phải, phơng châm đó là vay mợn công nghệ nớc ngoài trong thời kỳ đầu công
nghiệp hoá.
2. Vai trò của hoạt động nhập khẩu.
Nhập khẩu là một trong hai hoạt động cấu thành hoạt động ngoại thơng.
Có thể hiểu đó là việc mua hàng hoá, dịch vụ từ nớc ngoài về phục vụ cho nhu
cầu trong nớc hoặc tái sản xuất nhằm mục đích thu lợi. Nhập khẩu thể hiện sự
phụ thuộc gắn bó lẫn nhau giữa nền kinh tế của một quốc gia với nền kinh tế
Thế giới. Hiện nay khi các nớc đều có xu hớng chuyển từ đối đầu sang đối
thoại, nền kinh tế quốc gia đã hoà nhập với nền kinh tế Thế giới thì vai trò của
nhập khẩu đã trở nên vô cùng quan trọng.
- Nhập khẩu mở rộng khả năng tiêu dùng của một nớc, cho phép tiêu
dùng một lợng hàng hoá lớn hơn khả năng sản xuất trong nớc và tăng mức sống
của nhân dân.
- Nhập khẩu làm đa dạng hoá mặt hàng về chủng loại, quy cách, mẫu mã
cho phép thoả mãn nhu cầu trong nớc.
- Nhập khẩu tạo ra sự chuyển giao công nghệ, do đó tạo ra sự phát triển
vợt bậc của sản xuất xã hội, tiết kiệm chi phí và thời gian, tạo ra sự đồng đều về
trình độ phát triển trong xã hội.
- Nhập khẩu tạo ra sự cạnh tranh giữa hàng nội và hàng ngoại, tạo ra
động lực bắt buộc các nhà sản xuất trong nớc phải không ngừng vơn lên, tạo ra
sự phát triển xã hội và sự thanh lọc các đơn vị sản xuất.
- Nhập khẩu xoá bỏ tình trạng độc quyền, phá vỡ triệt để nền kinh tế
đóng, chế độ tự cấp, tự túc.
- Nhập khẩu giải quyết những nhu cầu đặc biệt (hàng hoá hiếm hoặc quá
hiện đại mà trong nớc không thể sản xuất đợc).
- Nhập khẩu là cầu nối thông suốt nền kinh tế, thị trờng trong và ngoài n-
ớc với nhau, tạo điều kiện phân công lao động và hợp tác quốc tế, phát huy đợc
lợi thế so sánh của đất nớc trên cơ sở chuyên môn hoá.
3. Các hình thức nhập khẩu thông dụng trong thơng mại quốc tế.
5
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu chỉ đợc tiến hành ở các doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp, nhng trong thực tế do tác động của
môi trờng, điều kiện kinh doanh cùng với sự năng động sáng tạo của ngời kinh
doanh đã tạo ra nhiều hình thức nhập khẩu khác nhau. Có thể kể ra đây một vài
hình thức nhập khẩu đang đợc sử dụng tại các doanh nghiệp của nớc ta hiện
nay.
3.1. Nhập khẩu trực tiếp:
Hoạt động nhập khẩu trực tiếp là hình thức nhập khẩu độc lập của một
doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trờng trong và ngoài
nớc, tính toán đầy đủ các chi phí đảm bảo kinh doanh có lãi, đúng phơng hớng,
chính sách luật pháp của Nhà nớc cũng nh quốc tế.
Trong hoạt động nhập khẩu tự doanh, doanh nghiệp hoàn toàn nắm quyền
chủ động và phải tự tiến hành các nghiệp vụ của hoạt động nhập khẩu từ nghiên
cứu thị trờng, lựa chọn bạn hàng, lựa chọn phơng thức giao dịch, đến việc ký kết
và thực hiện hợp đồng. Doanh nghiệp phải tự bỏ vốn để chi trả các chi phí phát
sinh trong hoạt động kinh doanh và đợc hởng toàn bộ phần lãi thu đợc cũng nh
phải tự chịu trách nhiệm nếu hoạt động đó thua lỗ.
Khi nhập khẩu tự doanh thì doanh nghiệp đợc trích kim ngạch nhập khẩu,
khi tiêu thụ hàng nhập khẩu doanh nghiệp phải chịu thuế doanh thu, thuế lợi
tức.
Thông thờng, doanh nghiệp chỉ cần lập một hợp đồng nhập khẩu với nớc
ngoài, còn hợp đồng tiêu thụ hàng hoá trong nớc thì sau khi hàng về sẽ lập.
3.2. Nhập khẩu uỷ thác.
Hoạt động nhập khẩu uỷ thác là hoạt động nhập khẩu hình thành giữa
một doanh nghiệp hoạt động trong nớc có ngành hàng kinh doanh một số mặt
hàng nhập khẩu nhng không đủ điều kiện về khả năng tài chính, về đối tác kinh
doanh nên đã uỷ thác cho doanh nghiệp có chức năng trực tiếp giao dịch
ngoại thơng tiến hành nhập khẩu hàng hoá theo yêu cầu của mình. Bên nhận uỷ
6
thác phải tiến hành đàm phán với nớc ngoài để làm thủ tục nhập khẩu theo yêu
cầu của bên uỷ thác và đợc hởng một hoa hồng gọi là phí uỷ thác. Quan hệ giữa
doanh nghiệp uỷ thác và doanh nghiệp nhận uỷ thác đợc quy định đầy đủ trong
hợp đồng uỷ thác.
Nhập khẩu uỷ thác có đặc điểm: trong hoạt động nhập khẩu này, doanh
nghiệp Xuất nhập khẩu (nhận uỷ thác) không phải bỏ vốn, không phải xin hạn
ngạch (nếu có), không phải nghiên cứu thị trờng tiêu thụ vì không phải tiêu thụ
hàng nhập mà chỉ đứng ra đại diện cho bên uỷ thác để giao dịch với bạn hàng n-
ớc ngoài, ký hợp đồng và làm thủ tục nhập hàng cũng nh thay mặt cho bên uỷ
thác khiếu nại đòi bồi thờng với nớc ngoài khi có tổn thất.
Khi tiến hành nhập khẩu uỷ thác thì đại diện của các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu chỉ đợc tính kim ngạch xuất nhập khẩu chứ không đợc tính doanh số,
không chịu thuế doanh thu. Khi nhận uỷ thác, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
này (nhận uỷ thác) phải lập hai hợp đồng:
- Một hợp đồng mua bán hàng hoá với nớc ngoài
- Một hợp đồng nhận uỷ thác với bên uỷ thác.
3.3. Nhập khẩu liên doanh.
Đây là một hoạt động nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết kỹ thuật
một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp (trong đó có ít nhất một doanh
nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp) nhằm phối hợp kỹ năng, kỹ thuật để cùng giao
dịch và đề ra các chủ trơng biện pháp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu,
thúc đẩy hoạt động này phát triển theo hớng có lợi nhất cho cả hai bên, cùng
chia lãi nếu lỗ thì cùng phải chịu.
Nhập khẩu liên doanh có đặc điểm: so với tự doanh thì các doanh nghiệp
nhập khẩu liên doanh ít chịu rủi ro bởi mỗi doanh nghiệp liên doanh nhập khẩu
chỉ phải góp một phần vốn nhất định, quyền hạn và trách nhiệm của các bên
cũng tăng theo số vốn góp, việc phân chia chi phí, thuế doanh thu theo tỷ lệ vốn
7
góp, lãi lỗ hai bên phân chia tuỳ theo thoả thuận dựa trên vốn góp cộng với phần
trách nhiệm mà mỗi bên gánh vác.
Trong nhập khẩu liên doanh thì doanh nghiệp đứng ra nhận hàng sẽ đợc
tính kim ngạch xuất nhập khẩu. Khi đa hàng về tiêu thụ thì chỉ đợc tính doanh
số trên số hàng tính theo tỷ lệ vốn góp và chịu thuế doanh thu trên doanh số đó.
Doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp tham gia liên doanh phải lập hai hợp đồng:
- Một hợp đồng mua hàng với nớc ngoài.
- Một hợp đồng liên doanh với doanh nghiệp khác (không nhất thiết phải
là doanh nghiệp Nhà nớc).
4. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động nhập khẩu.
4.1. Các chế độ chính sách luật pháp trong nớc và quốc tế:
Đây là những vấn đề quan trọng mà các doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu buộc phải nắm vững và tuân theo một cách vô điều kiện. Vì nó thể
hiện ý chí của Đảng lãnh đạo mỗi nớc, sự thống nhất chung của Quốc tế, nó bảo
vệ lợi ích chung của các tầng lớp trong xã hội, lợi ích của các nớc trên thơng tr-
ờng Quốc tế. Hoạt động nhập khẩu đợc tiến hành giữa các chủ thể các Quốc gia
khác nhau. Bởi vậy, nó chịu sự tác động của các chính sách, chế độ, luật pháp
của các quốc gia đó. Chẳng hạn nh tự sửa đổi thực hiện, sửa đổi luật pháp quốc
gia hay sự thực hiện thay đổi chính sách thuế u đãi của một nớc hay một nhóm
nớc, điều đó không những chỉ ảnh hởng đến nớc đó mà còn ảnh hởng đến các n-
ớc có quan hệ kinh tế xã hội với những nớc đó. Đồng thời, hoạt động xuất nhập
khẩu phải nhất định tuân theo những quy định luật pháp Quốc tế chung. Luật
pháp quốc tế buộc các nớc vì lợi ích chung phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm
và nghĩa vụ của mình trong hoạt động của mình trong hoạt động nhập khẩu, do
đó tạo nên sự tin tởng cũng nh hiệu quả cao trong hoạt động này.
4.2. Tỷ giá hối đoái.
8
Nhân tố này có ý nghĩa quyết định trong việc xác định mặt hàng, bạn
hàng, phơng án kinh doanh, quan hệ kinh doanh của không chỉ một doanh
nghiệp xuất nhập khẩu mà tới tất cả các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu nói chung. Sự biến đổi của nhân tố này sẽ gây ra những biến động lớn
trong tỷ trọng giữa xuất khẩu và nhập khẩu. Ví dụ khi tỷ giá hối đoái của đồng
tiền thanh toán có lợi cho việc nhập khẩu thì lại bất lợi cho xuất khẩu và ngợc
lại.
Mặt khác có rất nhiều loại tỷ giá hối đoái: tỷ giá hối đoái cố định, tỷ giá
hối đoái thả nổi, tỷ giá hối đoái thả nổi tự do và tỷ giá hối đoái thả nổi có quản
lý. Vì vậy khi tiến hành bất cứ một hoạt động thơng mại xuất nhập khẩu nào,
doanh nghiệp cũng cần nắm vững xem hiện nay quốc gia mà mình định hoạt
động đang áp dụng loại tỷ giá nào, bởi việc ấn định này sẽ có ảnh hởng rất lớn
đến lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu và kinh doanh hàng nhập khẩu.
4.3. Sự biến động thị trờng trong nớc và nớc ngoài.
Có thể hình dung hoạt động nhập khẩu nh một chiếc cầu nối thông thơng
giữa hai thị trờng: đầu cầu bên này là thị trờng trong nớc, đầu cầu bên kia là thị
trờng ngoài nớc. Nó tạo sự phù hợp gắn bó cũng nh phản ánh sự tác động qua
lại giữa chúng, phản ánh sự biến động của mỗi thị trờng, cụ thể nh sự tôn trọng
giá, giảm nhu cầu về một mặt hàng nào đó trong nớc sẽ làm giảm lợng hàng hoá
đó chuyển qua chiếc cầu nhập khẩu và ngợc lại. Cũng nh vậy, thị trờng ngoài n-
ớc quyết định tới sự thoả mãn các nhu cầu trên thị trờng trong nớc. Sự biến đổi
của nó về khả năng cung cấp, về sự đa dạng của hàng hoá, dịch vụ cũng đợc
phản ánh qua chiếc cầu nhập khẩu để tác dụng đến thị trờng nhập khẩu.
4.4. Nền sản xuất cũng nh sự phát triển của các doanh nghiệp Thơng
mại trong và ngoài nớc.
Sự phát triển sản xuất của những doanh nghiệp trong nớc tạo ra sự cạnh
tranh mạnh mẽ với sản phẩm nhập khẩu, tạo ra sản phẩm nhập khẩu từ đó làm
giảm nhu cầu hàng nhập khẩu. Còn nếu nh sản xuất kém phát triển không sản
9
xuất đợc những mặt hàng đòi hỏi kỹ thuật cao thì nhu cầu về hàng nhập khẩu
tăng lên là điều tất nhiên và do đó nó ảnh hởng đến hoạt động nhập khẩu.
Ngợc lại, sự phát triển của nền sản xuất nớc ngoài làm tăng khả năng của
sản phẩm nhập khẩu, tạo ra sản phẩm mới thuận tiện, hiện đại, sẽ hấp dẫn nhu
cầu nhập khẩu đẩy nó lên cao tạo đà cho hoạt động nhập khẩu phát triển.
Tuy nhiên, không phải lúc nào sản xuất trong nớc phát triển thì hoạt động
bị thu hẹp, mà nhiều khi để tránh sự độc quyền, tạo ra sự cạnh tranh, hoạt động
nhập khẩu lại đợc khuyến khích phát triển. Tơng tự nh vậy, để bảo vệ quyền sản
xuất trong nớc, khi nền sản xuất nớc ngoài phát triển thì hoạt động nhập khẩu
càng bị thu hẹp và kiểm soát gắt gao.
Cũng nh sản xuất, sự phát triển của hoạt động Thơng mại trong và ngoài
nớc, sự phát triển của các doanh nghiệp kinh doanh Thơng mại quyết định đến
sự chu chuyển, lu thông hàng hoá trong nền kỹ thuật hay giữa các nền kinh tế.
Chính vì vậy, nó tạo thuận lợi cho công tác nhập khẩu. Mặt khác do chủ thể của
hoạt động nhập khẩu chính là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, sự phát triển
của doanh nghiệp này đồng nghĩa với việc thực hiện một cách có hiệu quả các
hoạt động nhập khẩu. Trong một nớc mà các doanh nghiệp Thơng mại không đ-
ợc tự chủ phát triển, chịu sự can thiệp quá sâu của Nhà nớc thì hoạt động nhập
khẩu cũng không thể phát huy thế chủ động, tinh thần sáng tạo không thể vơn
mạnh ra nớc ngoài từ đó tạo ra sự bí bách trong nền kinh tế.
4.5. Hệ thống tài chính ngân hàng.
Hiện nay, hệ thống tài chính ngân hàng đã phát triển hết sức lớn mạnh,
nó can thiệp sâu tới tất cả các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ, dù tồn tại dới hình
thức nào, thuộc thành phần kinh tế nào.
Có đợc điều đó là bởi nó đóng vai trò hết sức to lớn trong hoạt động quản
lý, cung cấp vốn, đảm trách việc thanh toán một cách thuận tiện, chính xác,
nhanh chóng cho các doanh nghiệp. Hoạt động nhập khẩu sẽ không thực hiện đ-
ợc nếu không có sự phát triển của hệ thống ngân hàng, dựa trên các thuận lợi
cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động nhập khẩu, đảm bảo cho họ về mặt
10
lợi ích kỹ thuật cũng nh xã hội và cũng nhiều trờng hợp do có lòng tin với ngân
hàng mà các doanh nghiệp với số lợng vốn lớn kịp thời tạo điều kiện cho doanh
nghiệp chớp đợc những thời cơ kinh doanh.
4.7. Hệ thống cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải, thông tin liên lạc:
Việc thực hiện hoạt động nhập khẩu không thể tách rời với hoạt động vận
chuyển và thông tin liên lạc. Nhờ có thông tin liên lạc hiện đại mà công việc có
thể tiến hành thuận lợi, kịp thời. Còn việc vận chuyển hàng hoá từ nớc này sang
nớc khác là một công việc hết sức quan trọng trong hoạt động nhập khẩu. Do đó
sự hiện đại hoá công việc nghiên cứu và áp dụng những công nghệ tiên tiến của
khoa học kỹ thuật vào hệ thống thông tin và giao thông vận tải là tất yếu ảnh h-
ởng to lớn đến hoạt động nhập khẩu.
Trên đây, chúng ta đã xem xét một số nhân tố chính ảnh hởng có tính
chất quyết định đến hoạt động nhập khẩu của bất cứ một quốc gia nào. Bên
cạnh đó cũng còn rất nhiều nhân tố khác. Vì vậy hoạt động nhập khẩu hết sức
phức tạp và có mối tác động qua lại tơng hỗ với nhiều hoạt động khác trong nền
kinh tế.
II. Nội dung chính của hoạt động nhập khẩu.
Hoạt động nhập khẩu là một quá trình bao gồm rất nhiều khâu từ khâu
nghiên cứu thị trờng đến khâu tiếp nhận và bảo quản hàng hoá. ở mỗi khâu đều
cần phải nghiên cứu thực hiện một cách đầy đủ kỹ lỡng, đồng thời phải đặt các
khâu trong mối quan hệ hữu cơ với nhau. Có nh vậy hoạt động nhập khẩu mới
đạt đợc hiệu quả cao, phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng và nhu cầu tái sản xuất mở
rộng trong nớc, thực hiện nhiệm vụ của cấp trên giao đồng thời cũng đạt đợc
mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
Hoạt động nhập khẩu rất phức tạp và biến động muôn hình muôn vẻ nhng
nhìn chung các hoạt động nhập khẩu đều bao gồm các bớc sau:
1. Nghiên cứu thị trờng nhập khẩu.
11
Thị trờng là phạm trù khách quan gắn liền với sự ra đời và phát triển của
nền sản xuất hàng hoá.
Việc nghiên cứu thị trờng là công việc đầu tiên cũng là công việc đòi hỏi
cần đợc tiến hành liên tục thờng xuyên trong suốt quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.1. Nghiên cứu thị trờng trong nớc.
Việc nghiên cứu thị trờng trong nớc nhằm mục đích nhận biết sản phẩm
nhập khẩu, từ đó chọn ra mặt hàng kinh doanh có lợi nhất. Muốn nh vậy phải
trả lời đợc những câu hỏi sau:
* Thị trờng trong nớc cần những mặt hàng gì? Tình hình tiêu thụ mặt
hàng đó ra sao?
Cần phải xác định đợc nhu cầu của ngời tiêu dùng về các mặt hàng một
cách cụ thể về quy cách, phẩm chất, kiểu dáng, bao bì, nhãn hiệu, số lợng để nhập
khẩu hàng hoá về thoả mãn đúng, đủ, kịp thời những nhu cầu đó.
* Mặt hàng đó đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống? Tình hình sản
xuất mặt hàng đó ở trong nớc nh thế nào?
Mỗi sản phầm hàng hoá đều có chu kỳ sống riêng. Chu kỳ sống của mỗi
sản phẩm bao gồm các pha: pha giới thiệu, pha phát triển, pha hng thịnh, pha
bão hoà, pha suy thoái, ở mỗi pha chu kỳ sống, nhu cầu của ngời tiêu dùng về
sản phẩm là rất khác nhau, biểu hiện ra thành hành động mua cũng cũng rất
khác nhau. Do vậy để kinh doanh nhập khẩu đạt hiệu quả cao cần thiết phải
nghiên cứu chu kỳ sống của sản phẩm và nắm bắt đợc sản phẩm đang ở giai
đoạn nào của chu kỳ sống.
Bên cạnh nghiên cứu nhu cầu về hàng hoá nhập khẩu, cần phải nghiên
cứu để biết đợc cung trong nớc về hàng hoá đó. Chênh lệch nhu cầu về hàng
hoá và cung trong nớc của hàng hoá đó chính là nhu cầu về hàng hoá nhập
khẩu. Yếu tố ảnh hởng trực tiếp mạnh mẽ đến cung của một hàng hoá là khả
năng sản xuất và tốc độ phát triển sản xuất của hàng hoá đó. Do vậy, muốn biết
12
đợc nên kinh doanh nhập khẩu mặt hàng gì với số lợng là bao nhiêu cần phải
nghiên cứu tình hình trong nớc về sản xuất mặt hàng đó nh thế nào.
1.2. Nghiên cứu thị trờng hàng hoá quốc tế.
Một trong những yếu tố quan trọng của thị trờng là cung về hàng hoá.
Kinh doanh nhập khẩu đòi hỏi phải nghiên cứu thị trờng hàng hoá quốc tế là
một yếu tố khách quan.
Nghiên cứu thị trờng hàng hoá quốc tế bao gồm việc nghiên cứu toàn bộ
quá trình tái sản xuất trên phạm vi quốc tế. Tức là việc nghiên cứu không chỉ
dừng lại ở lĩnh vực lu thông mà còn nghiên cứu cả trong lĩnh vực sản xuất và
phân phối hàng hoá.
Nghiên cứu thị trờng hàng hoá nhằm hiểu biết về quy luật hoạt động của
chúng- thể hiện qua nhu cầu, cung ứng, và giá cả - liên hệ với điều kiện của
doanh nghiệp và nhu cầu về hàng hoá nhập khẩu ở trong nớc để quyết định kinh
doanh mặt hàng gì và lựa chọn đối tác kinh doanh thích hợp.
1.3. Nghiên cứu dung lợng thị trờng và các yếu tố ảnh hởng đến dung
lợng thị trờng hàng hoá.
Có thể hiểu dung lợng thị trờng của một mặt hàng là khối lợng hàng hoá
đó đợc giao dịch trên một khu vực thị trờng nhất định (một quốc gia, một khu vực
hay trên toàn thế giới) trong một thời kỳ nhất định thờng là một năm.
Dung lợng thị trờng không phải là yếu tố tĩnh mà thờng xuyên biến động
do nó chịu sự tác động tổng hợp của rất nhiều yếu tố khác nhau. Nghiên cứu
dung lợng thị trờng nhằm mục đích xác định đợc vị trí của doanh nghiệp trên th-
ơng trờng. Còn việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hởng đến dung lợng thị trờng để có
thể dự đoán đợc sự biến động của nó trên cơ sở đó vạch ra các kế hoạch chiến lợc
kinh doanh dài hạn và ngắn hạn cho doanh nghiệp.
Có rất nhiều nhân tố ảnh hởng đến dung lợng thị trờng tập trung vào
những nhân tố chủ yếu sau:
13
* Các nhân tố làm dung lợng thị trờng biến động có tính chu kỳ: bao
gồm: sự vận động của tình hình kinh tế t bản chủ nghĩa, tính chất thời vụ của
sản xuất, lu thông và phân phối hàng hoá.
- Sự vận động của tình hình kinh tế t bản chủ nghĩa là nhân tố quan trọng
nhất có ảnh hởng đến tất cả thị trờng hàng hoá. Nắm vững ảnh hởng của tình
hình kinh tế t bản chủ nghĩa đối với thị trờng hàng hoá có ý nghĩa quan trọng
trong việc vận dụng các kết quả nghiên cứu thị trờng và giá cả để chọn thời gian
giao dịch thích hợp nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.
- Nhân tố thời vụ ảnh hởng đến dung lợng thị trờng hàng hoá trên cả ba
khâu sản xuất, lu thông, tiêu dùng. Một số hàng hoá chịu ảnh hởng của các yếu
tố mang tính chất thời vụ do đó việc sản xuất, lu thông, tiêu dùng những hàng
hoá này cũng rất khác nhau nên sự tác động của nhân tố thời vụ đến dung lợng
thị trờng của những hàng hoá khác nhau cũng rất khác nhau. Nghiên cứu nhân
tố này đòi hỏi phải nắm vững đặc điểm của mặt hàng kinh doanh và tính chất
thời vụ của nó để ra các quyết định đúng đắn về hành động mua, vận chuyển và
phân phối hàng hoá đó trong nớc.
* Các nhân tố ảnh hởng lâu dài.
Có những nhân tố không làm thay đổi dung lợng thị trờng hàng hoá một
cách nhanh chóng mà ta có thể dễ dàng nhận biết ngay đợc. Những nhân tố này
có thể gây những biến động rất lớn về dung lợng thị trờng nhng phải trải qua
một quá trình chứ không phải trong một thời gian ngắn. Có thể đến các nhân tố
nh tiến bộ khoa học kỹ thuật, các biện pháp và chính sách của nhà nớc và các
tập đoàn t bản lũng đoạn, thị hiếu và tập quán ngời tiêu dùng, ảnh hởng của các
hàng hoá thay thế.
* Các nhân tố ảnh hởng tạm thời:
Các nhân tố có thể kể đến là: các yếu tố tự nhiên, thiên tai, bão lụt, hạn
hán gây ra sự biến đổi cung cầu của một số mặt hàng nhất định. Cần phải
nghiên cứu các yếu tố này để có thể đối phó đợc với các tình huống bất ngờ xảy
ra.
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét