Thứ Hai, 10 tháng 2, 2014

Nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm Hàng hóa XNK vận chuyển bằng đường biển ở Cty cổ phần bảo hiểm Petrolimex

đại học kinh tế quốc dân Luận văn tốt
nghiệp
phủ về hoạt động kinh doanh bảo hiểm đã đợc ban hành ngày 18/12/1993 đã tạo
điều kiện cho nhiều công ty bảo hiểm ra đời và phát triển. Hiện nay với sự góp
mặt của 10 công ty bảo hiểm gốc trong cả nớc, thị trờng bảo hiểm Việt Nam đã
bắt đầu phát triển với sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty, nghiệp vụ bảo hiểm
hàng hoá xuất nhập khẩu vẫn là một nghiệp vụ truyền thống mà các nhà bảo hiểm
Việt Nam vẫn duy trì và phát triển với các biện pháp, chiến lợc, sách lợc giành
thắng lợi trong cạnh tranh.
ii. Sự cần thiết, tác dụng và vai trò của Bảo hiểm hàng hoá
xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đờng biển
1. Khái niệm :
Ta có thể định nghĩa: Bảo hiểm chính là một sự cam kết bồi thờng của ngời
bảo hiểm đối với ngời đợc bảo hiểm về những thiệt hại, mất mát của đối tợng bảo
hiểm do những rủi ro đã thoả thuận gây ra với điều kiện ngời đợc bảo hiểm góp
cho ngời bảo hiểm một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm. Trong nghiệp vụ bảo hiểm
hàng hoá xuất nhập khẩu thì ngời đợc bảo hiểm có thể là ngời mua hoặc ngời bán
tuỳ theo điều kiện thơng mại và điều kiện cơ sở giao hàng quy định trong hợp
đồng mua bán mà hai bên đã thoả thuận với nhau. Đối tợng bảo hiểm ở đây chính
là hàng hoá đã đợc mua bảo hiểm.
2. Sự cần thiết và tác dụng của bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đờng biển :
Ngành bảo hiểm đã ra đời do có sự tồn tại khách quan của các rủi ro mà con
ngời không thể khống chế đợc. Nếu có những rủi ro xảy ra mà không có các
khoản bù đắp thiệt hại kịp thời của các nhà bảo hiểm, đặc biệt là những rủi ro
mang tính thảm hoạ gây ra tổn thất rất lớn thì chủ tàu và chủ hàng gặp rất nhiều
khó khăn về tài chính trong việc khắc phục hậu quả do các rủi ro đó gây ra. Vì
vậy, sự ra đời và việc tham gia bảo hiểm cho hàng hoá xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đờng biển trở thành một nhu cầu rất cần thiết và nó có những tác
dụng sau:
Thứ nhất, giảm bớt rủi ro cho hàng hoá do hạn chế tổn thất nhờ tăng cờng bảo
quản kiểm tra đồng thời kết hợp các biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất.
Thứ hai, bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu cũng đem lại lợi ích cho nền kinh
tế quốc dân, góp phần tiết kiệm và tăng thu ngoại tệ cho nhà nớc. Khi các đơn vị
kinh doanh xuất nhập khẩu nhập hàng theo giá FOB, CF, xuất theo giá CIF, CIP
sẽ tạo ra khả năng cạnh tranh của bảo hiểm trong nớc với nớc ngoài. Nhờ có hoạt
động bảo hiểm trong nớc các chủ hàng không phải mua bảo hiểm ở nớc ngoài,
nói cách khác là không phải xuất khẩu vô hình.
Thứ ba, khi các công ty có tổn thất hàng hoá xảy ra sẽ đợc bồi thờng một số
tiền nhất định giúp họ bảo toàn đợc tài chính trong kinh doanh. Số tiền chi bồi th-
bùi văn khoa bộ môn bảo hiểm
5
đại học kinh tế quốc dân Luận văn tốt
nghiệp
ờng của các công ty hàng năm là rất lớn chiếm khoảng 60%-80% doanh thu phí
bảo hiểm.
Thứ t, nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi bên tham gia bảo hiểm đã trở thành
nguyên tắc thể lệ và tập quán trong thơng mại quốc tế. Nên khi hàng hoá xuất
nhập khẩu gặp rủi ro gây ra tổn thất các bên tham gia sẽ đợc công ty bảo hiểm
giúp đỡ về mặt pháp lý khi xảy ra tranh chấp với tàu hoặc các đối tợng có liên
quan.
3. Vai trò của bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đờng
biển :
Do đặc điểm của vận tải biển tác động đến sự an toàn cho hàng hoá đợc
chuyên chở là rất lớn. Vì vậy vai trò của bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đờng biển càng đợc khẳng định rõ nét :
Một là, hàng hoá xuất nhập khẩu phải vợt qua biên giới của một hay nhiều
quốc gia, ngời xuất khẩu và nhập khẩu lại ở xa nhau và thờng không trực tiếp áp
tải đợc hàng hoá trong quá trình vận chuyển do đó phải tham gia bảo hiểm cho
hàng hoá. ở đây, vai trò của bảo hiểm là ngời bạn đồng hành với ngời đợc bảo
hiểm.
Hai là, vận tải đờng biển thờng gặp nhiều rủi ro tổn thất đối với hàng hoá do
thiên tai, tai nạn bất ngờ gây nên nh: mắc cạn, đâm va, đắm chìm, cháy nổ, mất
cắp, cớp biển, bão, lốc, sóng thần vợt quá sự kiểm soát của con ngời. Hàng hoá
xuất nhập khẩu chủ yếu lại đợc vận chuyển bằng đờng biển đặc biệt ở những nớc
quần đảo nh Anh, Singapore, Nhật, Hồng Kông do đó phải tham gia bảo hiểm
hàng hoá xuất nhập khẩu.
Ba là, theo hợp đồng vận tải ngời chuyên chở chỉ chịu trách nhiệm về tổn
thất của hàng hoá trong một phạm vi và giới hạn nhất định. Trên vận đơn đờng
biển, rất nhiểu rủi ro các hãng tàu loại trừ không chịu trách nhiệm, ngày cả các
công ớc quốc tế cũng quy định mức miễn trách nhiệm rất nhiều cho ngời chuyên
chở (Hague, Hague Visby, Hamburg ).Vì vậy các nhà kinh doanh phải tham
gia bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu.
Bốn là, hàng hoá xuất nhập khẩu thờng là những hàng hoá có giá trị cao,
những vật t rất quan trọng với khối lợng rất lớn nên để có thể giảm bớt thiệt hại
do các rủi ro có thể xảy ra, việc tham gia bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu trở
thành một nhu cầu cần thiết.
Năm là, bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đã có lịch sử rất lâu đời do đó
việc tham gia bảo hiểm cho hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đờng biển
đã trở thành một tập quán, thông lệ quốc tế trong hoạt động ngoại thơng.
Nh vậy, việc tham gia bảo hiểm cho hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển
bằng đờng biển là rất quan trọng và ngày càng khẳng định vai trò của nó trong th-
ơng mại quốc tế.
bùi văn khoa bộ môn bảo hiểm
6
đại học kinh tế quốc dân Luận văn tốt
nghiệp
iii. Những nội dung cơ bản của bảo hiểm hàng hoá xuất nhập
khẩu vận chuyển bằng đờng biển
1. Đặc điểm và trách nhiệm của các bên liên quan trong quá trình xuất nhập
khẩu hàng hoá vận chuyển bằng đờng biển :
1.1. Đặc điểm quá trình xuất nhập khẩu hàng hoá vận chuyển bằng đờng
biển.
- Việc xuất nhập khẩu hàng hoá thờng đợc thực hiện thông qua hợp đồng
giữa ngời mua và ngời bán với nội dung về: số lợng, phẩm chất, ký mã
hiệu, quy cách đóng gói, giá cả hàng hoá, trách nhiệm thuê tàu và trả cớc
phí, phí bảo hiểm, thủ tục và đồng tiền thanh toán
- Trong quá trình xuất nhập khẩu hàng hoá có sự chuyển giao quyền sở
hữu lô hàng hoá xuất nhập khẩu từ ngời bán sang ngời mua.
- Hàng hoá xuất nhập khẩu thờng đợc vận chuyển qua biên giới quốc gia,
phải chịu sự kiểm soát của hải quan, kiểm dịch tuỳ theo quy định,
thông lệ của mỗi nớc. Đồng thời để vận chuyển ra (hoặc vào) qua biên
giới phải mua bảo hiểm theo tập quán thơng mại quốc tế. Ngời tham gia
bảo hiểm có thể là ngời mua hàng (ngời nhập khẩu) hay ngời bán hàng
(ngời xuất khẩu). Hợp đồng bảo hiểm thể hiện quan hệ giữa ngời bảo
hiểm và ngời mua bảo hiểm đối với hàng hoá đợc bảo hiểm. Nếu ngời
bán hàng mua bảo hiểm thì phải chuyển nhợng lại cho ngời mua hàng, để
khi hàng về đến nớc nhập, nếu bị tổn thất có thể khiếu lại đòi ngời bảo
hiểm bồi thờng.
- Hàng hoá xuất nhập khẩu thờng đợc vận chuyển bằng các phơng tiện
khác nhau theo phơng thức vận chuyển đa phơng tiện, trong đó có tàu
biển. Ngời vận chuyển hàng hoá đồng thời cũng là ngời giao hàng cho
ngời mua. Vì vậy ngời chuyên chở là bên trung gian phải có trách nhiệm
bảo vệ, chăm sóc hàng hoá đúng quy cách, phẩm chất, số lợng từ khi
nhận của ngời bán đến khi giao cho ngời mua hàng.
Quá trình xuất nhập khẩu hàng hoá có liên quan đến nhiều bên, trong đó có
bốn bên chủ yếu là: ngời bán (bên xuất khẩu), ngời mua (bên nhập khẩu), ngời
vận chuyển và ngời bảo hiểm. Vì vậy, cần phải phân định rõ ràng trách nhiệm của
các bên liên quan và khi tiến hành xuất nhập khẩu hàng hoá các bên liên quan
phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình.
1.2. Trách nhiệm của các bên liên quan.
Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá thờng đợc thực hiện thông qua ba loại
hợp đồng:
bùi văn khoa bộ môn bảo hiểm
7
đại học kinh tế quốc dân Luận văn tốt
nghiệp
-Hợp đồng mua bán
-Hợp đồng vận chuyển
-Hợp đồng bảo hiểm
Ba hợp đồng này là cơ sở pháp lý để phân định trách nhiệm của các bên liên
quan và trách nhiệm này phụ thuộc điều kiện giao hàng của hợp đồng mua bán.
Theo các điều kiện thơng mại quốc tế INCOTERMS 2000 (International
Commercial Tearms) có mời ba điều kiện giao hàng đợc phân chia thành bốn
nhóm E, F, C, D có sự khác nhau về cơ bản nh sau: Thứ nhất là nhóm E- quy ớc
ngời bán đặt hàng hoá dới quyền định đoạt của ngời mua ngay tại xởng của ngời
bán (điều kiện E- giao tại xởng); Thứ hai là nhóm F- quy ớc ngời bán đợc yêu cầu
giao hàng hoá cho một ngời chuyên chở do ngời mua chỉ định (nhóm điều kiện
F: FCA, FAS và FOB); Thứ ba là nhóm C- quy ớc ngời bán phải hợp đồng thuê
phơng tiện vận tải, nhng không chịu rủi ro về mất mát hoặc h hại đối với hàng
hoá hoặc các phí tổn phát sinh thêm do các tình huống xảy ra sau khi đã gửi hàng
và bốc hàng lên tàu (nhóm điều kiện C: CFR, CIF, CPT và CIP); Thứ t là nhóm
D- quy ớc ngời bán phải chịu mọi phí tổn và rủi ro cần thiết để đa hàng hoá tới
địa điểm quy định (nhóm điều kiện D: DAF, DES, DEQ, DDU, DDP). Trong đó
thông dụng nhất là điều kiện FOB, CFR và CIF.
Trong các điều kiện giao hàng, ngoài phần giá hàng, tuỳ theo từng điều kiện
cụ thể mà có thêm cớc phí vận chuyển và phí bảo hiểm. Có những điều kiện giao
hàng mà ngời bán không có trách thuê tàu vận chuyển và mua bảo hiểm cho hàng
hoá. Nh vậy, tuy bán đợc hàng nhng dịch vụ vận chuyển và bảo hiểm sẽ do ngời
mua đảm nhận (điều kiện FOB). Có trờng hợp giao hàng theo điều kiện mà ngoài
việc xuất khẩu đợc hàng hoá, ngời bán còn có trách nhiệm thuê tàu vận chuyển và
mua bảo hiểm cho hàng hoá (điều kiện CIF). Thực tế, các tập đoàn kinh tế hoạt
động trên nhiều lĩnh vực sản xuất, vận chuyển, bảo hiểm khi giao hàng theo
điều kiện nhóm C và D, bên cạnh việc bán hàng còn giành cho họ dịch vụ vận
chuyển và bảo hiểm cho số hàng đó. Vì vậy, nếu nhập khẩu hàng theo điều kiện
FOB, hay điều kiện CFR thì sẽ giữ đợc dịch vụ vận chuyển và bảo hiểm, hay chỉ
dịch vụ bảo hiểm. Nếu trong hoạt động nhập khẩu, bán hàng theo gía CIF, ngời
bán cũng giữ đợc dịch vụ vận chuyển và bảo hiểm. Nh vậy sẽ góp phần thúc đẩy
sự phát triển của ngành vận tải đờng biển và ngành bảo hiểm của quốc gia đó.
Nói chung, trách nhiệm của các bên liên quan đợc phân định nh sau:
- Trách nhiệm của ngời bán (bên xuất khẩu): phải chuẩn bị hàng hoá theo
đúng hợp đồng trong mua bán ngoại thơng về số lợng, chất lợng, quy
cách, loại hàng, bao bì đóng gói và tập kết hàng đến cảng tới ngày
bùi văn khoa bộ môn bảo hiểm
8
đại học kinh tế quốc dân Luận văn tốt
nghiệp
nhận, thông báo tàu đến nhận chuyên chở, giao hàng cho tàu khi qua lan
can an toàn mới hết trách nhiệm về những rủi ro tai nạn đối với hàng hoá.
Ngoài ra, ngời bán phải làm các thủ tục hải quan, kiểm dịch, lấy giấy
chứng nhận kiểm định phẩm chất, đóng gói bao bì phải chịu đợc điều
kiện vận chuyển bốc dỡ thông thờng. Cuối cùng, ngời bán phải lấy đợc
vận tải đơn sạch. Nếu bán hàng theo điều kiện CIF ngời bán còn có trách
nhiệm mua bảo hiểm cho lô hàng hoá sau đó ký hậu vào đơn bảo hiểm
để chuyển nhợng quyền lợi bảo hiểm cho ngời mua.
- Trách nhiệm của ngời mua (bên nhập khẩu): nhận hàng của ngời chuyên
chở theo đúng số lợng, chất lợng đã ghi trong hợp đồng vận chuyển và
hợp đồng mua bán ngoại thơng, lấy giấy chứng nhận kiểm đếm, biên bản
kết toán giao nhận hàng với chủ tàu, biên bản hàng hoá h hỏng đổ vỡ do
tàu gây lên (nếu có), nếu có sai lệch về số lợng hàng đã nhập khác với
hợp đồng mua bán nhng đúng với hợp đồng vận chuyển thì ngời mua bảo
lu quyền khiếu nại đối với ngời bán. nếu phẩm chất, số lợng hàng hoá đ-
ợc nhận có sai lệch với vận tải đơn thì ngời mua căn cứ vào biên bản trên
bảo lu quyền khiếu nại với chủ phơng tiện chuyên chở. Ngoài ra, ngời
mua còn có trách nhiệm mua bảo hiểm cho hàng hoá nếu mua hàng theo
giá CF và mua bảo hiểm, thuê tàu trả cớc phí vận chuyển hàng hoá nếu
mua hàng theo gía FOB hay nhận lại chứng từ bảo hiểm do ngời bán
chuyển nhợng nếu mua hàng theo giá CIF.
-Trách nhiệm của ngời vận chuyển: chuẩn bị phơng tiện chuyên chở theo
yêu cầu kỹ thuật thơng mại và kỹ thuật hàng hải, giao nhận hàng đúng quy định
theo hợp đồng vận chuyển. Theo tập quán thơng mại quốc tế thì tàu chở hàng bắt
buộc phải tham gia bảo hiểm thân tàu và P and I. Ngời vận chuyển còn có trách
nhiệm cấp vận đơn cho ngời gửi hàng. Vận đơn (Bill of Loading) là một chứng từ
vận chuyển hàng hải trên biển do ngời vận chuyển cấp cho ngời gửi hàng nhằm
nói lên mối quan hệ pháp lý giữa ngời vận chuyển, ngời gửi hàng và ngời nhận
hàng. Có nhiều loại vận đơn, nhng ở đây chỉ quan tâm đến hai loại cơ bản là: vận
đơn hoàn hảo (Clean B/L) hay còn gọi là vận đơn sạch và vận đơn không hoàn
hảo (Unclean B/L). Ngời vận chuyển phải chịu trách nhiệm với những rủi ro xảy
ra đối với hàng hoá theo quy định và phải có trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc cho lô
hàng hoá chuyên chở trong hành trình từ cảng đi đến cảng đích.
- Trách nhiệm của ngời bảo hiểm: có trách nhiệm với những rủi ro đợc bảo
hiểm gây ra cho lô hàng hoá tham gia bảo hiểm, ngời bảo hiểm cũng có
trách nhiệm kiểm tra các chứng từ liên quan đến hàng hoá, hành trình
vận chuyển và bản thân tàu chuyên chở. Khi xảy ra tổn thất thuộc phạm
vi trách nhiệm của bảo hiểm, ngời bảo hiểm có trách nhiệm tiến hành
bùi văn khoa bộ môn bảo hiểm
9
đại học kinh tế quốc dân Luận văn tốt
nghiệp
giám định, bồi thờng tổn thất và đòi ngời thứ ba nếu họ gây ra tổn thất
này.
2. Các loại rủi ro và tổn thất trong bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đờng biển.
2.1. Rủi ro trong bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đờng
biển.
Rủi ro trong bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đờng biển
là những tai nạn, tai hoạ, sự cố xảy ra một cách bất ngờ ngẫu nhiên hoặc những
mối đe doạ nguy hại, khi xảy ra sẽ gây lên tổn thất cho đối tợng đợc bảo hiểm. Ví
dụ nh : tàu đắm, hàng mất, hàng bị đổ vỡ, h hỏng Rủi ro trong xuất nhập khẩu
hàng hoá vận chuyển bằng đờng biển có nhiều loại, căn cứ vào nguồn gốc phát
sinh có thể phân rủi ro thành những loại sau:
* Thiên tai : Thiên tai là những hiện tợng tự nhiên mà con ngời không thể
chi phối đợc nh : biển động, bão, gió lốc, sét đánh, thời tiết xấu, sóng thần
* Tai hoạ của biển: là những tai hoạ xảy ra đối với con tàu ở ngoài biển nh :
tàu bị mắc cạn, đâm va, đắm chìm, cháy nổ, tàu bị lật úp, mất tích những rủi ro
này đợc gọi là những rủi ro chính.
* Các tai nạn bất ngờ khác: là những thiệt hại do các tác động ngẫu nhiên
bên ngoài, không thuộc những tai hoạ của biển nói trên. Tai nạn bất ngờ khác có
thể xảy ra trên biển nhng nguyên nhân không phải là một tai hoạ của biển, có thể
xảy ra trên bộ, trên không trong quá trình vận chuyển, xếp dỡ hàng hoá, giao
nhận, lu kho, bảo quản hàng nh : hàng hoá bị vỡ, lát, hấp hơi, thiếu hụt, mất trộm,
mất cắp, không giao hàng những rủi ro này đợc gọi là những rủi ro phụ.
* Rủi ro do bản chất hoặc do tính chất đặc biệt của đối tợng bảo hiểm hoặc
những thiệt hại mà nguyên nhân trực tiếp là chậm chễ.
Theo nghiệp vụ bảo hiểm thì những rủi ro của hàng hoá xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đờng biển có thể đợc chia thành các loại sau đây:
* Rủi ro thông thờng đợc bảo hiểm: là những rủi ro đợc bảo hiểm một cách
bình thờng theo các điều kiện bảo hiểm gốc. Đây là những rủi ro mang tính bất
ngờ ngẫu nhiên xảy ra ngoài ý muốn của ngời đợc bảo hiểm nh: thiên tai, tai hoạ
của biển, tai nạn bất ngờ khác tức là bao gồm cả rủi ro chính và rủi ro phụ.
* Rủi ro bảo hiểm riêng: là những rủi ro mà muốn đợc bảo hiểm thì phải
thoả thuận riêng, thoả thuận thêm chứ không đợc bồi thờng theo các điều kiện
bảo hiểm gốc. Loại rủi ro này gồm : rủi ro chiến tranh, đình công, khủng bố đợc
bảo hiểm theo điều kiện riêng.
* Rủi ro không đợc bảo hiểm: là những rủi ro không đợc ngời bảo hiểm
nhận bảo hiểm hoặc không đợc ngời bảo hiểm bồi thờng trong mọi trờng hợp. Đó
bùi văn khoa bộ môn bảo hiểm
10
đại học kinh tế quốc dân Luận văn tốt
nghiệp
là các rủi ro đơng nhiên xảy ra, chắc chắn xảy ra hoặc các thiệt hại do nội tỳ, bản
chất của hàng hoá, do lỗi của ngời đợc bảo hiểm, thiệt hại mà nguyên nhân trực
tiếp là chậm trễ, rủi ro có tính chất thảm hoạ mà con ngời không lờng trớc đợc,
quy mô, mức độ và hậu quả của nó.
Tóm lại, các rủi ro đợc bảo hiểm phải là nguyên nhân trực tiếp gây ra tổn
thất. Việc phân nguyên nhân trực tiếp hay nguyên nhân gián tiếp có vai trò rất
quan trọng để xác định rủi ro gây ra tổn thất có phải là rủi ro đợc bảo hiểm hay
không. Những tổn thất nào có nguyên nhân trực tiếp là rủi ro đợc bảo hiểm gây ra
mới đợc bồi thờng.
2.2. Tổn thất trong bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đờng
biển:
Tổn thất trong bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu là những h hỏng, thiệt hại
của hàng hoá đợc bảo hiểm do rủi ro gây ra.
Căn cứ vào quy mô, mức độ tổn thất có hai loại tổn thất là tổn thất bộ phận
và tổn thất toàn bộ:
* Tổn thất bộ phận là tổn thất mà một phần của đối tợng đợc bảo hiểm theo
một hợp đồng bảo hiểm bị mất mát, h hỏng, thiệt hại. Tổn thất bộ phận có thể là
tổn thất về số lợng, trọng lợng, thể tích hoặc giá trị.
* Tổn thất toàn bộ tức là toàn bộ đối tợng bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm
bị mất mát, h hỏng, thiệt hại hoặc bị biến chất, biến dạng không còn nh lúc mới
bảo hiểm nữa. Một tổn thất toàn bộ có thể là tổn thất toàn bộ thực tế hay tổn thất
toàn bộ ớc tính:
- Tổn thất toàn bộ thực tế là toàn bộ đối tợng bảo hiểm bị mất mát, h hỏng
hay bị phá huỷ toàn bộ, không lấy lại đợc nh lúc mới bảo hiểm nữa. Trong trờng
hợp này, ngời bảo hiểm phải bồi thờng toàn bộ giá trị bảo hiểm hoặc số tiền bảo
hiểm.
- Tổn thất toàn bộ ớc tính tức là thiệt hại, mất mát của đối tợng bảo hiểm cha
tới mức tổn thất toàn bộ nhng đối tợng bảo hiểm bị từ bỏ một cách hợp lý vì tổn
thất toàn bộ thực tế xét ra là không thể tránh khỏi hoặc những chi phí đề phòng,
phục hồi tổn thất lớn hơn giá trị của hàng hoá đợc bảo hiểm. Khi đối tợng là hàng
hoá bị từ bỏ, sở hữu về hàng hoá sẽ chuyển sang ngời bảo hiểm và ngời bảo hiểm
có quyền định đoạt về hàng hoá đó. Khi đó, ngời đợc bảo hiểm có quyền khiếu
nại đòi bồi thờng tổn thất toàn bộ.
Căn cứ vào tính chất tổn thất và trách nhiệm bảo hiểm thì tổn thất đợc chia
làm hai loại là tổn thất chung và tổn thất riêng:
* Tổn thất chung là những hy sinh hay chi phí đặc biệt đợc tiến hành một
cách cố ý và hợp lý nhằm mục đích cứu tàu và hàng hoá chở trên tàu thoát khỏi
bùi văn khoa bộ môn bảo hiểm
11
đại học kinh tế quốc dân Luận văn tốt
nghiệp
một sự nguy hiểm chung, thực sự đối với chúng. Khi xảy ra tổn thất chung chủ
hàng và ngời bảo hiểm phải điền vào Bản cam đoan, Giấy cam đoan đóng góp vào
tổn thất chung. Bản cam đoan, Giấy cam đoan này đợc xuất trình cho chủ hàng
hoặc thuyền trởng khi nhận hàng. Nội dung nói chung khi xảy ra tổn thất chung
ngời đợc bảo hiểm phải báo cho công ty bảo hiểm biết để công ty hớng dẫn làm
thủ tục không tự ý ký vào Bản cam đoan.
* Tổn thất riêng: là tổn thất chỉ gây ra thiệt hại cho một hay một số quyền
lợi của các chủ hàng và chủ tàu trên một con tàu. Nh vậy, tổn thất riêng chỉ liên
quan đến từng quyền lợi riêng biệt. Trong tổn thất riêng, ngoài thiệt hại vật chất
còn phát sinh các chi phí liên quan nhằm hạn chế những thiệt hại khi tổn thất xảy
ra, gọi là tổn thất chi phí riêng. Tổn thất chi phí riêng là những chi phí bảo quản
hàng hoá để giảm bớt thiệt hại hoặc để khỏi h hại thêm, bao gồm chi phí xếp, dỡ,
gởi hàng, đóng gói lại, thay thế bao bì ở bến khởi hành và dọc đờng. Chi phí
tổn thất riêng làm hạn chế và giảm bớt tổn thất riêng, tổn thất riêng có thể là tổn
thất bộ phận hoặc là tổn thất toàn bộ. Tổn thất riêng có đợc ngời bảo hiểm bồi th-
ờng hay không phụ thuộc vào rủi ro có đợc thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm
hay không chứ không nh tổn thất chung.

3. Điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển
bằng đờng biển.
Điều kiện bảo hiểm là những điều quy định phạm vi trách nhiệm của ngời
bảo hiểm đối với những rủi ro tổn thất của đối tợng bảo hiểm. Vì vậy, phạm vi
trách nhiệm của ngời bảo hiểm phụ thuộc vào các điều kiện bảo hiểm mà các bên
thoả thuận trong hợp đồng.
Trách nhiệm của ngời bảo hiểm đối với hàng hoá theo các điều kiện bảo
hiểm gốc của Việt Nam đợc quy định theo bản Quy tắc chung về bảo hiểm hàng
hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đờng biển năm 1990 do Bộ Tài chính ban
hành. Quy tắc này đợc xây dựng trên cơ sở điều khoản ICC ngày 1/1/1982 của
Viện những ngời bảo hiểm London (Institute of London Underwriters - ILU). Vì
các điều kiện này đợc áp dụng ở hầu hết các nớc trên thế giới thay thế các điều
kiện cũ ICC-1963 và trở thành tập quán thông dụng quốc tế. Nó bao gồm các điều
kiện sau:
- Institute cargo clauses C (ICC-C) - điều kiện bảo hiểm C
- Institute cargo clauses B (ICC-B) - điều kiện bảo hiểm B
- Institute cargo clauses A(ICC-A) - điều kiện bảo hiểm A
bùi văn khoa bộ môn bảo hiểm
12
đại học kinh tế quốc dân Luận văn tốt
nghiệp
- Institute war clauses - điều kiện bảo hiểm chiến tranh
- Institute strikes clauses - điều kiện bảo hiểm đình công
3.1. Điều kiện bảo hiểm C (ICC- C).
3.1.1.Rủi ro đợc bảo hiểm :
- Cháy hoặc nổ;
- Tàu hay xà lan bị mắc cạn, đắm hoặc lật úp;
- Tàu đâm va nhau hoặc tàu, xà lan hay phơng tiện vận chuyển đâm và phải
bất kỳ vật thể gì bên ngoài không kể nớc hoặc bị mất tích;
- Dỡ hàng tại cảng lánh nạn;
- Phơng tiện vận chuyển đờng bộ bị lật đổ hoặc bị trật bánh;
- Hy sinh vì tổn thất chung;
- Ném hàng khỏi tàu.
3.1.2.Những tổn thất, chi phí và trách nhiệm khác:
- Tổn thất chung và chi phí cứu hộ đợc điều chỉnh hay xác định bằng hợp
đồng vận tải hoặc theo luật lệ và tập quán hiện hành;
- Những chi phí và tiền công hợp lý cho việc dỡ hàng lu kho và gửi tiếp hàng
hoá đợc bảo hiểm tại cảng dọc đờng hay cảng lánh nạn do hậu quả của một rủi ro
thuộc phạm vi hợp đồng bảo hiểm;
- Những chi phí mà ngời đợc bảo hiểm hoặc đại lý của họ đã chi nhằm
phòng tránh hoặc giảm nhẹ tổn thất cho hàng hoá đợc bảo hiểm hoặc những chi
phí kiện tụng để đòi ngời thứ ba bồi thờng;
- Phần trách nhiệm mà ngời đợc bảo hiểm phải chịu theo điều khoản " hai
bên cùng có lỗi" ghi trong hợp đồng vận tải.
3.1.3.Rủi ro loại trừ :
Trừ khi có thoả thuận khác, ngời bảo hiểm không chịu trách nhiệm đối với
những mất mát, h hỏng hay chi phí gây ra bởi:
- Chiến tranh, nội chiến, cách mạng, khởi nghĩa hoặc hành động thù địch;
- Việc chiếm, bắt giữ, cầm giữ tài sản hoặc kiềm chế và hậu quả của chúng;
- Mìn, thuỷ lôi, bom hay những vũ khí chiến tranh khác đang trôi dạt;
- Đình công, cấm xởng, rối loạn lao động hoặc bạo động;
- Ngời đình công, công nhân bị cấm xởng, ngời gây rối loạn lao động hoặc
bạo động, kẻ khủng bố hay hành động vì động cơ chính trị;
bùi văn khoa bộ môn bảo hiểm
13
đại học kinh tế quốc dân Luận văn tốt
nghiệp
-Việc sử dụng các vũ khí chiến tranh có dùng đến năng lợng nguyên tử, hạt
nhân hoặc chất phóng xạ;
- Khuyết tật vốn có tính chất đặc biệt của hàng hoá bảo hiểm;
- Hành động ác ý hay cố ý của bất cứ ngời nào.
Trong mọi trờng hợp, ngời bảo hiểm không chịu trách nhiệm đối với những
mất mát, h hỏng và chi phí do:
- Việc làm xấu cố ý của ngời đợc bảo hiểm;
- Chậm chễ là nguyên nhân trực tiếp;
- Tàu hay xà lan không đủ khả năng đi biển và do tàu, xà lan, phơng tiện vận
chuyển hoặc container không thích hợp cho việc chuyên chở hàng hoá mà ngời đ-
ợc bảo hiểm hay ngời làm công cho họ đã biết về tình trạng đó vào thời gian bốc
xếp hàng hoá ;
- Bao bì không đầy đủ hoặc không thích hợp;
- Hao hụt tự nhiên, hao mòn tự nhiên, dò chảy thông thờng;
- Chủ tàu, ngời quản lý tàu hoặc thuê tàu không trả đợc nợ hoặc thiếu thốn
về mặt tài chính gây ra.
3.2. Điều kiện bảo hiểm B (ICC- B).
3.2.1.Rủi ro đợc bảo hiểm:
Nh điều kiện C và mở rộng thêm một số rủi ro sau:
- Động đất, núi lửa phun, sét đánh;
- Nớc cuốn khỏi tàu;
- Nớc biển, nớc sông chảy vào tàu, xà lan, hầm hàng, phơng tiện vận
chuyển, container hoặc nơi chứa hàng;
- Tổn thất toàn bộ của bất kỳ kiện hàng nào do rơi khỏi tàu hoặc rơi trong
khi xếp hàng lên hay đang dỡ hàng khỏi tàu hoặc xà lan.
3.2.2.Những tổn thất, chi phí và trách nhiệm khác:
Nh điều kiện C.
3.2.3.Rủi ro loại trừ:
Nh điều kiện C.
3.3. Điều kiện bảo hiểm A (ICC- A).
3.3.1. Rủi ro đợc bảo hiểm:
Theo điều kiện này, ngời bảo hiểm chịu trách nhiệm về mọi rủi ro gây ra
mất mát h hỏng cho hàng hoá bảo hiểm trừ những rủi ro đã đợc loại trừ. Rủi ro đ-
bùi văn khoa bộ môn bảo hiểm
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét