Lời nói đầu
Ngày nay toàn kinh tế đang trở thành xu thế khách quan của sự phát triển
kinh tế thế giới. Hội nhập kinh tế quốc tế nói chung và gia nhập và gia nhập tổ
chức thơng mại WTO nói riêng sẽ tạo cho nền kinh tế nớc ta có xu hớng mở, để
đón nhận sự cạnh tranh gay gắt, bên cạnh thuận lợi thì chúng ta cũng gặp không
ít khó khăn, đặc biệt là yêu cầu phát triển để cạnh tranh đặt ra cho các doanh
nghiệp nhà nớc ở nớc ta là rất lớn. Một vấn đề đặt ra là làm thế nào, nh thế nào
để nang cao vị thế của doanh nghiệp nhà nớc Việt Nam trong tiến trình ra nhập
tổ chức thế giới WTO. Đó chính là nguyên nhân mình chọn đề tài:
"Nâng cao vị thế của doanh nghiệp nhà nớc Việt Nam trong tiến trình
hội nhập tổ chức thơng mại thế giới WTO".
1
Chơng I
Khái quát về hội nhập và ảnh hởng của hội nhập WTO
Doanh nghiệp nhà nớc Việt Nam
1. Khái niệm hội nhập
Hội nhập kinh tế quốc tế theo quan điểm thông thờng đợc hiểu là quá
trình các thể chế quốc gia tiến hành xây dựng thơng lợng, ký kết và tuân thủ các
cam kết song phơng và đa phơng toàn cầu ngày nay đa dạng hơn cao hơn, đồng
bộ hơn trong các lĩnh vực kinh tế quốc gia và kinh tế quốc tế.
Theo quan điểm rộng rãi thì hội nhập kinh tế là: sự gắn kết của một nớc
và các tổ chức hợp tác kinh tế khu vực và toàn cầu trong đó mối quan hệ giữa
các thành viên có sự ràng buộc theo quy định chung của khối.
2. Tính tất yếu của hội nhập
Hội nhập kinh tế quốc tế trong đó có sự tự do hoá thơng mại đợc xem là
nhân tố quan trọng thúc đẩy tăng trởng kinh tế và nâng cao mức sống cho mỗi
quốc gia, đa số các quốc gia trên thế giới đều điều chỉnh nền kinh tế của mình
theo hớng mở cửa, giảm và hơn nữa là tháo rỡ các rào cản thơng mại làm cho
việc trao đổi, giao lu hàng hoá và lu thông các nhân tố sản xuất ngày càng thuận
lợi hơn, để tránh bị rơi vào tình trạng tụt hậu hầu hết các nớc trên thế giới ngày
càng nỗ lực hội nhập vào xu thế chung để tăng cờng sức mạnh kinh tế.
Hiện nay xu thế hoà bình, hợp tác để cùng phát triển ngày càng trở thành
đòi hỏi bức xúc của các dân tộc và các nớc trên thế giới, các nớc này đều có
môi trờng hoà bình, ổn định và thực hiện chính sách mở cửa các nền kinh tế
ngày càng gắn bó, phụ thuộc lẫn nhau tạo động lực cho tăng trởng kinh tế, các
thể chế đa phơng trên thế giới và khu vực có vai trò ngày càng tăng cùng với sự
phát triển của ý thức độc lập tự chủ, tự lực của các dân tộc.
Toàn cầu hoá đang là một trong những xu thế phát triển chủ yếu của quan
hệ quốc tế hiện đại, cuộc cách mạng KTKT đã và đang thúc đẩy mạnh mẽ quá
trình chuyên môn hoá và hợp tác giữa các quốc gia, làm cho lực lợng sản xuất
đợc quốc tế hoá cao độ những tiến bộ khoa học kỹ thuật đặc biệt là lĩnh vực
2
thông tin đã đa các quốc gia tiến lại gần nhau hơn dần đến sự hình thành của
mạng lới toàn cầu, trớc biến đổi to lớn về khoa học công nghiệp này, tất cả các
quốc gia trên thế giới đều thực hiện điều chỉnh cơ cấu kinh tế, điều chỉnh chính
sách theo hớng mở cửa, giảm và dỡ bỏ hàng rào thuế quan làm cho việc trao đổi
hàng hoá, di chuyển vốn, lao động và các kỹ thuật trên thế giới ngày càng thông
thoáng hơn, tạo điều kiện cho các quan hệ kinh tế mở rộng và phát triển.
3. Mục tiêu của WTO
Tiếp tục kế thừa những mục tiêu nêu ra trong lời nói đầu của CĐTT là:
nâng cao đời sống nhân dân ở các nớc thành viên đảm bảo việc làm và tăng tr-
ởng kinh tế, sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực của thế giới. Đồng thời
WTO còn thực hiện thêm 3 mục tiêu sau:
- Thúc đẩy tăng trởng thơng mại hàng hoá, dịch vụ trên thế giới phục vụ
cho sự phát triển ổn định, bền vững và bảo vệ môi trờng.
- Thúc đẩy sự phát triển các thể chế thị trờng, giải quyết bất đồng và tranh
chấp thơng mại giữa các nớc thành viên trong khuôn khổ của hệ thống thơng
mại đa phơng phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của công pháp quốc tế, đảm
bảo cho các nớc đang phát triển đặc biệt là các nớc kém phát triển đợc hởng lợi
ích thực sự từ tăng trởng thơng mại quốc tế, phù hợp với nhu cầu phát triển kinh
tế của các nớc này và khuyến khích các nớc này ngày càng hội nhập sâu rộng
vào nền kinh tế thế giới.
Nâng cao mức sống tạo việc làm cho ngời dân các nớc thành viên, bảo
đảm các quyền và tiêu chuẩn lao động tối thiểu đợc tôn trọng.
4. Chức năng của WTO
Thống nhất quản lý việc thực hiện các hiệp định và thoả thuận thơng mại
đa phơng, giám sát, tạo thuận lợi, kể cả việc định giúp kỹ thuật cho các nớc
thành viên thực hiện các nghĩa vụ thơng mại quốc tế.
- Tạo điều kiện cho việc tiến hành các vòng đàm phán đa phơng trong
khuôn khổ WTO hoặc theo quyết định của hội nghị cấp bộ trởng.
3
- Thực hiện giải quyết tranh chấp giữa các quốc gia thành viên liên quan
đến việc thực hiện và giải thích hiệp định WTO và các hiệp định thơng mại đa
phơng.
- Là cơ chế giám sát chính sách thơng mại của các nớc thành viên, thực
hiện mục tiêu thúc đẩy tự do hoá thơng mại và tuân thủ các quy định của WTO.
- Thực hiện việc hợp tác với các tổ chức kinh tế quốc tế nh quỹ tiền tệ
quốc tế (IMF) và ngân hàng thế giới (WB) trong việc hoạch định chính sách, dự
báo về những xu hớng phát triển tơng lai của kinh tế toàn cầu.
5. Cơ cấu tổ chức của WTO
WTO đợc điều hành bởi các nớc thành viên, tất cả các quyết định đều do
các nớc thành viên đa ra thông qua nguyên tắc đồng thuận, về vấn đề này quyền
hạn của WTO còn do ban giá đốc hoặc 1bộ phận đứng đầu nh ở tổ chức quốc tế
khác nh quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) hay ngân hàng thế giới (WB), do vậy khi có
quyết định với chính sách của 1 quốc gia thì đó là kết quả của quá trình đàm
phán giữa các nớc thành viên, lợi ích của nguyên tắc này hiển nhiên là các
quyết định sẽ đảm bảo lợi ích cho tất cả các nớc thành viên, nhng việc đạt đợc
nhất trí của 148 nớc là 1 quá trình lâu dài.
6. Vai trò của doanh nghiệp nhà nớc trong nền kinh tế quốc dân
Nếu nhìn hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật và những đóng góp của doanh
nghiệp nhà nớc hiện nay thì rõ ràng doanh nghiệp nhà nớc đang có vai trò hết
sức quan trọng trọng trong nền kinh tế nớc ta. Thể hiện trên những khía cạnh
chủ yếu sau:
- Doanh nghiệp nhà nớc đang nắm giữ những ngành, những lĩnh vực then
chốt hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng nhất cho công nghiệp hoá hiện
đại hoá đất nớc, nắm giữ toàn bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội có tính
huyết mạch, hầu hết các doanh nghiệp lớn là doanh nghiệp nhà nớc trong các
ngành xây dựng (giao thông, thuỷ lợi, công nghiệp dân dụng) cơ khí, chế tạo,
luyện kim, xi măng, điện tử, hoá chất, phát dầu điện, dầu khí, thông tin liên lạc,
vận tải đờng sắt, đờng biển, đờng không, ô tô sản xuất hàng công nghiệp tiêu
4
dùng, chế biến nông, thuỷ hải sản xuất khẩu chiếm thị trờng áp đảo trong huy
động vốn và cho vay.
Phần của doanh nghiệp nhà nớc trong GDP chiếm tỷ trọng năm 1992:
40,2%, năm 1996: 39,9%, năm 1998: 41,2%, năm 2000: 39,5%.
Cụ thể tỷ trọng phần doanh nghiệp nhà nớc trong số ngành nh sau:80%
công nghiệp khai thác, trên 60% công nghiệp chế biến, 99% công nghiệp điện -
gaz - dầu khí, cung cấp nớc, trên 82% vân chuyển hàng hoá, 50% vận chuyển
hành khách, 74% thị phần đối với nền kinh tế.
- Các doanh nghiệp nhà nớc đã góp phần quan trọng vào việc điều tiết
cung cầu, ổn định giá cả, chống lạm phát, ổn định tỷ giá, khắc phục mặt trái của
cơ chế thị trờng.
- Doanh nghiệp nhà nớc chiếm 1 phần rất quan trọng trong XNK, trong
đó doanh nghiệp nhà nớc giữ tỷ trọng tuyệt đối trong hoạt động XNK, riêng
công nghiệp năm 1999 đã xuất khẩu đợc 6,17 tỷ USD (chủ yếu do doanh nghiệp
nhà nớc) chiếm gần 54% tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn bộ nền kinh tế
tổng công ty lơng thực miền Nam xuất khẩu, gạo chiếm tỷ trọng 60 - 70% so
với cả nớc, năm 2000 doanh nghiệp nhà nớc chiếm trên 50 % kim ngạch xuất
khẩu.
- Doanh nghiệp nhà nớc đóng góp nguồn thu tập trung lớn và ổn định cho
ngân sách nhà nớc.
- Trong khi nhà nớc không d vốn, ngân sáchcấp vốn lu động cho kinh
doanh của doanh nghiệp nhà nớc theo quy định thì nhiều doanh nghiệp đã tiết
kiệm, hình thành vốn tự bổ sung, năng động tìm nguồn vốn bên ngoài, bao gồm
vốn vay của các tổ chức tín dụng và vay cùng nhân viên doanh nghiệp.
- Trong lúc các thành phần kinh tế cha vơn lên đợc thì doanh nghiệp nhà
nớc là đối tác chính trong liên doanh liên kết với bên nớc ngoài, chiếm 98% dự
án liên doanh với nớc ngoài, đồng thời doanh nghiệp nhà nớc cũng thực hiện đ-
ợc các hạ tầng kỹ thuật cần thiết đẻ thu hút các doanh nghiệp có vốn trong nớc
và nớc ngoài đầu t.
5
- Doanh nghiệp nhà nớc đã tạo ra điều kiện vật chất kỹ thuật, là một trong
những nhân tố có tầm quan trọng quyết định đối với sự phát triển của sản xuất
nông nghiệp hàng hoá, chuyển từ thiếu sang đáp ứng đợc nhu cầu cơ bản nông
sản, thực phẩm chất lợng ngày càng cao của nhân dân và có phần xuất khẩu chủ
yếu thông qua xây dựng các đờng giao thông huyết mạch, cung cấp giống cây
con, chuyển giao kỹ thuật và bớc đầu phát triển công nghiệp chế biến
5. Những thuận lợi khi Việt Nam trở thành thành viên WTO
5.1. Đối với nền kinh tế
Việt Nam đợc hởng u đãi trong hoạt động thơng mại quốc tế: trong quá
trình tồn tại GAT/WTO đã thực hiện các vòng đàm phán nhằm tạo điều kiện
cho tự do hoá thơng mại trên cơ sở quy chế tối hậu giữa các quốc gia thành
viên. Với điều kiện tự nhiên u đãi và công nhân dồi dào, Việt Nam có cơ hội tận
dụng những mặt hàng mà Việt Nam có lợi thế so sánh đặc biệtlà các ngành
nông nghiệp dệt may, theo hiệp định dệt may của WTO (ACT) đến đầu 2005
các nhà nớc thành viên phải hoàn toàn xoá bỏ các hạn chế nghạch đối với hàng
dệt may. Nếu vào thời điểm đó Việt Nam trở thành thành viên chính thức của
WTO thì triển vọng xuất khẩu dệt may là rất lớn.
Tiến hành thơng mại không có phân biệt đối xử: nguyên tắc không phân
biệt đối xử còn biết đến dới tên gọi "nguyên tắc đãi ngộ quốc gia". Hiện nay do
Việt Nam cha là thành viên của WTO nên trong buôn bán với các nớc là thành
viên của WTO, các nớc này có thể giành quy chế đối xử gây bất lợi đối với Việt
Nam. Cùng với sự phát triển của hoạt động ngoại thơng, một số mặt hàng của
Việt Nam đã có năng lực cạnh tranh trên một số thị trờng nh gạo, cà phê, thuỷ
sản, dệt may. Khi đó các quốc gia thành viên WTO nh Hoa kỳ, EU, Ca na đa
đa ra lý do phân biệt đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam nh các vụ kiện bán
phá giá với cá basa ở Hoa kỳ và bán bật lửa ở Châu âu. Trong việc giải quyết
các vụ tranh chấp này Việt Nam không đợc hởng quy chế tranh chấp nh các
quốc gia thành viên WTO.
Gia nhập WTO là do động lực cho các cải cách môi trờng kinh doanh
trong nớc. Để trở thành thành viên của WTO, thì các quốc gia nộp đơn xin gia
6
nhập đều phải minh bạch hoá các chính sách kinh tế, đặc biệt là: Chính sách th-
ơng mại . Kể từ khi Việt Nam nộp đơn xin gia nhập WTO, Việt Nam đã tiến
hành một số biện pháp cải cách nh:
- Mở rộng quyền kinh doanh cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế. Nếu nh trớc năm 1998, chỉ có các doanh nghiệp có giấy phép xuất
nhập khẩu mới đợc tham gia ngoại thơng thì bỏ từ ngày 1-9-2001 bất kỳ doanh
nghiệp nào có đăng ký kinh doanh thì đều có quyền xuất nhập khẩu. Chính phủ
ban hành quyết định 46/2001/QĐ-TTg ngày 4/4/2001 về quản lý xuất nhập
khẩu trong giai đoạn 2001-2005, trong đó bãi bỏ hạn ngạch và quản lý nhập
khẩu thông qua đầu mối đối với gạo và phân bón, bãi bỏ giấy phép nhập khẩu
đối với nhiều mặt hàng nh xi măng, thép, dầu thực vật
- Về đầu t nớc ngoài: đây là lĩnh vực đang đợc hoàn thiện với các cải cách
về thủ tục cấp giấy phép đầu t, giảm yêu cầu về tỉ lệ kết hối ngoại tệ, tăng cờng
u đãi. Ngày 17/5/2002, Thủ tớng Chính phủ ban hành quyết định 62/2002/QĐ-
TTg ban hành dự án danh mục quốc gia gọi vốn đầu t nớc ngoài thời kỳ
2001-2005 với muc tiêu thu hút vốn đầu t cho các dự án trọng điểm nhằm đa
Việt Nam cơ bản trở thành quốc gia công nghiệp vàonăm 2002.
- Về quyền sở hữu trí tuệ: Việt Nam đã cam kết về chơng trình hành động
thực hiện hiệp định về vấn đề thơng mại có liên quan đến sở hữu trítệ (TRíP) và
tham gia vào công ớc quốc tế về bảo hộ sở hữu trí tuệ nh: công ớc Pari về bảo
hộ sở hữu công nghiệp, Hiệp ớc Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu hàng hoá,
công ớc thành lập tổ chức sở hữu trí tuệ.
Tham gia WTO khuyến khích năng lực cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong nớc với các doanh nghiệp nớc ngoài, khi thực hiện cam kết giảm hàng rào
thuế quan và các biện pháp bảo hộ phi thuế quan, doanh nghiệp trong nớc sẽ
phải nỗ lực cải tiến kĩ thuật, nâng cao năng suất để cạnh tranh với doanh nghiệp
và sản phẩm từ nớc mà không còn gặp phải thuế quan bảo hộ.
Đối với toàn bộ nền kinh tế, khi tham gia sâu hơn vào hoạt động thơng
mại quốc tế, những ngành lợi thế cạnh tranh dựa trên khai thác các nguồn lực tự
7
nhiên sẽ giảm dần vai trò mà thay thế vào đó là các ngành dựa trên vốn, công
nghệ để tạo ra giá trị gia tăng.
5.2. Đối với doanh nghiệp
Tăng cơ hội tiếp cận thị trờng quốc tế cho các doanh nghiệp Việt Nam:
Việc Việt Nam trở thành thành viên của WTO cho phép các doanh nghiệp đa
sản phẩm tới thị trờng của khoảng 150 quốc gia trên thế giới với mức thuế suất
thấp và không có biến động. Thêm nữa các quy chế trong thơng mại quốc tế
WTO ngày càng trở nên u đãi cho các quốc gia thành viên là các nớc đang phát
triển và chậm phát triển.
Việc tiếp cận các nhà cung cấp nớc ngoài sẽ tạo điều kiện cho phát triển
trong nớc. Xét dới góc độ nhập khẩu các doanh nghiệp trong nớc không chỉ
nhận đợc nguồn nguyên liệu với giá rẻ hơn mà điều quan trọng là các doanh
nghiệp trong nớc có điều kiện tiếp cận với nhiều đối tác từ nhiều quốc gia do đó
có cơ hội lựa chọn yếu tố đầu vào với giá rẻ hơn. Bên cạnh đó một số nhà cung
cấp dịch vụ hỗ trrợ kinh doanh nh bảo hiểm, vận tải, t vấn pháp luật.
6. Những thách thức Việt Nam trở thành viên WTO
6.1. Đối với toàn bộ nền kinh tế
Bảo vệ các ngành trong nớc:
Đối với bất kì nền kinh tế nào, việc duy trì các ngành sản xuất trong nớc
có ý nghĩa rất quan trọng về mặt kinh tế cũng nh xã hội.
Về mặt kinh tế: sự phát triển các ngành tạo điều kiện duy trì sự phát triển
cân đối giữa vùng, lãnh thổ, đảm bảo sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
Về mặt xã hội: các ngành sản xuất trong nớc là cơ sở duy trì việc làm cho
nhân dân, nớc ta đang trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế nên khả năng
cạnh tranh của nền kinh tế cũng nh các doanh nghiệp trong nớc còn hết sức
thấp. Trong khi đó việc gia nhập WTO là thực hiện cam kết quốc tế về mở cửa
thị trờng tạo điều kiện cho tự do hoá thơng mại và đầu t.
- Các điều kiện mở cửa thị trờng, ngày càng chặt chẽ hơn nên nền kinh tế
chịu nhiều sức ép hơn.
8
Kinh nghiệm cho thấy các quốc gia mới gia nhập WTO thờng chịu những
điều kiện cao hơn so với các quốc gia đã là thành viên ở cùng trình độ phát
triển. Trung Quốc phải duy trì mức trợ cấp cho nông sản dới 8,5% tổng sản lợng
nông nghiệp. Mức thuế cam kết của các mới gia nhập ngày càng thấp hơn so với
mức thuế mới cam kết của các quốc gia thành viên. Ngoài ra sau vòng đô-ha
một số nội dung mở cũng đợc đa vào đàm phán gia nhập nh: vấn đề thơng mại
với môi trờng. Vấn đề thơng mại với điều kiện lao động, vấn đề sở hữu trí tuệ
với liên quan tới sức khoẻ cọng đồng nh thuốc chữa bệnh.
9
Chơng II
Thực trạng DNNN của Việt Nam
1. Những tồn tại yếu kém về hoạt động của DNNN
DNNN đang có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nh-
ng hiệu quả hoạt động của DNNN còn thấp, một số mặt còn có phần giảm sút,
đang là một vấn đề bức xúc ảnh hởng đến vai trò chủ đạo của doanh nghiệp nhà
nớc và hiệu quả chung của toàn bộ nền kinh tế.
Hiện nay khu vực doanh nghiệp nhà nớc đợc gao sử dụng một khối lợng
lớn tài sản cố định của nền kinh tế, đợc giao khai thác sử dụng 100% các tài
nguyên tập trung có quy mô lớn và hầu hết các tài nguyên quý thuận lợi về địa
điểm, nhất là ở các đô thị. Sử dụng 85% vốn tín dụng u đãi trong nớc, khoảng
80% d nợ cho vay của ngân hàng ngoại thơng, xấp xỉ 80% d nợ cho vay của
ngân hàng đầu t và 62% của ngân hàng công thơng, một bộ phận lớn vốn ODA
ch phát triển ngành điện và một số lĩnh vực sản xuất, sử dụng phần lớn lực lợng
lao động do nhà nớc đào tạo, gồm các cán bộ khoa học công nghệ có trình độ
cao và các cơ sở nghiên cứu ứng dụng lớn của đất nớc, đợc sự quan tâm của
lãnh đạo Đảng, nhà nớc và các đoàn thể, một số trờng hợp đợc miễn giảm thuế,
khoanh nợ, giảm nợ, xoá nợ khi gặp khó khăn.
Nhng hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nớc còn thấp và một
số mặt có phần giảm sút ảnh hởng đến vai trò chủ đạo của doanh nghiệp và hiệu
quả chung của toàn bộ nền kinh tế.
Tỉ suất lợi nhuận trên vốn nhà nớc những năm 1996-1999 giảm: năm
1996: 11,2%; năm 1997: 9,7%; năm 1998: 9,1%; năm 1999: 9,2%. Tỉ suất lợi
nhuận trên vốn nhà nớc của DNNN địa phơng rất thấp (năm 1998 của DNNN
trung ơng là 13% của DNNN địa phơng là 6,4%).
Năm 1999 tỷ suất lợi nhuận trên vốn của công ty máy động lực và máy
nông nghiệp 3%/năm, của ngành dệt, sợi 1,57%/năm của công ty công nghiệp
tàu thuỷ năm 1998 là 3,9%; năm 1999 là 1,9%; của DNNN thuộc thành phố Hồ
10
Chí Minh năm 1995 là 9,3%; năm 1999 là 7,13%; của DNNN thuộc thành phố
Hải Phòng năm 1998 là 7,8%; năm 1999 là 4,74%.
Số DNNN thua lỗ còn lớn và ngày một tăng, hầu hết là những doanh
nghiệp nhỏ, ít vốn, mặc dù nhà nớc đã có các biện pháp tháo gỡ khó khăn cho
doanh nghiệp nh cấp bổ xung vốn, chuyển nợ thành vốn ngân sách cấp, cho
giảm khấu hao tài sản cố định, hỗ trợ lãi suất, cho khoanh nợ.
Theo tổng hợp của Bộ Tài chính từ các doanh nghiệp, số doanh nghiệp
nhà nớc có lãi năm 1996 là 78%; năm 1997 là 77%; năm 1998 và năm 1999 là
70%. Số doanh nghiệp nhà nớc bị lỗ năm 1996 là 21%; năm 1997 là 17%; năm
1998 là 25%; năm 1999 là 17% tập trung chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nớc
địa phơng.
- Phần lớn các cơ sở có công nghệ lạc hậu, 805 công nghệ lạc hậu so với
các nớc, vài ba chục năm thậm chí là50 năm, đổi mới thiết bị rất chậm. Riêng
trong công nghiệp 10 năm qua đầu t đổi mới công nghệ từ 15-18% giá trị tài sản
cố định, nhng nhiều doanh nghiệp nhà nớc lại tiếp tục nhận thiết bị, công nghệ
lạc hậu, đến giữa năm 1999 chỉ có 70 DNNN đợc cấp giấy chứng nhận đạt tiêu
chuẩn ISO-9000. Đến tháng 5 năm 2001 có 236 DNNN đợc cấp chứng nhận đạt
tiêu chuẩn ISO 9000 trong tổng số 400 doanh nghiệp đợc cấp.
Nhìn chung chất lợng và giá cả của nhiều hàng hoá sản xuất trong nớc
còn kém sức cạnh tranh, nguy cơ trên thị trờng trong nớc, các mặt hàng thờng
có giá thành cao hơn mặt hàng nhập khẩu cùng loại. Sức cạnh tranh của các
ngân hàng thơng mại quốc doanh yếu hơn và có chiều giảm sút so với các ngân
hàng liên doanh và chi nhánh ngân hàng nớc ngoài. Khả năng cạnh tranh trong
ngành du lịch thấp.
Tình trạng nợ nần khó trả rất lớn, đang là một gánh nặng đối với DNNN,
hạn chế sức cạnh tranh, ảnh hởng xấu đến phát triển và việc cổ phần hoá doanh
nghiệp.
Số lao động dôi d lớn đang là vấn đề hết sức khó khăn, hạn chế hiệu quả
và quá trình sắp xếp cổ phần hoá DNNN.
11
Trong số doanh nghiệp nhà nớc đang hoạt động bình thờng có lãi, số biên
chế ở nhiều nơi còn cao so với nhu cầu. Biên chế của DNNN thờng cao hơn hẳn
so với doanh nghiệp t nhân và doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài cùng ngành
nghề, cùng công suất, mặt khác DNNN còn thiếu lao động trẻ có trình độ lành
nghề và kĩ thuật cao.
Việc sắp xếp lại các DNN cha thực sự triệt để, nhiều DNNN yếu kém,
thua lỗ triển miên, mất hết vốn vẫn không xử lý, chủ yếu là sát nhập hợp nhất.
Quy mô của các doanh nghiệp hiện nay còn nhỏ bé, bình quân mỗi doanh
nghiệp có 22 tỷ đồng vốn nhà nớc.
DNNN cha thực sự đợc cơ cấu để tập trung hơn vào những ngành và lĩnh
vực then chốt, nhất là những ngành công nghiệp cơ bản, vẫn còn dàn trải trong
hầu hết các ngành và lĩnh vực kể cả những hoạt động sản xuất,kinh doanh nên
để cho nhân dân đầu t.
2. Khả năng cạnh tranh của sản phẩm
2.1. Giá thành sản phẩm cao
Giá thành sản phẩm cao là nguyên nhân chủ yếu làm giảm khả năng cạnh
tranh của các DNNN và khiến cho các doanh nghiệp mất dần lợi thế trong
những nhóm mặt hàng vốn có lợi thế so sánh nh trong ngành công nghiệp dệt
may lợi thế nhân công rẻ không thể bù đắp đợc giá thành đầu vào cao do ngành
sản xuất vải trong nớc không đáp ứng đợc nhu cầu ngành may mặc, đồng thời
cũng do kĩ thuật lạc hậu nên năng suất thấp so với các nớc.
2.2. Chất lợng sản phẩm và mẫu mã lạc hậu
DNNN Việt Nam có thuận lợi khi có đợc các mặt hàng hội tụ đủ lợi thế
về nhân công dồi dào, đợc thiên nhiên u đãi nhng do các điều kiện nh trình độ
công nhân, kĩ thuật kém nên chất l ợng của các sản phẩm sản xuất ra không
đủ năng lực cạnh tranh đối với các mặt hàng của các nớc.
2.3. DNNN cha chủ động trong việc tấp cận thị trờng
Các DNNN cha chủ động trong việc tìm kiếm thị trờng mới chỉ dừng lại ở
việc thu thập thông tin qua các nguồn nhấn định, hầu hết các doanh nghiệp Việt
12
Nam đều cha có hệ thống cung cấp thông tin về thị trờng và đối thủ cạnh tranh
ở thị trờng quốc tế.
3. Thực trạng về chi phí của các doanh nghiệp Việt Nam
Một thực tế rất rõ ràng là chi phí đầu vào cho sản xuất của các DNNN
còn cao so với mức của thế giới. Trong điều kiện các doanh nghiệp tiếp cận với
thị trờng thế giới với chi phí thấp thì ở Việt Nam lại ở mức cao. Thêm nữa
doanh nghiệp còn chịu nhiều loại chi phí cao dẫn tới tăng chi phí sản xuất, theo
thống kê cha đầy đủ để thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu bằng đờng bộ, hàng
không thì doanh nghiệp phải nộp 20 loại phí chính thức khác nhau, chi phí phát
hành lệnh giao hàng đờng biển là 50.000đ/bộ chứng từ đến 120.000đ/bộ đối với
đờng hàng không mức chi phí này đến 350.000đ/bộ. Mặt khác do tình trạng
năng lực sản xuất trong nớc còn lạc hậu nên phần lớn nguyên liệu phục vụ cho
sản xuất đều phải nhập khẩu. Kết quả là chi phí sản xuất tăng cao làm giảm khả
năng cạnh tranh đối với hàng hoá nớc ngoài.
13
Chơng III
Giải pháp vị thế DNNN của Việt Nam
trong quá trình hội nhập WTO
1. Nỗ lực từ phía các doanh nghiệp
Chủ động nắm bắt thông tin thị trờng, lựa chọn chiến lợc đầu t, sản phẩm,
dịch vụ, chuyển hớng kinh doanh, tăng cờng các mối quan hệ hợp tác liên kết,
liên doanh, đào tạo lực lợng lao động, đổi mới công nghệ nâng cao năng suất
chất lợng sản phẩm dịch vụ để sẵn sàng cạnh tranh trong môi trờng mở cửa.
Phản ánh kịp thời những khó khăn vớng mẳctong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp lên các tổ chức đại diện
doanh nghiệp, các cơ quan chính phủ để kịp thời điều chỉnh, khai thông các trở
ngại đó cho doanh nghiệp.
Tự cố gắng nỗ lực vào bản thân các doanh nghiệp để phát triển là điều
kiện tiên quyết, các hỗ trợ nhà nớc là quan trọng tuy nhiên không nên ỉ ại vào
Nhà nớc chia sẻ các khó khăn với Chính phủ, thực hiện nghiêm chỉnh chính
sách pháp luật trong hoạt động kinh doanh.
2. Quy hoạch tổng thể về DNNN
Yêu cầu đổi mới hệ thống DNNN đang đặt ra một vấn đề là nhà nớc cần
sớm công bố quy hoạch chính thức sự phát triển hệ thống DNNN trong nền kinh
tế nớc ta ở giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, đó là lộ
trình cải cách sẵp xếp tổ chức lại hệ thống này để làm cơ sở cho các giải pháp
đổi mới cơ cấu quản lý chung.
Một khía cạnh nổi cộm khi cha có quy hoạch và kế hoạch đầy đủ về sự
phát triển của hệ thống này trong một tơng lai trung, dài hạn dẫn đến mấy năm
qua hầu nh không có một tiêu chí rõ ràng nào để xác định phân loại ngành và
địa bàn nào cần duy trì DNNN với 100% vốn thuộc sở hữu Nhà nớc, cũng nh
không có tiêu chí rõ ràng về doanh nghiệp nhà nớc nào thuộc loại sẽ thực hiện
đa dạng hoá sở hữu, cổ phần hoá, hoặc t nhân hoá. Điều này gây ra những khó
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét