xác định cơ cấu vốn là yếu 
tố quan trọng, nó thể hiện trình độ quản lý và sử dụng vốn ở mỗi doanh 
nghiệp.
3.1. Vốn cố định của doanh nghiệp.
3.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn cố định.
Vốn cố định: là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Hay nói cách 
khác: số vốn đầu t ứng trớc để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các tài sản cố 
định vô hình và hữu hình nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh đợc gọi là vốn cố 
định của doanh nghiệp. Đây là số vốn đầu t ứng trớc, số vốn này nếu đợc sử 
dụng có hiệu quẩ sẽ không mất đi mà doanh nghiệp sẽ thu hồi lại sau khi tiêu 
thụ các sản phẩm, hàng hoá hay dịch vụ của mình. Do đó, để biểu hiện rõ hơn 
về vốn cố định của doanh nghiệp, chúng ta xem xét hình thái biểu hiện của nó, 
tức là dựa trên cơ sở nghiên cứu về tài sản cố định.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần có t liệu sản 
xuất. Căn cứ vào tính chất, tác dụng, t liệu sản xuất đợc chia thành hai bộ phận 
là t liệu lao động và đối tợng lao động. T liệu lao động đợc sử dụng để tác 
động vào đối tợng lao động, tạo ra sản phẩm cho doanh nghiệp. Đặc điểm cơ 
bản của t liệu lao động là chúng có thể tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào 
một hay nhiều chu kỳ sản xuất. Trong qua trình đó, giá trị của chúng bị giảm 
đi mặc dù giá trị sử dụng vẫn nh ban đầu. Phần giá trị giảm đi đợc chuyển vào 
giá trị của sản phẩm. Do đó qua các chu kỳ, giá trị của t liệu lao động đợc 
chuyển dần vào giá trị của sản phẩm.
Tài sản cố định là bộ phận t liệu lao động chủ yếu quan trọng nhất của 
doanh nghiệp. Đó là những t liệu lao động nh máy móc thiết bị, nhà xởng, ph-
ơng tiện vận chuyển Khi tham gia vào sản xuất, chúng không bị thay đổi về 
hình thái ban đầu, giá trị của chúng đợc chuyển dần vào giá trị của sản phẩm. 
Sau một hay nhiều chu kỳ sản xuất giá trị của tài sản cố định sẽ đợc chuyển 
hết vào giá trị của sản phẩm, khi đó tài sản cố định đã hết thời hạn sử dụng. 
Quyết định số 1062/TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996 của Bộ tài chính quy 
định, mọi t liệu lao động đợc coi là tài sản cố đinh thoả mãn đủ hai điều kiện 
sau:
- Thời gian sử dụng tối thiểu là một năm
- Giá trị phải đạt đến một độ lớn nhất định. Hiện nay áp dụng mức tối 
thiểu là 5 triệu đồng.
 Nh phân tích ở trên, khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, sự 
vận động tài sản cố định có những đặc điểm sau:
- Về mặt hiện vật: Tài sản cố định tham gia hoàn toàn và nhiều lần vào 
quá trình sản xuất kinh doanh và nó bị loại ra khỏi quá trình sản xuất kinh 
doanh.
- Về mặt giá trị: Giá trị của tài sản số định sẽ đợc chuyển dịch dần từng 
phần vào giá trị hàng hoá, sản phẩm mà nó tạo ra trong quá trình sản xuất.
Do đặc điểm về mặt hiện vật và giá trị của tài sản cố định đã quyết định 
đến hình thái biểu hiện của vốn cố định trên hai góc độ đó là: Vốn dới hình 
thái hiện vật và vốn tiền tệ.
-Phần giá trị hao mòn của tài sản cố định đợc dịch chuyển dần vào giá trị 
của sản phẩm gọi là khấu hao tài sản cố định. Bộ phận giá trị này là yếu tố chi 
phí sản xuất và cấu thành nên giá thành sản phẩm, biểu hiện dới hình thức tiền 
tệ gọi là khấu hao tài sản cố định. Số tiền khấu hao này đợc trích lại và tích 
luỹ thành quỹ gọi là quỹ khấu hao tài sản cố định, hay là vốn tiền tệ của 
doanh nghiệp, nhằm mục đích để tái sản xuất tài sản cố định, duy trì năng lực 
sản xuất của doanh nghiệp. Qua các chy kỳ sản xuất kinh doanh, phần vốn 
tiền tệ này tăng dần.
-Phần giá trị còn lại của vốn cố định đợc cố định trong hình thái hiện 
vật của tài sản cố định mà doanh nghiệp đang sử dụng. Phần giá trị này giảm 
dần qua các chy kỳ cùng với sự tăng lên của phần vốn tiền tệ. Khi tài sản cố 
định hết thời hạn sử dụng cũng là lúc phần vốn hiện vật bằng không và phần 
vốn tiền tệ đạt đến giá trị ứng ra ban đầu về tài sản cố định. Về mặt lý thuyết, 
doanh nghiệp đã có thể đầu t tài sản cố định mới với giá trị tơng đơng để thay 
thế tài sản cũ. Vốn cố định đã hoàn thành một vòng luân chuyển.
Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật của sản xuất, là điều kiện 
quan trọng để nâng cao năng suất lao động, chất lợng sản phẩm, tăng tích luỹ 
và phát triển doanh nghiệp. Với vai trò quan trọng nh vậy, nên việc nâng cao 
năng suất, hiệu quả sử dụng tài sản cố định tức là việc tăng cờng nâng cao 
hiệu quả sử dụng vốn cố định không những có vai trò quan trọng đối với 
doanh nghiệp, mà còn góp phần cơ khí hoá, tự động hoá sản xuất kinh doanh, 
phát triển sản xuất xã hội và phát triển nền kinh tế quốc dân.
3.1.2. Phân loại vốn cố định.
Để quản lý và sử dụng vốn cố định có hiệu quả, ta phải nghiên cứu các 
phơng pháp phân loại và kết cấu của tài sản cố định. Song, tuỳ theo từng căn 
cứ khác nhau mà có thể phân chia tài sản cố định thành những loại khác nhau.
* Căn cứ váo hình thái biểu hiện: Tài sản cố định đợc chia thành:
-Tài sản cố định hữu hình: là những t liệu lao động chủ yếu có hình thái 
vật chất, có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh 
doanh nhng vẫn giữ nguyên hình thái ban đầu nh: Nhà cửa, vật kiến trúc, máy 
móc thiết bị, phơng tiện vận tải 
-Tài sản cố định vô hình: là những tài sản cố định không có hình thái vật 
chất, thể hiện một lợng giá trị đã đợc đầu t có liên quan trực tiếp đến nhiều 
chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp nh: chi phí bằng phát minh sáng chế, 
nhãn hiệu sản phẩm 
* Căn cứ vào công dụng kinh tế : Tài sản cố định đợc chia thành:
-Nhà cửa, vật kiến trúc: là những tài sản cố định của doanh nghiệp đợc 
hình thành sau quá trình thi công, xây dựng và đợc sử dụng trong quá trình sản 
xuất kinh doanh nh: Nhà xởng, trụ sở làm việc 
-Máy móc thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc thiết bị dùng trong hoạt 
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nh: Máy thiết bị động lực, thiết 
bị chuyên dùng, máy móc công tác 
-Phơng tiện vận tải, truyền dẫn: là các phơng tiện vận tải dùng cho hoạt 
động vận chuyển sản phẩm, hàng hoá do quá trình kinh doanh tạo ra.
-Thiết bị và dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công 
tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nh máy vi tính, thiết bị 
điện tử 
-Các loại tài sản cố định khác: là những loại tài sản cố định cha đợc liệt 
kê vào các loại trên.
* Căn cứ vào mục đích sử dụng: Tài sản cố định đợc chia thành:
-Tài sản cố định dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh: là những tài 
sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản 
xuất kinh doanh phụ của công nghiệp nh: nhà xởng, máy móc thiết bị, phơng 
tiện vận tải 
-Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc 
phòng: là những tài sản cố định do doanh nghiệp quản lý và sử dụng vào các 
hoạt động phúc lợi, sự nghiệp, đảm bảo an ninh quốc phòng của doanh nghiệp. 
-Tài sản cố định của doanh nghiệp bảo quản, giữ hộ cho đơn vị khác 
hoặc nhà nớc theo quy định của cơ quan nhà nớc có thẩm quyền.
* Căn cứ vào hình thức sử dụng: Tài sản cố định đợc chia thành
-Tài sản cố định đang sử dụng: là những tài sản cố định của doanh 
nghiệp đang sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động phúc lợi, 
sự nghiệp an ninh quốc phòng của doanh nghiệp.
-Tài sản cố định cha cần sử dụng: là những tài sản cố định cần thiết cho 
hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác của doanh nghiệp song 
hiện tại cha cần sử dụng, đang đợc dự trữ để sử dụng sau này.
-Tài sản cố định không cần sử dụng: là những loại tài sản không cần 
thiết hay không phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 
cần đợc thanh lý, nhợng bàn để thu hồi vốn đầu t đã bỏ ra ban đầu.
Mỗi cách phân loại có các ý nghĩa khác nhau, cho phép nhà quản trị 
đánh giá đợc tình hình tài sản cố đinh, xem xét kết cấu tài sản cố định của 
doanh nghiệp. Từ đó có biện pháp tác động để sử dụng vốn cố định có hiệu 
quả hơn.
3.1.3. Cơ cấu vốn cố định:
Cơ cấu vốn cố định là tỷ lệ phần trăm của từng nhóm vốn cố định trong 
tổng số vốn cố định. Nghiên cứu cơ cấu vốn cố định cho phép đánh giá việc 
đầu t có đúng đắn hay không và nó cho phép xác định hớng đầu t vốn cố định 
trong tơng lai.
Cơ cấu vốn cố định và sự thay đổi của nó là những chỉ tiêu quan trọng nói 
lên trình độ kỹ thuật, khả năng phát triển hoạt động kinh doanh của các doanh 
nghiệp giúp cho việc phát triển phơng hớng tái sản xuất tài sản cố định.
3.1.4. Nguồn vốn cố định .
Vốn cố định đợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau nh: nguồn vốn 
pháp định, nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vốn liên doanh liên kết.
-Nguồn vốn pháp định: gồm vốn cố định do ngân sách nhà nớc cấp, do 
cấp trên cấp phát cho doanh nghiệp, vốn cổ phần do xã viên hợp tác xã và các 
cổ đông đóng góp bằng tài sản cố định, vốn pháp định do chủ sở hữu bỏ ra ban 
đầu khi thành lập doanh nghiệp. 
-Nguồn vốn tự bổ sung: gồm vốn cố định của những tài sản cố định đã 
đợc đầu t và mua sắm bằng quý của doanh nghiệp.
-Nguồn vốn liên doanh, liên kết: gồm các nguồn vốn do các đơn vị tham 
gia liên doanh, liên kết đóng góp bằng tài sản cố định và bằng vốn đầu t xây 
dựng cơ bản đã hoàn thành.
3.2. Vốn lu động.
Bên cạnh vốn cố định, một bộ phận khác không thể thiếu trong hoạt động 
kinh doanh của doanh nghiệp đó là vốn lu động.
3.2.1. Khái niệm và đặc điểm.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, bên cạnh tài sản cố định, doanh 
nghiệp luôn có một khối lợng tài sản nhất định nằm rải rác trong các khâu của 
quá trình sản xuất và tái sản xuất nh: dự trữ chuẩn bị sản xuất, phục vụ sản 
xuất, phân phối, tiêu thụ sản phẩm.
Đó chính là tài sản lu động của doanh nghiệp. Tài sản lu động chủ yếu 
nằm trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp là các đối tợng lao động. Đối 
tợng lao động kho tham gia vào quá trình sản xuất không giữ nguyên hình thái 
vật chất ban đầu, bộ phận chủ yếu của đối tợng lao động sẽ thông qua quá 
trình sản xuất tạo nên thực thể của sản phẩm, bộ phận khác sẽ hao phí mất đi 
trong quá trình sản xuất. Đối tợng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản 
xuất, do đó toàn bộ giá trị của chúng đợc dịch chuyển 1 lần vào giá trị sản 
phẩm và đợc thực hiện khi sản phẩm trở thành hàng hoá.
Bên cạnh một số tài sản lu động nằm trong quá trình lu thông, thanh toán, 
sản xuất thì doanh nghiệp còn có một số đối tợng lao động khác nh vật t phụ 
tùng quá trình tiêu thụ, các khoản hàng gửi bán, các khoản phải thu 
Nh vậy, dới góc độ tài sản thì vốn lu động đợc sử dụng để chỉ các tài 
khoản lu động. Vốn lu động chịu sự chi phối bởi tính luân chuyển của tài sản 
lu động. Phù hợp với đặc điểm của tài sản lu động, vốn lu động của doanh 
 
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét