QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
c. Chứng khoán phái sinh
Chứng khoán phái sinh là các công cụ tài chính có nguồn gốc từ chứng
khoán và có quan hệ chặt chẽ với các chứng khoán gốc. Các chứng khoán phái
sinh được hình thành do nhu cầu giao dịch của người mua và người bán và phát
triển phụ thuộc vào mức độ phát triển của thị trường chứng khoán. Có thể phân
loại chứng khoán phái sinh thành các loại như sau:
• Quyền mua trước
Quyền mua trước hay là đặc quyền mua là một quyền ưu đãi được gắn
với một cổ phiếu đang lưu hành, do công ty phát hành ra cổ phiếu đó để huy
động thêm vốn cổ phần, quyền mua trước cho phép người sở hữu những cổ phần
đang lưu hành được mua một số nhất định cổ phiếu trong đợt phát hành mới của
công ty, tại một mức giá xác định thấp hơn mức giá chào bán ra công chúng
trong một thời hạn nhất định.
• Chứng kế (bảo chứng phiếu)
Chứng kế hay còn gọi là bảo chứng phiếu (cam kết bán) là một loại
chứng khoán được phát hành cùng với trái phiếu hay cổ phiếu ưu đãi mà người
sở hữu nó có quyền được mua một số lượng chứng khoán nhất định tại một mức
giá xác định và trong một thời hạn nhất định.
• Hợp đồng kỳ hạn
Hợp đồng kỳ hạn là một thoả thuận giữa người mua và người bán thực
hiện một giao dịch hàng hoá ở một thời điểm chắc chắn trong tương lai với mức
giá và khối lượng xác định.
• Hợp đồng tương lai
Hợp đồng tương lai là một thoả thuận để mua hoặc bán một tài sản vào
thời điểm chắc chắn trong tương lai với mức giá xác định.
• Quyền chọn
Hợp đồng quyền chọn là một hợp đồng cho phép người nắm giữ được
mua (nếu là quyền chọn mua) hoặc được bán (nếu là quyền chọn bán) một khối
5
Ngô Văn Thắng KH5B
5
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
lượng hàng hoá cơ sở nhất định tại một mức giá xác định trong một thời gian
nhất định.
2.2. Phân loại chứng khoán theo khả năng chuyển nhượng
Theo cách thức này chứng khoán được phân thành chứng khoán ghi danh
và chứng khoán vô danh
• Chứng khoán vô danh là loại chứng khoán không ghi tên chủ sở hữu
nên việc chuyển nhượng quyền sở hữu các chứng khoán này đơn giản, dễ dàng
và thuận tiện.
• Chứng khoán ghi danh là giấy xác nhận quyền sở hữu hoặc quyền đòi
nợ có ghi tên chủ sở hữu. Loại chứng khoán này được phép chuyển nhượng
nhưng phải tuân theo những quy định pháp lý cụ thể.
2.3. Phân loại chứng khoán theo thu nhập
Chứng khoán là một tài sản tài chính mà khi sở hữu nó, nhà đầu tư có thể
nhận được một thu nhập lớn hơn trong tương lai. Tuỳ theo thu nhập, chứng
khoán được chia thành các loại sau:
a. Chứng khoán có thu nhập cố định.
Chứng khoán có thu nhập cố định là loại chứng khoán có số thu nhập cố
định không phụ thuộc vào kết quả hoạt động của tổ chức phát hành. Nó có thể
là chứng khoán vô danh hoặc chứng khoán ghi danh, có thể là tín phiếu, trái
phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi. Thông thường, việc phát hành các loại chứng khoán
có thu nhập cố định phải kèm theo những quy định pháp lý cụ thể nhằm bảo vệ
lợi ích của nhà đầu tư.
b. Chứng khoán có thu nhập không cố định
Là loại chứng khoán không xác định tỷ lệ lãi được hưởng. Cổ phiếu
thường (cổ phiếu phổ thông) có thể được coi là đại diện cho loại chứng khoán có
thu nhập biến đổi. Thu nhập do việc sở hữu cổ phiếu mang lại gọi là cổ tức (hay
lợi tức cổ phần), nó biến động theo kết quả kinh doanh của công ty.
c. Chứng khoán có hình thức hỗn hợp
6
Ngô Văn Thắng KH5B
6
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
Các chứng khoán có hình thức này là những chứng khoán vừa mang tính
chất của chứng khoán có thu nhập cố định, vừa mang tính chất của chứng khoán
có thu nhập biến đổi. Ví dụ, có cổ phiếu ưu đãi có quyền được hưởng một mức
lãi suất cố định hàng năm, đồng thời lại được hưởng thêm lợi tức được chia từ
kết quả hoạt động kinh doanh của công ty phát hành. Việc phát hành loại chứng
khoán này nhằm để thích ứng với nhu cầu đặc biệt của thị trường vốn.
3.Cổ phiếu
Cổ phiếu là một loại chứng khoán phát hành dưới dạng chứng chỉ hoặc
bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp của người sở hữu cổ
phiếu đối với tài sản hoặc vốn của tổ chức phát hành.
Cổ phiếu là loại chứng khoà nó có những tính chất sau:
- Xác nhận việc đầu tư vốn vào tổ chức phát hành ra cổ phiếu
- Không có kỳ hạn, cổ phiếu tồn tại cùng với sự tồn tại của tổ chức phát
hành ra nó
- Có thể được phát hành khi thành lập tổ chức hoặc khi tăng vốn
- Người sở hữu cổ phiếu sở hữu một phần vốn/tài sản của tổ chức phát
hành và chịu trách nhiệm hữu hạn về tình hình hoạt động của tổ chức
đó
- Cổ phiếu có thể được chuyển nhượng
Căn cứ vào quyền lợi của người sở hữu cổ phiếu thì cổ phiếu có những
loại như sau:
- Cổ phiếu phổ thông: lợi tức phụ thuộc vào tình hình hoạt động kinh
doanh của tổ chức phát hành. Người sở hữu cổ phiếu là cổ đông và có quyền bỏ
phiếu bầu ra Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, các quyết định lớn trong hoạt
động kinh doanh của công ty theo chế độ Đại hội cổ đông.
- Cổ phiếu ưu đãi: cổ phiếu có những đặc quyền nhất định, chẳng hạn như
được hưởng lãi cố định, được ưu tiên chia lãi trước, được ưu tiên trong bỏ
7
Ngô Văn Thắng KH5B
7
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
phiếu….Cổ phiếu ưu đãi gồm có: cổ phiếu ưu đãi tích luỹ; cổ phiếu ưu đãi
không tích luỹ; cổ phiếu ưu đãi chuyển đổi; cổ phiếu ưu đãi có quyền chuộc lại.
Căn cứ vào khả năng chuyển nhượng thì cổ phiếu gồm:
- Cổ phiếu ghi danh: có ghi tên chủ sở hữu
- Cổ phiếu vô danh: không ghi tên chủ sở hữu
4. Trái phiếu
Trái phiếu là loại chứng khoán nợ được phát hành dưới hình thức chứng
chỉ, bút toán ghi sổ xác định nghĩa vụ trả nợ của tổ chức phát hành trái phiếu đối
với người sở hữ trái phiếu.
Là chứng khoán nợ nên trái phiếu có những tính chất sau:
- Xác nhận việc vay nợ của tổ chức phát hành
- Chủ yếu là có kỳ hạn
- Lãi suất thường cố định
- Có thể chuyển nhượng
Chủ thể phát hành trái phiếu là các đơn vị sản xuất kinh doanh và cả
Chính phủ. Trái phiếu là công cụ quan trọng của thị trường tài chính. ở các nước
có thị trường chứng khoán phát triển, qui mô giao dịch trái phiếu thường gấp 3-4
lần qui mô giao dịch cổ phiếu. Trái phiếu có thể được chia làm các loại sau:
Trái phiếu công ty: Chủ thể phát hành trái phiếu là các đơn vị sản xuất
kinh doanh. Trái phiếu công ty có các loại như trái phiếu thế chấp; trái phiếu tín
chấp; trái phiếu chuyển đổi; trái phiếu chiết khấu; trái phiếu thả nổi.
Trái phiếu chính phủ: Chủ thể phát hành trái phiếu là Chính phủ. Chính vì
vậy các loại trái phiếu chính phủ được coi là có hệ số an toàn và tính thanh
khoản cao nhất. Các loại trái phiếu chính phủ thường gặp ở Việt Nam bao gồm
trái phiếu, tín phiếu kho bạc, trái phiếu đô thị, công trái xây dựng đất nước….
II. Thị trường chứng khoán
1. Bản chất của thị trường chứng khoán.
8
Ngô Văn Thắng KH5B
8
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
Thị trường chứng khoán được quan niệm là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch
mua bán chứng khoán trung và dài hạn như trái phiếu chính phủ, cổ phiếu và trái
phiếu công ty. Các công cụ tài chính ngắn hạn được giao dịch trên thị trường
tiền tệ, không thuộc phạm vi hoạt động của TTCK.
2. Vị trí và cấu trúc của thị trường chứng khoán
2.1. Vị trí của TTCK trong thị trường tài chính
Thị trường chứng khoán là một bộ phận của thị trường tài chính. Vị trí
của thị trường chứng khoán trong tổng thể thị trường tài chính được thể hiện như
sau:
- Thị trường tài chính: Là nơi diễn ra sự chuyển vốn từ những người dư
thừa vốn tới những người thiếu vốn.
- Thị trường tiền tệ: là thị trường phát hành và mua bán lại các công cụ
tài chính ngắn hạn, thông thường dưới 1 năm như tín phiếu kho bạc, khoản vay
ngắn hạn giữa các ngân hàng, thoả thuận mua lại, chứng chỉ tiền gửi, thương
phiếu, …
9
Ngô Văn Thắng KH5B
Thị trường tài
chính
Thị trường tiền
tệ
Thị trường
vốn
Thị
trường
hối đoái
Thị
trường
bảo hiểm
Tín dụng
ngắn hạn
Thị
trường
tiền tệ
liên ngân
hàng
Thị
tr ng tínườ
d ngụ
trung và
d i h n,à ạ
cho thuê
t i chínhà
Thị trường
Chứng
khoán
9
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
- Thị trường vốn : là thị trường diễn ra mua bán các công cụ tài chính dài
hạn, gồm thị trường cho thuê tài chính, thị trường thế chấp ( thị trường tín dụng
trung và dài hạn) và thị trường chứng khoán.
- Thị trường hối đoái : là nơi giao dịch các công cụ tài chính tương đối
ngắn hạn, nhưng chúng được định giá bằng các loại đồng tiền khác nhau, và ở
thị trường hối đoái cũng chỉ có các giao dịch giữa các đồng tiền khác nhau mới
được thực hiện.
- Thị trường bảo hiểm: Bảo hiểm là hoạt động tài chính dưới hình thức
tổ chức kinh doanh, bằng cách thu phí bảo hiểm của người tham gia bảo hiềm để
bồi thường cho những rủi ro bất ngờ gây ra tổn thất của người tham gia bảo
hiểm nhằm duy trì tái sản xuất và đời sống cho con người. Theo em thì thị
trường bảo hiểm là nơi diễm ra các giao dịch giữa đối tượng cần được bảo hiểm
và các cơ quan tiến hành bảo hiểm.
- Mối quan hệ : Giữa bốn thị trường tiền tệ, thị trường vốn, thị trường hối
đoái, thị trường bảo hiểm đều nằm trong thị trường tài chính. Chúng có mối
quan hệ mật thiết và tác động qua lại lẫn nhau.
2.2. Cấu trúc của thị trường chứng khoán
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu, cấu trúc của thị trường chứng khoán có
thể phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau. Tuy nhiên, thông thường, ta có thể
xem xét 3 cách thức cơ bản là theo hàng hoá giao dịch trên thị trường, theo hình
thức tổ chức thị trường và theo quá trình luân chuyển vốn. Các phân tích sau đây
sẽ thể hiện từng cách thức phân loại đó.
a. Theo hàng hoá giao dịch trên thị trường
Theo các loại hàng hoá được mua bán trên thị trường, người ta có thể
phân chia thị trường chứng khoán thành thị trường trái phiếu, thị trường cổ
phiếu và thị trường dẫn suất (thị trường các công cụ phái sinh).
10
Ngô Văn Thắng KH5B
10
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
• Thị trường trái phiếu là thị trường mà hàng hoá được mua bán tại đó là
các trái phiếu. Trái phiếu là công cụ nợ, mà thực chất của việc phát hành công cụ
này là phát hành đứng ra đi vay theo phương thức có hoàn trả cả gốc và lãi.
• Thị trường cổ phiếu là nơi giao dịch mua bán, trao đổi các giấy tờ có
xác nhận cổ phần đóng góp của cổ đông. Cổ đông là chủ sở hữu của công ty và
phải chịu trách nhiệm trong phần đóng góp của mình. Cổ phiếu sẽ cho phép họ
có quyền yêu cầu đối với lợi nhuận sau thuế của công ty cũng như đối với tài
sản của công ty, khi tài sản này được đem bán. Cổ phiếu có thời gian đáo hạn là
không xác định.
• Thị trường công cụ dẫn suất là nơi các chứng khoán phái sinh được
mua và bán. Tiêu biểu cho công cụ này là hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền
chọn. Thị trường này ngày càng trở nên quan trọng đối với các nhà quản lý tài
chính. Nó cung cấp các công cụ phòng vệ hữu hiệu, đồng thời là công cụ đầu cơ
lý tưởng cho các nhà đầu tư.
b. Theo hình thức luân chuyển vốn
Theo hình thức này, thị trường chứng khoán được phân thành thị trường
sơ cấp và thị trường thứ cấp.
• Thị trường sơ cấp hay thị trường cấp I là thị trường phát hành các chứng khoán
hay là nơi mua bán các chứng khoán lần đầu tiên. Tại thị trường này, giá cả của
chứng khoán là giá phát hành. Việc mua bán chứng khoán trên thị trường sơ cấp
làm tăng vốn cho nhà phát hành.
• Thị trường thứ cấp hay thị trường cấp II là thị trường giao dịch mua bán, trao đổi
những chứng khoán đã được phát hành nhằm mục đích kiếm lời, di chuyển vốn
đầu tư hay di chuyển tài sản xã hội.
Quan hệ giữa thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp thể hiện trên các
giác độ sau:
- Thị trường thứ cấp làm tăng tính thanh khoản (tính lỏng) của các chứng
khoán đã phát hành. Việc này làm tăng tính ưa chuộng của chứng khoán và làm
giảm rủi ro cho các nhà đầu tư. Các nhà đầu tư sẽ dễ dàng hơn trong việc sàng
lọc, lựa chọn, thay đổi kết cấu danh mục đầu tư, trên cơ sở đó làm giảm chi phí
11
Ngô Văn Thắng KH5B
11
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
cho các nhà phát hành trong việc huy động và sử dụng vốn. Việc tăng tính lỏng
của tài sản sẽ tạo điều kiện tách biệt giữa sở hữu và quản lý, làm cơ sở cho việc
tăng hiệu quả quản lý của doanh nghiệp.
Việc tăng tính lỏng cho các chứng khoán tạo điều kiện cho việc chuyển
đổi thời hạn của vốn, từ vốn ngắn hạn sang trung hạn và dài hạn. Đồng thời, tạo
điều kiện cho việc phân phối một cách có hiệu quả. Sự di chuyển vốn đầu tư
trong nền kinh tế được thực hiện thông qua cơ chế “bàn tay vô hình”, cơ chế xác
định giá chứng khoán và thông qua hoạt động thâu tóm, sáp nhập doanh nghiệp
trên thị trường thứ cấp.
- Thị trường thứ cấp xác định giá của chứng khoán đã được phát hành trên
thị trường sơ cấp. Thị trường thứ cấp được xem là thị trường định giá các công
ty.
- Thông qua việc định giá, thị trường thứ cấp cung cấp một danh mục chi
phí vốn tương ứng với các mức độ rủi ro khác nhau của từng phương án đầu tư,
tạo cơ sở tham chiếu cho nhà phát hành cũng như các nhà đầu tư trên thị trường
sơ cấp. Thông qua cơ chế bàn tay vô hình, vốn sẽ được chuyển đến công ty nào
làm ăn có hiệu quả nhất, qua đó làm tăng hiệu quả kinh tế xã hội.
Tóm lại, thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp có quan hệ mật thiết, hỗ
trợ lẫn nhau. Về bản chất, mối quan hệ giữa thị trường chứng khoán sơ cấp và
thứ cấp là mối quan hệ nội tại, biện chứng. Nếu không có thị trường sơ cấp sẽ
không có thị trường thứ cấp, đồng thời, thị trường thứ cấp lại tạo điều kiện phát
triển cho thị trường sơ cấp.
c. Theo hình thức tổ chức của thị trường
Thị trường chứng khoán có thể được tổ chức theo hai cách sau:
• Thị trường giao dịch tập trung, thị trường được tổ chức thành sở giao dịch, tại
đây, người mua và người bán( hoặc đại lý, môi giới của họ) gặp nhau tại một địa
điểm nhất định để tiến hành giao dịch mua bán, trao đổi chứng khoán. Chính vì
vậy, người ta còn gọi sở giao dịch chứng khoán là sở giao dịch tập trung, nơi
giao dịch mua bán, trao đổi các chứng khoán của các công ty lớn, hoạt động có
hiệu quả.
12
Ngô Văn Thắng KH5B
12
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
• Thị trường giao dịch qua quầy hay thị trường giao dịch phi tập trung
(OTC: Over- The- Counter Market) là thị trường giao dịch của các nhà buôn,
những người tạo thị trường( Market Makers).
Ngoài hai thị trường nói trên, người ta còn nói đến thị trường thứ ba, thị
trường dành cho các chứngkhoán không đủ tiêu chuẩn để giao dịch trên thị
trường tập trung và thị trường OTC. Ngoài ra, người ta còn phân loại thị trường
chứng khoán thành thị trường mở và thị trường đàm phán, thị trường giao ngay
và thị trường kỳ hạn. Việc phân loại thị trường chứng khoán sẽ giúp việc phân
tích cụ thể hơn vai trò của thị trường chứng khoán.
2.3. Các chủ thể trên thị trường chứng khoán
Các tổ chức và cá nhân tham gia thị trường chứng khoán có thể được
chia thành 3 nhóm sau: chủ thể phát hành, chủ thể đầu tư và các tổ chức có liên
quan đến chứng khoán.
2.3.1. Chủ thể phát hành
Chủ thể phát hành là người cung cấp các chưng khoán- hàng hóa của thị
trường chứng khoán. Các chủ thể phát hành bao gồm: Chính phủ, các doanh
nghiệp và một số tổ chức khác như: Quỹ đầu tư, tổ chức tài chính trung gian
• Chính phủ và chính quyền địa phương là chủ thể chủ yếu phát hành các
chứng khoán nợ như: Trái phiếu Chính phủ; Trái phiếu địa phương; trái
phiếu công trình; tín phiếu kho bạc.
• Công ty là chủ thể phát hành các cổ phiếu và trái phiếu công ty.
• Các tổ chức tài chính là chủ thể phát hành các công cụ tài chính như các trái
phiếu, chứng chỉ hưởng thụ phục vụ cho mục tiêu huy động vốn và phù
hợp với đặc thù hoạt động của họ theo luật định.
2.3.2. Nhà đầu tư
Chủ thể đầu tư là những người có tiền, thực hiện việc mua và bán chứng
khoán trên thị trường chứng khoán để tìm kiếm lợi nhuận. Nhà đầu tư có thể
được chia thành hai loại: nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư có tổ chức.
- Các nhà đầu tư cá nhân
13
Ngô Văn Thắng KH5B
13
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
Nhà đầu tư cá nhân là các cá nhân và hộ gia đình, những người có vốn
nhàn rỗi tạm thời, tham gia mua bán trên thị trường chứng khoán với mục đích
tìm kiếm lợi nhuận.
- Các nhà đầu tư có tổ chức
Nhà đầu tư có tổ chức là các định chế đầu tư, thường xuyên mua bán
chứng khoán với số lượng lớn trên thị trường. Một số nhà đầu tư chuyên nghiệp
chính trên thị trường chứng khoán là các ngân hàng thương mại, công ty chứng
khoán, công ty đầu tư, các công ty bảo hiểm, quỹ tương hỗ, các quỹ lương hưu
và các quỹ bảo hiểm xã hội khác. Đầu tư thông qua các tổ chức đầu tư có ưu
điểm là đa dạng hoá danh mục đầu tư và các quyết định đầu tư được thực hiện
bởi các chuyên gia có chuyên môn và có kinh nghiệm.
2.3.3. Các tổ chức liên quan đến thị trường chứng khoán
a. Cơ quan quản lý và giám sát hoạt động TTCK
Cơ quan quản lý Nhà nước về TTCK do chính phủ của các nước thành
lập với mục đích bảo vệ lợi ích của người đầu tư và đảm bảo cho thị trường
chứng khoán hoạt động lành mạnh, an toàn và phát triển bền vững.
Cơ quan quản lý nhà nước về thị trường chứng khoán có thể có những
tên gọi khác nhau, tuỳ thuộc từng nước và nó được thành lập để thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước đối với thị trường chứng khoán.
b. Sở giao dịch chứng khoán
Sở giao dịch chứng khoán thực hiện vận hành thị trường chứng khoán
thông qua bộ máy tổ chức và hệ thống các quy định, văn bản pháp luật về giao
dịch chứng khoán trên cơ sở phù hợp với các quy định của luật pháp và Uỷ ban
chứng khoán.
c. Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán
Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán là tổ chức tự quản của các
công ty chứng khoán và một số thành viên khác hoạt động trong ngành chứng
14
Ngô Văn Thắng KH5B
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét