Thứ Hai, 10 tháng 2, 2014

Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh

Chun đề tốt nghiệp Trang 5
4.2 Theo mục đích tín dụng:
-Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và hình hành
bất động sản.
-Cho vay cơng nghiệp và thương mại: là loại cho vay để bổ sung cho các doanh
nghiệp trong lĩnh vực cơng nghiệp, thương mại và dịch vụ.
-Cho vay nơng nghiệp: là loại cho ay để trang trải các chi phí sản xuất như phân
bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động…
-Cho vay tiêu dùng: là loại cho vay đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân như mua
sắm các vật dụng đắt tiền, cho vay để trang trải các chi phí trong cuộc sống thơng qua
thẻ tín dụng.
4.3 Theo phương pháp hồn trả:
-Cho vay trả góp: là loại mà khách hàng phải hồn trả cả vốn gốc và lãi theo định
kì.
-Cho vay phi trả góp: là loại cho vay mà lác hàng được trả tồn bộ vốn một lần khi
đáo hạn.
-Cho vay hồn trả theo u cầu: tức người vay có thể hồn trả nhiều lần theo khả
năng trong thời hạn hợp đồng.
4.4 Theo đảm bảo tín dụng:
-Cho vay khơng đảm bảo: là loại cho vay được thể hiện hồn tồn dựa trên cơ sở
uy tín bản thân của khách hàng vay.
-Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay của ngân hàng được thực hiện trên cơ sở
phải có cơ sở đảm bảo hoặc có sự bảo lãnh của bên thứ ba.
+ Đảm bảo đối nhân
+ Đảm bảo đối vật
4.5 Theo tính chất hồn trả:
-Cho vay hồn trả trực tiếp: là loại cho vay mà việc hồn trả nợ trực tiếp bởi người
đi vay.
-Cho vay hồn trả gián tiếp: là loại cho vay mà việc hồn trả nợ khơng được thực
hiện trực tiếp bởi người đi vay mà được thực hiện gián tiếp thơng qua người thụ lệnh của
người đi vay.
5. Phương thức cho vay ngắn hạn:
5.1 Cho vay bổ sung vốn lưu động:
Chun đề tốt nghiệp Trang 6
5.1.1 Phương thức cho vay từng lần:
-Cho vay từng lần được áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vốn khơng
thường xun. Mỗi lần vay vốn, khách hàng và ngân hàng cho vay làm thủ tục vay vốn
cần thiết và kí kết hợp đồng tín dụng.
-Số tiền cho vay = Tổng nhu cầu vốn của dự án hoặc phương án - Vốn chủ sở hữu
hoặc vốn tự có và vốn tham gia khác (nếu có).
-Mỗi hợp đồng tín dụng có thể phát tiền vay một hoặc nhiều lần phù hợp với tiến
độ và nhu cầu sử dụng vốn thực tế của khách hàng. Mỗi lần nhận tiền vay khách hàng
lập giấy nhận nợ (mẫu 06). Trên giấy nhận nợ phải ghi thời hạn cho vay cụ thể, đảm bảo
khơng vượt so với thời hạn cho vay ghi trên hợp đồng tín dụng. Loại tiền nhận nợ phải
phù hợp với loại tiền xác định trên hợp đồng tín dụng. Tiền vay phát bằng tiền mặt hoặc
chuyển khoản theo mục đích sử dụng tiền vay đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
-NHCV phải quản lý chặt chẽ các khoản phát tiền vay của một phương án/dự án,
bảo đảm tổng số tiền cho vay trên các giấy nhận nợ khơng vượt q số tiền đã kí trong
hợp đồng tín dụng.
-Thu nợ gốc và lãi tiền vay.
+Thu nợ gốc: được tiến hành theo thả thuận ghi trên hợp đồng tín dụng, khách
hàng phảI chủ động trả nợ khi đến hạn và có thể trả trước hạn.
+Tính và thu lãi: lãi được tính và thu cùng với ngày trả nợ gốc hoặc tính và thu
hàng tháng vào một ngày quy định được ghi vào hợp đồng tín dụng. Trường hợp đặc
biệt, NHCV và khách hàng thoả thuận về thời điểm thu lãi.
-Chuyển nợ q hạn: đến thời điểm cuối cùng của thời hạn cho vay đã thoả thuận
trong hợp đồng tín dụng, nếu khách hàng khơng trả được hết số nợ gốc hoặc nợ lãi thì
chuyển tồn bộ dư nợ gốc thực tế còn lại của hợp đồng tín dụng sang nợ q hạn.
5.1.2 Phương thức cho vay theo hạn mức:
-Cho vay theo hạn mức tín dụng được áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay
vốn thưòng xun và có đặc điểm sản xuất kinh doanh, ln chuyển vốn khơng phù hợp
với phương thức cho vay từng lần.
-Hạn mức tín dụng: NHCV căn cứ vào phương án/dự án, kế hoạch sản xuất, kinh
doanh, nhu cầu vay vốn của khác hàng, tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản đảm bảo
tiền vay theo quy định của NHCT, khả năng nguồn vốn của NHCT để tính tốn và thoả
thuận với khách hàng một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo
chu kì sản xuất kinh doanh. Việc thoả thuận này phải được thể hiện và kí kết bằng hợp
đồng tín dụng.
Chun đề tốt nghiệp Trang 7
5.2 Chiết khấu chứng từ có giá:
-Chiết khấu chứng từ có giá là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn do các tổ chức
tín dụng nhận được các chứng từ có giá chưa đến hạn thanh tốn của các doanh nghiệp
và trả cho một số tiền bằng số tiền ghi trên chứng từ có giá trị trừ đi phần lợi tức ngân
hàng được hưởng. Tỉ lệ phần trăm giữa phần lợi tức ngân hàng được hưởng so với số
tiền ghi trên chứng từ có giá gọi là lợi suất chiết khấu.
-Chứng từ có giá được nhận chiết khấu bao gồm các loại thương phiếu có kỳ hạn
như lệnh phiếu, hối phiếu, trái phiếu ngắn hạn…do các đơn vị được phép phát hành hợp
pháp, còn thời hạn thanh tốn và được bảo tồn mệnh giá.
Khi chiết khấu chứng từ có giá các doanh nghiệp phải theo các quy định sau đây:
1, Làm đơn xin chiết khấuvà nộp bảng kê có kèm theo các bản gốc của những
chứng từ xin chiết khấu.
2,Tổ cức tín dụng xem xét và tính tốn trong ngày làm việc và chọn các chứng từ
có giá có thể chấp nhận chiết khấu và báo cho doanh nghiệp biết mức tiền chiết khấu.
3, Khi chiết khấu, tổ chức tín dụng khấu trừ ngay phần lợi tức được hưởng theo
chiết khấu từ 80-120% mức sinh lợi của chứng từ xin chiết khấu, số tiền còn lại xin
chuyển vào tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp xin chiết khấu hoặc trả tiền mặt hay
ngân phiếu. Trường hợp chứng từ có giá khơng ghi rõ lợi suất chiết khấu thì tổ chức tín
dụng tính suất chiết khấu bằng lãi suất cho vay.
4,Thời hạn chiết khấu tối đa bằng thời hạn có hiệu lực của chứng từ chiết khấu
nhưng khơng q 3 tháng.
5, Khi hết hạn chiết khấu, tổ chức tín dụng trích tài khoản tiền gửi của doanh
nghiệp để thu hồi số tiền đã nhận chiết khấu và hồn trả chứng từ đã nhận chiết khấu.
Nếu doanh nghiệp khơng có khả năng trả nợ sẽ chuyển sang nợ q hạn và xử lý như đối
với từng trường hợp cho vay nợ q hạn.
6. Quy trình cho vay:
1.Liên hệ với phòng tín dụng, phòng giao dịch và chi nhánh NHCT để được
hướng dẫn.
2.Chuẩn bị nộp hồ sơ
3.NHCT thẩm định và xét duyệt hồ sơ.
Nếu chấp nhận:
4.Kí hợp đồng bảo đảm tiền vay
5.Kí hợp đồng tín dụng
6.Lập giấy nhận nợ, rút tiền vay
Chun đề tốt nghiệp Trang 8
7.Trả nợ và trả lãi theo hợp đồng tín dụng.
8. Thanh lý hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay.
9.Giải chấp tài sản đảm bảo.
10.Lưu trữ hồ sơ tín dụng và hồ sơ đảm bảo tiền vay.
III Doanh nghiệp ngồi quốc doanh và vai trò của tín dụng ngân hàng đối với
doanh nghiệp ngồi quốc doanh:
1.Khái niệm doanh nghiệp: Theo luật doanh nghiệp năm 1999 định nghĩa “Doanh
nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được
đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động
kinh doanh”.
2.Vai trò của doanh nghiệp ngồi quốc doanh đối với sự phát triển của nền kinh
tế:
Kể từ khi đổi mới Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn trong phát triển
kinh tế-xã hội, trong đó có sự đóng góp quan trọng của các DNNQD, thể hiện qua tỉ lệ
phần trăm trong cơ cấu GDP, số cơng ăn việc làm do khu vực này mang lại và những
đóng góp vào q trình phân phối lại thu nhập, giảm bớt sự phát triển khơng đồng đều
giữa đơ thị và nơng thơn. Vai trò của các DNNQD thể hiện ở các khía cạnh sau đây:
-Thứ nhất: Thúc đẩy sự tăng trưỏng kinh tế, gia tăng thu nhập quốc dân; phát huy
các tiềm năng, nguồn lực của nhân dân tham gia vào cơng cuộc xây dựng và phát triển
đất nước.
+ Phát triển các thành phần kinh tế ngồi quốc doanh là một điều kiện quan trọng
để phát triển lực lượng sản xuất của tồn nền kinh tế. Do trình độ lực lượng sản xuất của
nước ta còn thấp, trong khi đó tiềm năng của nền kinh tế vẫn còn lớn nhưng khả năng
khai thác thì hạn chế, các hình thức sở hữu Nhà Nước và sở hữu tập thể chưa khai thác
hết những tiềm năng to lớn của đất nước. Chỉ có khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi
cho phát triển kinh tế ngồi quốc doanh mới có khả năng khai thác tối đa các tiềm năng
của đất nước.
+ Các DNNQD là khu vực có khả năng khai thác và thu hút vốn trong dân, đây là
nguồn vốn có nhiều tiềm năng chưa được khai thác nhiều, do tính hiệu quả, quy mơ sản
xuất chủ yếu là vừa và nhỏ đòi hỏi vốn khơng nhiều, thời gian thu hồi vốn nhanh, dần
dần tạo nên tập qn của ngườI dân đầu tư vào sản xuất.
+ Các DNNQD sản xuất một khối lượng sản phẩm, dịch vụ tương đối lớn đáp
ứng cho nhu cầu xã hội, làm giảm bớt áp lực cầu của thị trường đồng thời đóng góp vào
Ngân sách Nhà nước. Các DNNQD đáp ứng tốt những nhu cầu của người tiêu dùng với
giá rẻ hơn và thuận tiện hơn. Thương nghiệp và dịch vụ, hay nói chung là ngành phân
phối lưu thơng thuộc về ưu thế hoạt động của các DNNQD, vì các loại dịch vụ cho cá
Chun đề tốt nghiệp Trang 9
nhân, cho các tổ chức kinh tế xã hội thường có u cầu đa dạng về chủng loại và đòi hỏi
được phân phối rộng khắp, phù hợp với sự phân bố của các DNNQD.
+Các DNNQD nâng cao tính năng động, linh hoạt của nền kinh tế nhờ quy mơ
nhỏ, hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh đa dạng phù hợp với chun mơn hố với đa
dạng hố, linh hoạt với những đòi hỏi của nền kinh tế thị trường. So với doanh nghiệp
nhà nước, DNNQD khơng thể ỷ lại vào sự giúp đỡ của Nhà nước, phần vì điều kiện giúp
đỡ của Nhà nước bị hạn chế nên kể cả vốn, lao động họ tự mình điều chỉnh, tìm mọi
cách để vượt qua khó khăn, thử thách.
+ Các DNNQD có khả năng tập trung vốn, trí tuệ vào các ngành kinh tế có khả
năng phát triển hay những ngành kinh tế đòi hỏi hàm lượng tri thức cao cũng như có khả
năng lấp đầy những khoảng trống trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh khơng cần
nhiều vốn và có mức lợi nhuận thấp, đồng thời DNNQD thường phổ biến sử dụng các
cơng nghệ trung gian, từng bước hiện đại hố, là cầu nối giữa cơng nghệ truyền thống và
cơng nghệ hiện đại. Các DNNQD dễ dàng, nhanh chóng đổi mới thiết bị cơng nghệ nên
dễ thích ứng với sự biến đổi thường xun cuộc cách mạng khoa học cơng nghệ hiện
đại.
+Trong q trình mở cửa nền kinh tế, từng bước hội nhập kinh tế với khu vực và
thế giới, các DNNQD sẽ là một cầu nối quan trọng cho sự hội nhập đó. Các nhà đầu tư
nước ngồi cần phải có những bạn đồng hành để họ an tâm đầu tư vốn khoa học cơng
nghệ…Chính các DNNQD có thể thu hút vốn, kỹ thuật, cơng nghệ sản xuất…và là
người bạn đồng hành tạo ra sự tin tưởng cho các nhà đầu tư nước ngồi.
-Thứ hai:Giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, hạn chế việc di dân vào đơ
thị:
+Trong tiến trình đẩy mạnh cổ phần hố, cho th và giải thể các DNNN thì việc
dơi ra một số lượng lớn lao động là điều khơng thể tranh khỏi. Các DNNQD có khả năng
tạo ra việc làm với mức đầu tư thấp và chủ yếu bằng vốn dân mà lẽ ra Nhà nước phải tốn
rất nhiều vốn đầu để giải quyết việc làm. Giải quyết có hiệu quả vấn đề thất nghiệp từ đó
dẫn đến giảm bớt các tệ nạn xã hội và tạo sự phát tiển hài hồ cho nền kinh tế.
+Tỉ trọng thu hút lao động của các DNNQD trên phạm vi cả nước cũng có xu
hướng tăng lên.
+ Các DNNQD có tác động thúc đẩy q trình đơ thị hố phi tập trung. Sự phát
triển của các DNNQD ở nơng thơn khơng chỉ tạo ra việc làm cho những người chưa có
việc làm và còn thu hút số lượng lớn lao động thời vụ trong thời gian nơng nhàn vào
hoạt động sản xuất kinh doanh, rút dần lực lượng lao động nơng nghiệp sang làm cơng
nghiệp, dịch vụ nhưng vẫn sống tại q hương, giảm bớt lượng người di cư từ các huyện
ngoại thành vào các quận nội thành.
-Thứ ba: Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cơ chế quản lý theo
hướng kinh tế thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế.
Chun đề tốt nghiệp Trang 10
Trước đây hầu hết các lĩnh vực kinh tế, các ngành nghề sản xuất kinh doanh đều
do khu vực kinh tế quốc doanh đảm nhận. Hiện nay, trừ một số lĩnh vực, Nhà nước gữi
vai trò độc quyền còn lại hầu hết các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh các DNNQD đều
tham gia với mức độ ngày càng lớn. Trong đó, một số ngành nghề DNNQD đã chiếm tỷ
trọng rất cao. Sự phát tiển phong phú đa dạng các cơ sở sản xuất, các loại sản phảm dịch
vụ, các hình thức kinh doanh …của khu vực đã tác động mạnh mẽ đến các DNNN. Nói
cách khác, DNNQD đã thúc đẩy sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế,
làm cho nền kinh tế năng động hơn, đồng thời cũng tạo sức ép lớn buộc cơng tác quản lý
hành chính của Nhà nước phải thay đổi nhanh nhạy, đáp ứng u cầu đòi hỏi của các
doanh nghiệp nói rêng và nền kinh tế thị trường nói chung. Như vậy, sự phát triển của
kinh tế ngồi quốc doanh đã góp phần quan trọng hình thành và xác lập vai trò vị trí của
của các chủ thể sản xuất kinh doanh theo u cầu của cơ chế thị trường, đẩy nhanh việc
hình thành nền kinh tế nhiều thành phần, thúc đẩy cải cách DNNN, cải tổ cơ chế quản lý
theo hướng thị trường, mở cửa hợp tác với bên ngồi, nâng cao năng lực cạnh tranh.
-Thứ tư: Hình thành và phát triển đội ngũ các nhà doanh nghiệp tư nhân, góp
phần xây dựng đội ngũ các nhà doanh nghiệp Việt Nam có trình độ. Đồng thời cơ chế
quản lý mềm dẻo trong các DNNQD cũng tạo điều kiện cho sự phát triển năng lực của
mọi người, từng bước thực hiện cơng bằng xã hội.
3.Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp ngồi quốc doanh:
3.1 Bằng các chính sách ưu đãi về thuế, miễn giảm thuế đối với các doanh nghiệp mới
thành lập, nhà nước đã khuyến khích các tầng lớp dân cư bỏ vốn thành lập doanh nghiệp
mới, góp phần tích cực vào việc phát triển nền kinh tế. Có các biện pháp khuyến khích
mở rộng quy mơ sản xuất kinh doanh thơng qua chính sách miễn thuế, hồn thuế thu
nhập nếu doanh nghiệp sử dụng vốn để tái đầu tư, chính sách tín dụng ưu đãi, bảo lãnh
tín dụng…
3.2 Góp phần thúc đẩy tăng khả năng tự tích luỹ và mở rộng khả năng huy động vốn từ
bên ngồi, giúp cho doanh nghiệp tăng cường năng lực tài chính để phát triển sản xuất
kinh doanh.
3.3 Góp phần quan trọng hướng dẫn và điều tiết các hoạt động của doanh nghiệp, hướng
các hoạt động của các doanh nghiệp vào các ngành nghề và khu vực cần phát triển của
nhà nước.
3.4 Tăng khả năng hoạt động kinh doanh và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp
trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế.
4. Một số quy định về cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp ngồi quốc doanh:
-Mục đích cho vay: nhằm bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp để hoạt
động sản xuất kinh doanh được liên tục.
-Đối tượng cho vay: là các tổ chức, cá nhân có tư cách pháp nhân và thể nhân.
Chun đề tốt nghiệp Trang 11
-Hạn mức cho vay:
Là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời hạn nhất định mà Ngân
Hàng Cho Vay và khách hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Hạn mức cho vay = Tổng nhu cầu vốn vay của khách hàng- Vốn tự có của khách hàng
-Điều kiện vay vốn:
+Có năng lực pháp lý
+Có khả năng tài chính
+Có mục đích sử dụng vốn phù hợp với mục tiêu đầu tư.
+Dự án đầu tư phải có tính khả thi và phải tính được hiệu quả trực tiếp.
+Phải thực hiện đúng các quy định về đảm bảo tiền vay của chính phủ.
-Thời hạn cho vay: tối đa là 12 tháng
-Ngun tắc cho vay:
+Vốn vay phải được hồn trả đầy đủ và đúng hạn
+Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích trong hợp đồng tín dụng đã thoả
thuận và có hiệu quả.
+Cho vay phải được đảm bảo theo đúng quy định của chính phủ.

Chương II: Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn đối với
doanh nghiệp ngồi quốc doanh của chi nhánh Ngân Hàng
Cơng Thương Đà Nẵng:
A.Tổng quan về Chi Nhánh Ngân Hàng Cơng Thương Đà Nẵng(CNNHCT):
I. Vài nét giới thiệu về CNNHCT Đà Nẵng:
Chun đề tốt nghiệp Trang 12
1. Sự hình thành và phát triển của CNNHCT Đà Nẵng:
Ngân hàng Cơng Thương thành phố Đà Nẵng được tách ra từ Ngân Hàng Cơng
Thương tỉnh Quảng Nam- Đà Nẵng, chính thức hoạt động từ ngày 1/1/1997 theo quyết
định số 14/NHCTQĐ ngày 17/12/1996 của Tổng Giám Đốc NHCT Việt Nam, trên cơ sở
chia tách điạ giới hành chính của nhà nước thành tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà
Nẵng. Tháng 7/1998 đến nay, sau khi hệ thống Ngân hàng Việt Nam chuyển từ một cấp
quản lý thành hai cấp( Hệ thống Ngân Hàng Nhà Nước và Ngân Hàng Thương Mại) thì
đổi thành Ngân Hàng Cơng Thương tỉnh Quảng Nam nay là Ngân Hàng Cơng Thương
thành phố Đà Nẵng. Q trình hoạt động kinh doanh cho đến nay Ngân Hàng Cơng
Thương thành phố Đà Nẵng đã có sự phát triển lớn mạnh về nhiều mặt, số lượng khách
hàng ngày càng tăng, doanh số huy động vốn, doanh số cho vay ngày càng lớn , chất
lượng hoạt động kinh doanh ngày càng được nâng cao và đã mở ra nhiều hình thức huy
động vốn, cho vay phong phú đa dạng.
2.Chức năng và nhiệm vụ:
2.1 Chức năng:
Là một ngân hàng thương mại quốc doanh, chi nhánh NHCT Đà Nẵng cũng
như các ngân hàng chun doanh khác có chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch
vụ ngân hàng.
2.2 Nhiệm vụ:
1.Nhận tiền gửi có kì hạn và khơng kì hạn bằng VND và ngoại tệ của các tổ chức
kinh tế, cá nhân trong và ngồi nước.
2.Nhận vốn tài trợ để cho vay phát triển sản xuất tạo lập doanh nghiệp và việc
làm.
3.Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng VND và ngoại tệ đối với mọi
thành phần kinh tế.
4.Cho vay ưu đãi lãi suất đối với các đơn vị thu mua chế biến sản xuất hàng xuất
khẩu.
5.Cho vay cầm cố tài sản, cho vay tiêu dùng, cho sinh viên vay.
6.Thực hiện tín dụng th mua.
7.Bảo lãnh tín dụng bằng VND và ngoại tệ.
8.Thực hiện thanh tốn quốc tế, mua bán ngoại tệ, thanh tốn Séc du lịch, chi trả
kiều hối, chiết khấu hộ chứng từ.
II.Cơ cấu tổ chức:
1.Sơ đồ:
Chun đề tốt nghiệp Trang 13
SÅ ÂÄƯ CÅ CÁÚU TÄØ CHỈÏC BÄÜ MẠY
QUN L

2.Nhiệm vụ các phòng ban:
-Giám đốc: do NHCT Việt Nam chỉ định và chịu tồn bộ trách nhiệm về kết quả
kinh doanh của ngân hàng.
-Phó giám đốc kinh doanh: thay mặt giám đốc điều hành về mặt kinh doanh, chịu
trách nhiệm cá nhân trước giám đốc và pháp luật về những cơng việc mà mình giải
quyết.
-Phó giám đốc tài chính:thay mặt giám đốc điều hành các hoạt động về tiền tệ, tín
dụng của ngân hàng và chịu trách nhiệm cá nhân trước giám đốc và pháp luật về những
cơng việc mà mình giải quyết.
GIẠM ÂÄÚC
Phọ

Phọ GÂ
Ph
ng
täø
chỉï
c
cạn
Ph
ng
hn
h
chên
Ph
ng
ng
ưn
väún
Ph
ng
tên
dủn
g
Phng
kinh
doanh
âäúi
ngoải
Phn
g
thäng
tin
âiãûn
Phn
g
kiãøm
soạt
Phn
g
tiãưn
tãû
kho
Phng
kãú
toạn
ti
chênh
Phng
cán
âäúi
täøng
håüp
Chinh nhạnh qûn
Sån Tr
Chi nhạnh qûn
Ng Hnh Sån
Chun đề tốt nghiệp Trang 14
-Phòng kinh doanh đối ngoại: cho vay mở L/C bằng ngoạI tệ, dịch vụ chuyển
tiền…
-Phòng nguồn vốn: thực hiện nghiệp vụ huy động vốn cho ngân hàng.
-Phòng tín dụng: thực hiện cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân bằng VND, ngoại
tệ.
-Phòng kế tốn tài chính: thực hiện nghiệp vụ hạch tốn kế tốn.
-Phòng cân đối tổng hợp: tổng hợp và cân đối các hoạt động kinh doanh và xây
dựng chiến lược kinhdoanh.
-Phòng tổ chức cán bộ: tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
-Phòng thơng tin điện tốn:cập nhật và lưu trữ tồn bộ chứng từ phất sinh hằng
ngày.
-Phòng hành chính:sắp xếp hội họp, hội nghị.
-Phòng kiểm sốt: thực hiện chức năng kiểm sốt các hoạt động của ngân hàng.
-Các chi nhánh trực thuộc có chức năng kinh doanh như NHCTĐN.
Nhìn chung, cơ cấu tổ chức nhân sự ở chi nhánh NHCT Đà Nẵng tương đối gọn,
phân bố đều ở các phòng ban. Đa số cán bộ có trình độ đại học, được tập trung theo u
cầu của nghiệp vụ. Cán bộ có năng lực tập trung ở những bộ phận chủ chốt, cần thiết tạo
điều kiện cho ngân hàng hoạt động có hiệu quả cũng như phát huy được năng lực cơng
tác của mình.
3.Vai trò của Ngân Hàng Cơng Thương trong nền kinh tế Đà Nẵng:
Trong bối cảnh cả nước đang tiếp tục thực hiện tiến trình đổi mới nền kinh tế,
chuyển từ tập trung quan liêu sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, thành
phố Đà Nẵng trở thành thành phố trực thuộc trung ương thì chi nhánh NHCT Đà Nẵng là
một trong những ngân hàng chun doanh có ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển của
thành phố . Với mạng lưới rộng khắp địa bàn thành phố, thơng qua hoạt động tín dụng
ngân hàng đựơc một lượng vốn đáng kể, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn tài trợ cho việc
xuất nhập khẩu, sản xuất kinh doanh và đời sống của nhân dân thành phố Đà Nẵng.
4. Định hướng hoạt động của CNNHCT Đ à Nẵng từ 2005 trở đi:
-Tiếp tục đẩy nhanh tiến trình tái cơ cấu, hiện đại hố để sẵn sàng bước vào hội
nhập.
-Tái cơ cấu lại nguồn vốn một cách ổn định, dùng nhiều biện pháp nâng cao
những tiện ích để tăng khả năng thanh tốn.
Cơ cấu tín dụng: mở rộng cho vay tất cả các thành phần kinh tế, các loại hình
doanh nghiệp nhất là kinh tế dân doanh kết hợp phát triển các sản phẩm dịch vụ để hỗ

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét