Thứ Năm, 13 tháng 2, 2014

Quyết định 55/QĐ-ĐTĐL năm 2011 về Quy trình lập lịch huy động tổ mày, vận hành thời gian thực và tính toán thanh toán sau vận hành do Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực ban hành

CÁC NGUYÊN TẮC CHUNG
Điều 4. Công bố và cung cấp thông tin
1. Các đơn vị có trách nhiệm công bố và cung cấp thông tin theo Quy trình Vận hành hệ thống thông tin
và công bố thông tin do Cục Điều tiết Điện lực ban hành, theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Qua trang thông tin điện tử phục vụ thị trường điện;
b) Thư điện tử từ địa chỉ hòm thư do các đơn vị đăng ký với Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện;
c) Fax theo số fax do các đơn vị đăng ký với Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện;
d) Giao dịch trực tiếp qua đường điện thoại có ghi âm hoặc nộp trực tiếp tại trụ sở Đơn vị vận hành hệ
thống điện và thị trường điện.
Các đơn vị chỉ thực hiện công bố và cung cấp thông tin theo phương tiện quy định tại các điểm b, c, d
khoản 1 Điều này khi thông báo và được sự đồng ý của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện.
2. Các đơn vị phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu do đơn vị công bố và cung cấp. Đơn
vị công bố và cung cấp số liệu không chính xác bị xử phạt theo quy định tại Nghị định số 68/2010/NĐ-
CP ngày 15 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện
lực.
Điều 5. Bản chào giá
1. Bản chào giá có tối đa 5 cặp giá chào (đồng/kWh) và công suất (MW) cho tổ máy cho từng chu kỳ
giao dịch ngày D. Giá chào và công suất không được giảm.
2. Công suất trong bản chào giá là công suất tại đầu cực máy phát điện. Dải công suất chào đầu tiên
trong bản chào giá phải bằng công suất tối thiểu quy định trong hợp đồng mua bán điện. Dải công suất
chào cuối cùng phải bằng công suất công bố. Bước chào tối thiểu (nếu khác nhau) là 3 MW.
3. Giá chào trong khoảng từ giá sàn đến giá trần của tổ máy và không giảm theo chiều tăng của công
suất chào.
Điều 6. Giới hạn Giá chào
1. Mức giá trần bản chào của tổ máy nhiệt điện được xác định hàng năm, điều chỉnh hàng tháng do
Đơn vị vận hành Hệ thống điện và Thị trường điện công bố. Giá sàn của tổ máy nhiệt điện là 1
đồng/kWh.
2. Mức giá trần bản chào của tổ máy thuỷ điện bằng 110% giá trị nước hàng tuần do Đơn vị vận hành
Hệ thống điện và Thị trường điện công bố. Giá sàn của tổ máy thuỷ điện bằng 80% giá trị nước.
Trường hợp giá trị nước nhỏ hơn hoặc bằng 0 đồng/kWh, giá trần và giá sàn của nhà máy thủy điện
bằng 0 đồng/kWh.
Điều 7. Bản chào giá sửa đổi
1. Đơn vị chào giá được phép sửa đổi và nộp lại bản chào trong các trường hợp sau:
a) Đơn vị chào giá chỉ được sửa đổi tăng công suất công bố và nộp lại bản chào giá ngày tới hoặc cho
các chu kỳ giao dịch còn lại trong ngày D cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện khi lịch
công bố ngày tới, giờ tới do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có cảnh báo thiếu công
suất.
b) Đơn vị chào giá chỉ được giảm công suất chào trong bản chào giá sửa đổi so với công suất trong
bản chào ngày tới của đơn vị chào giá khi:
- Sự cố tổ máy gây ngừng máy hoặc giảm công suất khả dụng;
- Sửa chữa tổ máy ngoài kế hoạch đã được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện phê
duyệt theo quy định tại Điều 76 Thông tư số 12/2010/TT- BCT hoặc sửa chữa tổ máy do sự cố.
2. Bản chào giá sửa đổi không được thay đổi giá chào.
3. Bản chào giá sửa đổi phải được nộp chậm nhất 60 phút trước giờ vận hành có thay đổi bản chào
giá.
Điều 8. Bản chào giá lập lịch
1. Sau thời điểm chấm dứt chào giá, bản chào giá cuối cùng hợp lệ được sử dụng làm bản chào giá
lập lịch cho việc lập lịch huy động ngày tới.
2. Trong trường hợp không có bất thường, bản chào giá lập lịch cho việc huy động ngày tới được sử
dụng làm bản chào giá lập lịch cho việc huy động giờ tới. Trong các trường hợp được quy định tại
khoản 1 Điều 7 Quy trình này, Đơn vị chào giá được phép nộp bản chào sửa đổi, bản chào sửa đổi
cuối cùng hợp lệ do Đơn vị chào giá nộp chậm nhất 60 phút trước giờ vận hành được sử dụng làm bản
chào giá lập lịch cho việc lập lịch huy động giờ tới.
3. Trong trường hợp Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện không nhận được bản chào giá
hoặc bản chào giá cuối cùng của đơn vị chào giá không hợp lệ, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện được sử dụng bản chào giá mặc định của Đơn vị phát điện đó làm bản chào giá lập lịch.
4. Khi xảy ra bất thường đối với tổ máy và không đủ thời gian để Đơn vị chào giá nộp bản chào sửa
đổi, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm cập nhật tình hình thực tế và sử
dụng bản chào mặc định tương ứng với trạng thái và cấu hình vận hành tổ máy làm bản chào lập lịch
giờ tới.
Điều 9. Bản chào giá mặc định
Bản chào giá mặc định được xác định như sau:
1. Đối với các tổ máy nhiệt điện, bản chào giá mặc định là bản chào giá hợp lệ gần nhất. Trong trường
hợp, bản chào giá hợp lệ gần nhất không phù hợp với trạng thái vận hành thực tế của tổ máy, bản
chào giá mặc định là bản chào giá tương ứng trong bộ bản chào giá mặc định của tổ máy. Bộ bản chào
mặc định áp dụng cho tháng tới của tổ máy nhiệt điện được Đơn vị chào giá xây dựng tương ứng với
các trạng thái của tổ máy, tuân thủ giới hạn về bản chào và gửi cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện trước ngày 27 hàng tháng;
2. Đối với các nhà máy thuỷ điện và nhóm nhà máy thuỷ điện bậc thang, bản chào giá mặc định là bản
chào có giá chào bằng giá trị nước tuần đã được công bố. Bản chào mặc định áp dụng cho tuần tới
của tổ máy thuỷ điện được Đơn vị chào giá gửi cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
trước 15h ngày thứ 6 hàng tuần.
Điều 10. Nhà máy thuỷ điện
1. Các nhà máy thuỷ điện trong thị trường điện được phân loại như sau:
a) Nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu;
b) Nhóm nhà máy thuỷ điện bậc thang;
c) Nhà máy thủy điện có hồ chứa điều tiết dưới một (01) tuần;
d) Nhà máy thuỷ điện còn lại.
2. Nhà máy thuỷ điện chiến lược đa mục tiêu không trực tiếp tham gia chào giá. Danh sách các nhà
máy thuỷ điện chiến lược đa mục tiêu do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Các nhà máy thủy điện trong cùng một bậc thang phải được chào giá theo một bản chào giá chung
cả nhóm và tuân thủ giới hạn giá chào. Nhóm nhà máy thuỷ điện bậc thang có trách nhiệm thỏa thuận
và thống nhất chỉ định đơn vị đại diện chào giá. Đơn vị đại diện chào giá cho nhóm nhà máy thủy điện
bậc thang có trách nhiệm nộp văn bản đăng ký kèm theo văn bản thỏa thuận giữa các nhà máy điện
trong nhóm cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện. Giá trị nước của nhóm nhà máy thuỷ
điện bậc thang là giá trị nước của hồ thuỷ điện có dung tích hữu ích lớn nhất trong bậc thang đó. Hàng
năm, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm cập nhật danh sách nhóm nhà
máy thuỷ điện bậc thang.
4. Trong trường hợp nhóm nhà máy thuỷ điện bậc thang có nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu,
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm công bố và điều chỉnh sản lượng phát
hàng giờ trong tuần tới của từng nhà máy điện trong nhóm nhà máy thủy điện bậc thang phù hợp với
đặc tính thủy văn.
5. Nhà máy thủy điện có hồ chứa điều tiết dưới một (01) tuần căn cứ theo công bố tuần của Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện, cập nhật tình hình thuỷ văn thực tế, công bố sản lượng phát
hàng giờ của ngày D cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện để lập lịch huy động. Hàng
năm, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm quy định và công bố danh sách
các nhà máy thuỷ điện có hồ chứa điều tiết dưới 1 tuần.
6. Các nhà máy thuỷ điện còn lại chào giá theo giá trị nước và tuân thủ giới hạn giá chào.
Điều 11. Giá điện năng thị trường và giá công suất thị trường
1. Giá điện năng thị trường được tính toán sau thời điểm vận hành và để thanh toán điện năng trên thị
trường cho mỗi chu kỳ giao dịch.
2. Giá công suất thị trường được tính toán trong quá trình lập lịch vận hành năm tới theo Quy trình lập
kế hoạch vận hành thị trường điện năm tới, tháng tới và tuần tới và Quy trình lựa chọn nhà máy điện
mới tốt nhất và tính toán giá công suất thị trường.
Điều 12. Xuất nhập khẩu điện trong lập lịch huy động
1. Sản lượng điện năng xuất khẩu được tính như phụ tải tại điểm xuất khẩu và được dùng để tính toán
dự báo phụ tải hệ thống phục vụ lập lịch huy động ngày tới và giờ tới.
2. Sản lượng điện năng nhập khẩu được tính như nguồn phát đặt tại điểm nhập khẩu với giá chào
bằng 0 đồng/kWh trong lập lịch huy động ngày tới và giờ tới.
Điều 13. Các nhà máy điện không phải tham gia thị trường điện
1. Các nhà máy điện không bắt buộc phải tham gia thị trường điện bao gồm:
a) Nhà máy điện BOT;
b) Nhà máy điện gió, nhà máy điện địa nhiệt và nhà máy điện có công suất từ 30MW trở xuống;
c) Nhà máy điện thuộc khu công nghiệp chỉ bán một phần sản lượng lên hệ thống điện quốc gia và
không xác định được kế hoạch bán điện dài hạn. Danh sách các nhà máy điện này do Cục Điều tiết
điện lực phê duyệt.
2. Đơn vị mua buôn duy nhất có trách nhiệm chào giá thay cho các nhà máy điện BOT.
3. Sản lượng điện năng của nhà máy điện gió, nhà máy địa nhiệt và nhà máy điện có công suất từ
30MW trở xuống đấu nối vào hệ thống điện quốc gia được tính như nguồn phát với giá chào bằng 0
đồng/kWh trong lập lịch huy động ngày tới và giờ tới. Sản lượng phát từng giờ ngày D của các đơn vị
này do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện công bố trước 9h ngày D-1
4. Nhà máy thuộc khu công nghiệp chỉ bán một phần sản lượng do Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện tính toán và công bố theo lịch huy động ngày tới và giờ tới. Đơn vị mua buôn duy nhất
có trách nhiệm tính toán và cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện thành phần
chi phí điện năng của giá mua điện và các ràng buộc theo Hợp đồng mua bán điện với các Đơn vị phát
điện này cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện.
Điều 14. Nguyên tắc thanh toán trong thị trường điện
1. Đơn vị phát điện được thanh toán theo hợp đồng và thanh toán theo thị trường điện.
2. Đơn vị phát điện được thanh toán theo các loại hợp đồng sau:
a) Hợp đồng mua bán điện dạng sai khác đối với đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch;
b) Hợp đồng mua bán điện đối với nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu;
c) Hợp đồng dịch vụ phụ trợ đối với đơn vị phát điện cung cấp dịch vụ phụ trợ.
3. Khoản thanh toán theo giá thị trường chỉ áp dụng cho Đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch và được
tính toán căn cứ trên các yếu tố sau:
a) Giá điện năng thị trường;
b) Giá công suất thị trường;
c) Sản lượng điện năng và công suất được huy động.
Chương III
LẬP LỊCH HUY ĐỘNG TỔ MÁY
Mục 1 PHẦN MỀM LẬP LỊCH HUY ĐỘNG
Điều 15. Phần mềm lập lịch huy động
1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm sử dụng phần mềm lập lịch huy
động để tính toán lập lịch huy động.
2. Hàm mục tiêu của phần mềm lập lịch huy động là tối thiểu hoá chi phí mua điện qua thị trường từ
các tổ máy phát điện và các chi phí phạt vi phạm ràng buộc cho từng chu kỳ tính toán từng giờ, được
mô tả chi tiết tại Phụ lục 3 Quy trình này.
3. Phần mềm lập lịch huy động mô phỏng hệ thống điện với các ràng buộc trong vận hành nhà máy
điện và hệ thống điện, được mô tả chi tiết tại Phụ lục 4 Quy trình này.
Điều 16. Số liệu đầu vào của phần mềm lập lịch huy động
1. Số liệu đầu vào của phần mềm lập lịch huy động bao gồm:
a) Phụ tải hệ thống điện miền;
b) Giới hạn trên hệ thống đường dây liên kết miền;
c) Trạng thái của các tổ máy phát điện;
d) Bản chào của các tổ máy phát điện;
đ) Các ràng buộc trong vận hành nhà máy điện và hệ thống điện.
2. Các trường số liệu đầu vào mô phỏng trong phần mềm lập lịch được mô tả chi tiết trong Phụ lục 5
Quy trình này.
Điều 17. Lập lịch có ràng buộc và không ràng buộc
1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm sử dụng phần mềm lập lịch huy
động, lập lịch có ràng buộc để tính toán biểu đồ huy động, lịch ngừng, khởi động các tổ máy.
2. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm sử dụng phần mềm lập lịch huy
động, lập lịch không ràng buộc để tính toán giá điện năng thị trường, công suất thanh toán và thứ tự
huy động tổ máy.
Mục 2 LẬP LỊCH HUY ĐỘNG NGÀY TỚI
Điều 18. Cung cấp thông tin phục vụ chào giá và lập lịch huy động ngày tới
1. Trước 16h00 ngày D-2, Đơn vị mua buôn duy nhất có trách nhiệm công bố cho Đơn vị vận hành hệ
thống điện và thị trường điện sản lượng điện năng xuất, nhập khẩu dự kiến trong từng chu kỳ giao dịch
của ngày D.
2. Trước 9h00 ngày D-1, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm xác định,
tính toán và công bố các thông tin sau:
a) Biểu đồ dự báo phụ tải ngày D của toàn hệ thống và từng miền Bắc, Trung, Nam. Biểu đồ phụ tải dự
kiến cho ngày tới được xác định và tính toán theo Thông tư số 12/2010/TT-BCT do Bộ Công Thương
ban hành;
b) Sản lượng điện năng xuất khẩu, nhập khẩu dự kiến trong từng chu kỳ giao dịch của ngày D. Sản
lượng điện năng xuất khẩu, nhập khẩu do Đơn vị mua buôn duy nhất cung cấp theo quy định tại khoản
1 Điều này;
c) Lịch thử nghiệm của các tổ máy phát điện (nếu có) theo quy định tại Quy trình thử nghiệm và giám
sát thử nghiệm do Cục Điều tiết điện lực ban hành;
d) Biểu đồ huy động giờ của nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu và nhóm nhà máy thuỷ điện bậc
thang có nhà máy thuỷ điện chiến lược đa mục tiêu cho ngày D đã được Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện tính toán và công bố theo kết quả kế hoạch vận hành tuần;
đ) Các kết quả đánh giá an ninh hệ thống ngắn hạn cho ngày D theo quy định tại Quy trình đánh giá an
ninh hệ thống điện trung hạn và ngắn hạn do Cục Điều tiết điện lực ban hành;
e) Các yêu cầu về dịch vụ phụ trợ được xác định theo quy định tại Quy trình xác định và vận hành dịch
vụ phụ trợ do Cục Điều tiết điện lực ban hành;
g) Sản lượng từng giờ của các nhà máy có công suất từ 30MW trở xuống đấu nối vào hệ thống điện
quốc gia.
3. Trước 10h00 ngày D-1, Đơn vị mua buôn duy nhất có trách nhiệm nộp bản chào giá ngày D cho các
nhà máy BOT.
4. Trước 10h00 ngày D-1, Đơn vị phát điện trực tiếp có trách nhiệm nộp bản chào giá ngày D.
5. Trước 10h00 ngày D-1, nhà máy thuỷ điện điều tiết dưới 1 tuần, nhà máy điện gió, nhà máy địa nhiệt
có trách nhiệm công bố sản lượng phát từng giờ ngày D.
6. Trước 10h00 ngày D-1, nhà máy thuộc khu công nghiệp chỉ bán một phần sản lượng lên hệ thống
điện quốc gia và không xác định được kế hoạch bán điện dài hạn có trách nhiệm công bố công suất
khả dụng từng giờ và sản lượng phụ tải khu công nghiệp từng giờ ngày D.
Điều 19. Điều chỉnh giới hạn công suất chạy khí của nhà máy điện bị giới hạn sản lượng do khí
1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm điều chỉnh giới hạn công suất chạy
khí nhà máy điện hoặc cụm nhà máy điện bị giới hạn sản lượng do khí (nếu có).
2. Điều chỉnh giới hạn công suất các tổ máy thuộc nhà máy điện hoặc cụm nhà máy điện bị giới hạn
sản lượng do khí thực hiện như sau:
a) Trước 10h00 ngày D, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện cập nhật khả năng cấp khí
cho ngày D. Khả năng cấp khí cho từng giờ ngày D được tính trung bình từ khả năng cấp khí ngày D
cho 24 giờ;
b) Sau thời điểm chấm dứt chào giá, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện cập nhật bản
chào giá của đơn vị phát điện bị giới hạn sản lượng do khí, lập thứ tự huy động của các đơn vị này;
c) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện cập nhật suất tiêu hao khí của từng tổ máy, tính
toán mức tiêu thụ khí tương ứng với từng mức công suất theo thứ tự huy động;
d) Giới hạn công suất tối đa huy động bằng khí từng giờ của các tổ máy thuộc nhà máy hoặc cụm nhà
máy bị giới hạn sản lượng do khí là mức công suất tương ứng với khả năng cấp khí giờ;
đ) Giới hạn công suất huy động bằng khí của các tổ máy được cập nhật để tính toán lập lịch huy động
ngày tới.
Điều 20. Điều chỉnh giới hạn sản lượng của nhà máy thuỷ điện để đảm bảo an ninh cung cấp
điện
Trong trường hợp việc huy động nhà máy thuỷ điện có xu hướng đưa mức nước hồ chứa thuỷ điện về
mức thấp hơn mức nước tính toán theo kế hoạch vận hành tuần tới, Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện căn cứ vào tình hình vận hành thực tế, điều chỉnh sản lượng huy động ngày tới của các
nhà máy thuỷ điện này theo quy trình sau:
1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện tính toán, xác định danh sách các nhà máy thuỷ
điện bị giới hạn sản lượng trong ngày tới và mức sản lượng giới hạn trong ngày tới của nhà máy thủy
điện đó.
2. Trước 9h00 ngày D-1, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm thông báo
cho các nhà máy thủy điện bị giới hạn sản lượng trong ngày tới, và công bố trên Hệ thống thông tin thị
trường các thông tin sau:
a) Danh sách các nhà máy thủy điện bị giới hạn sản lượng trong ngày tới;
b) Lý do các nhà máy thủy điện này bị giới hạn sản lượng trong ngày tới;
c) Mức sản lượng giới hạn của nhà máy thủy điện trong ngày tới.
3. Trong quá trình lập lịch huy động ngày tới, nếu mức sản lượng huy động dự kiến của các nhà máy
thủy điện vượt quá mức sản lượng giới hạn quy định tại khoản 2 Điều này, Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện được phép điều chỉnh mức công suất huy động từng giờ trong ngày tới của nhà
máy thuỷ điện đó theo nguyên tắc sau:
a) Căn cứ theo bản chào giá và tình hình thuỷ văn, mức nước của hồ thuỷ điện của nhà máy thuỷ điện
đó.
b) Đảm bảo an ninh cung cấp điện.
c) Đảm bảo tối thiểu hóa chi phí mua điện cho toàn hệ thống.
d) Tổng sản lượng huy động của nhà máy thủy điện theo kết quả lập lịch ngày tới bằng mức sản lượng
giới hạn ngày tới của nhà máy thủy điện đó.
Điều 21. Lập lịch huy động ngày tới
1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm sử dụng phần mềm lập lịch huy
động để tính toán lập lịch huy động ngày tới.
2. Các số liệu đầu vào được mô phỏng trong phần mềm lập lịch để lập lịch huy động ngày tới:
a) Phụ tải từng giờ trong ngày D của hệ thống điện ba miền Bắc, Trung, Nam;
b) Giới hạn truyền tải giữa các miền;
c) Bản chào giá của các đơn vị phát điện;
d) Biểu đồ từng giờ của các nhà máy thuỷ điện chiến lược đa mục tiêu, nhóm thuỷ điện bậc thang có
thuỷ điện chiến lược đa mục tiêu, các nhà máy thuỷ điện điều tiết dưới một tuần, các nhà máy điện gió,
địa nhiệt, các nhà máy từ 30MW trở xuống, nguồn điện nhập khẩu;
đ) Giới hạn công suất từng giờ của các nhà máy thuỷ điện bị giới hạn sản lượng để đảm bảo an ninh
cung cấp điện;
e) Giới hạn công suất từng giờ của các tổ máy thuộc nhà máy điện hoặc cụm nhà máy điện bị giới hạn
sản lượng do khí;
g) Công suất, sản lượng bán cho khu công nghiệp, công suất mua tối thiểu (nếu có) và thành phần chi
phí biến đổi trong giá hợp đồng của nhà máy điện thuộc khu công nghiệp chỉ bán một phần sản lượng;
h) Công suất của các nhà máy cung cấp dịch vụ phụ trợ. Các tổ máy cung cấp dịch vụ điều tần được
đưa vào mô phỏng trong phần mềm lập lịch huy động ngày tới như tổ máy có công suất tối đa từng giờ
bằng công suất công bố của tổ máy trừ đi lượng công suất điều tần.
3. Kết quả của Lịch huy động không ràng buộc:
a) Giá điện năng thị trường dự kiến trong từng chu kỳ giao dịch của ngày tới;
b) Thứ tự huy động các tổ máy phát điện trong từng chu kỳ giao dịch của ngày tới.
4. Kết quả của Lịch huy động ràng buộc:
a) Biểu đồ dự kiến huy động từng tổ máy trong từng chu kỳ giao dịch của ngày tới;
b) Lịch ngừng, khởi động và trạng thái nối lưới dự kiến của từng tổ máy trong ngày tới;
c) Các thông tin cảnh báo (nếu có).
Điều 22. Công bố lịch huy động ngày tới
Trước 15h00 ngày D-1, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm công bố các
thông tin trong lịch huy động ngày tới, cụ thể:
1. Công suất huy động dự kiến (bao gồm cả công suất điều tần và dự phòng quay) của các tổ máy
trong từng chu kỳ giao dịch của ngày tới.
2. Giá điện năng thị trường dự kiến cho từng chu kỳ giao dịch của ngày tới.
3. Phương thức vận hành, sơ đồ kết dây dự kiến của hệ thống điện ngày tới.
4. Trong trường hợp thừa hoặc thiếu công suất trong lịch huy động ngày tới, các thông tin cảnh báo
bao gồm:
a) Các chu kỳ giao dịch và lượng công suất dự kiến thừa hoặc thiếu công suất;
b) Các ràng buộc an ninh hệ thống bị vi phạm.
Điều 23. Khởi động các tổ máy khởi động chậm
1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm công bố lịch khởi động các tổ máy
khởi động chậm trong lịch huy động ngày tới, căn cứ theo:
a) Công suất công bố của các đơn vị phát điện có tổ máy khởi động chậm theo Đánh giá an ninh hệ
thống điện ngắn hạn;
b) Kết quả Đánh giá an ninh hệ thống điện ngắn hạn của Đơn vị vận hành hệ thống điện;
c) Thông số kỹ thuật của tổ máy về thời gian khởi động, tốc độ tăng giảm tải;
d) Các ràng buộc khác về an ninh hệ thống.
2. Đơn vị phát điện có trách nhiệm khởi động và hoà lưới tổ máy khởi động chậm căn cứ theo yêu cầu
của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện.
Mục 3 LẬP LỊCH HUY ĐỘNG GIỜ TỚI
Điều 24. Số liệu sử dụng cho lập lịch huy động giờ tới
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm sử dụng các số liệu để lập lịch huy
động giờ tới sau đây :
1. Biểu đồ phụ tải của toàn hệ thống và từng miền Bắc, Trung, Nam dự báo cho giờ tới và ba (03) giờ
tiếp theo. Biểu đồ phụ tải dự kiến cho giờ tới và ba (03) giờ tiếp theo được xác định và tính toán theo
Thông tư số 12/2010/TT- BCT do Bộ Công Thương ban hành.
2. Các bản chào giá lập lịch của các đơn vị chào giá.
3. Kế hoạch hòa lưới của các tổ máy khởi động chậm theo lịch huy động ngày tới đã được công bố.
4. Sản lượng công bố của các nhà máy thủy điện đa mục tiêu.
5. Sản lượng công bố của nhà máy điện gió, nhà máy điện địa nhiệt, nhà máy điện có công suất từ
30MW trở xuống đấu nối vào hệ thống điện quốc gia.
6. Sản lượng điện xuất khẩu và nhập khẩu.
7. Công suất điều tần, dự phòng quay.
8. Công suất dự phòng khởi động nhanh, dự phòng nguội và vận hành phải phát do ràng buộc an ninh
hệ thống điện cho giờ tới (nếu có).
9. Độ sẵn sàng của lưới điện truyền tải và các tổ máy phát điện từ hệ thống SCADA hoặc do Đơn vị
truyền tải điện và các đơn vị phát điện cung cấp.
10. Các ràng buộc khác về an ninh hệ thống.
Điều 25. Điều chỉnh sản lượng công bố của Nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu
1. Trước khi lập lịch huy động giờ tới, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện được phép
điều chỉnh sản lượng giờ của nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu đã được công bố trong các
trường hợp sau:
a) Có biến động bất thường về thuỷ văn;
b) Có cảnh báo thiếu công suất theo lịch huy động ngày tới;
c) Có quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điều tiết hồ chứa của nhà máy thủy
điện chiến lược đa mục tiêu phục vụ mục đích chống lũ, tưới tiêu.
2. Phạm vi điều chỉnh sản lượng giờ của nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu trong các trường
hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này do Cục Điều tiết điện lực quy định hàng năm theo
đề xuất của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện trên cơ sở đánh giá kết quả vận hành hệ
thống điện và thị trường điện trong năm liền trước. Trong năm đầu tiên vận hành thị trường điện, phạm
vi điều chỉnh là ±5%.
Điều 26. Điều chỉnh giới hạn công suất chạy khí của nhà máy điện hoặc cụm nhà máy điện bị
giới hạn sản lượng do khí
1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm điều chỉnh giới hạn công suất chạy
khí nhà máy điện hoặc cụm nhà máy điện bị giới hạn sản lượng do khí (nếu có).
2. Điều chỉnh giới hạn công suất các tổ máy thuộc nhà máy điện hoặc cụm nhà máy điện bị giới hạn
sản lượng do khí thực hiện như sau:
a) 30 phút trước giờ vận hành, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện cập nhật khả năng
cấp khí ngày, tính toán tiêu thụ khí cho 12 giờ đã qua. Khả năng cấp khí cho 12 giờ tới được tính trung
bình từ khả năng cấp khí còn lại cho 12 giờ tới;
b) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện cập nhật bản chào giá của các Đơn vị phát điện bị
giới hạn sản lượng do khí, lập thứ tự huy động của các đơn vị này;
c) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện cập nhật suất tiêu hao khí của từng tổ máy, tính
toán mức tiêu thụ khí tương ứng với từng mức công suất theo thứ tự huy động;
d) Giới hạn công suất tối đa huy động bằng khí từng giờ của các tổ máy thuộc nhà máy điện hoặc cụm
nhà máy điện bị giới hạn sản lượng do khí là mức công suất tương ứng với khả năng cấp khí giờ.
đ) Giới hạn công suất huy động bằng khí của các tổ máy được cập nhật để tính toán lập lịch huy động
giờ tới.
Điều 27. Lập lịch huy động giờ tới
1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm lập lịch huy động giờ tới cho các tổ
máy phát điện theo phương pháp lập lịch có ràng buộc.
2. Lập lịch huy động giờ tới trong trường hợp thiếu công suất
a) Huy động lượng công suất còn lại trong hệ thống: Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
lập lịch huy động các tổ máy theo thứ tự sau:
- Theo bản chào giá lập lịch;
- Các nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu theo công suất điều chỉnh;
- Các tổ máy của nhà máy điện hoặc cụm nhà máy điện bị giới hạn sản lượng do khí nếu còn khả năng
cấp khí;
- Các nhà máy thuỷ điện bị giới hạn sản lượng để đảm bảo an ninh cung cấp điện;
- Các tổ máy cung cấp dịch vụ dự phòng khởi động nhanh;
- Các tổ máy cung cấp dịch vụ dự phòng nguội theo lịch huy động ngày tới;
- Các tổ máy cung cấp dịch vụ vận hành phải phát do ràng buộc an ninh hệ thống điện;
- Công suất dự phòng quay;
- Giảm công suất dự phòng điều tần xuống mức thấp nhất cho phép.
b) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện kiểm tra, xác định lượng công suất dự kiến cần sa
thải để đảm bảo an ninh hệ thống tuân thủ theo quy định tại Thông tư số 12/2010/TT-BCT.
3. Lập lịch huy động giờ tới trong trường hợp thừa công suất
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm điều chỉnh lịch huy động giờ tới thông
qua các biện pháp theo thứ tự sau:
a) Dừng các tổ máy tự nguyện ngừng phát điện;
b) Điều chỉnh công suất công bố của các nhà máy thuỷ điện đa mục tiêu;
c) Giảm tối thiểu công suất phát của tổ máy cung cấp dịch vụ dự phòng quay;
d) Giảm tối thiểu công suất phát của tổ máy cung cấp dịch vụ điều tần;
e) đ) Dừng các tổ máy không phải khởi động chậm theo giá bản chào từ cao đến thấp;
f) Giảm dần công suất phát của các tổ máy khởi động chậm về mức công suất phát ổn định thấp nhất;
g) Dừng các tổ máy khởi động chậm theo thứ tự sau:
- Có thời gian khởi động ngắn nhất;
- Có chi phí khởi động từ thấp đến cao. Chi phí khởi động do Đơn vị mua buôn duy nhất thỏa thuận với
Đơn vị phát điện và cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện định kỳ trước mỗi
năm vận hành và trong năm vận hành khi có thay đổi;
- Có mức công suất thấp nhất đủ để giải quyết tình trạng thừa công suất.
Điều 28. Công bố lịch huy động giờ tới
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm công bố lịch huy động giờ tới mười
lăm (15) phút trước giờ vận hành, bao gồm các nội dung sau:
1. Dự báo phụ tải giờ tới của toàn hệ thống và các miền Bắc, Trung, Nam.
2. Lịch huy động các tổ máy phát điện trong giờ tới và ba (03) giờ tiếp theo.
3. Các biện pháp xử lý của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện trong trường hợp thiếu
hoặc thừa công suất.
4. Các thông tin về việc điều chỉnh công suất công bố của nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu.
5. Lịch sa thải phụ tải dự kiến (nếu có).
Mục 4 VẬN HÀNH THỜI GIAN THỰC
Điều 29. Điều độ hệ thống điện thời gian thực
1. Trong điều kiện hệ thống điện vận hành bình thường, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện có trách nhiệm vận hành hệ thống điện trong thời gian thực căn cứ lịch huy động giờ tới đã được
công bố.
2. Đơn vị phát điện có trách nhiệm tuân thủ lệnh điều độ của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện.
Điều 30. Tiêu chuẩn tần số và điện áp
1. Tần số danh định của hệ thống điện quốc gia Việt Nam là 50Hz. Ở các chế độ vận hành bình thường
hoặc khi có sự cố đơn lẻ xảy ra trong lưới điện truyền tải, tần số hệ thống điện được phép dao động
trong các phạm vi được quy định:
Chế độ vận hành của hệ thống điện Dải tần số cho phép
Vận hành bình thường 49,8 Hz ÷ 50,2 Hz
Sự cố đơn lẻ 49,5 Hz ÷ 50,5 Hz
2. Trong điều kiện làm việc bình thường hoặc khi có sự cố đơn lẻ xảy ra trong lưới điện truyền tải, điện
áp tại thanh cái cho phép vận hành trên lưới được quy định:
Cấp điện áp Chế độ vận hành của hệ thống điện
Vận hành bình thường Sự cố một phần tử
500kV 475 ÷ 525 450 ÷ 550
220kV 209 ÷ 242 198 ÷ 242
110kV 104 ÷ 121 99 ÷ 121
Điều 31. Chế độ khẩn cấp và cực kỳ khẩn cấp
1. Chế độ khẩn cấp được quy định tại Thông tư số 12/2010/TT-BCT, là chế độ vận hành khi hệ thống
điện truyền tải tồn tại một trong các điều kiện sau:
a) Tần số hệ thống vượt ra ngoài phạm vi cho phép chế độ vận hành bình thường, nhưng nằm trong
dải tần số cho phép đối với trường hợp xảy ra sự cố một phần tử trong hệ thống;
b) Điện áp tại một nút bất kỳ trên lưới điện truyền tải nằm ngoài phạm vi cho phép trong chế độ vận
hành bình thường, nhưng nằm trong dải điện áp cho phép đối với trường hợp xảy ra sự cố một phần
tử;
c) Mức mang tải của bất kỳ thiết bị điện nào trong lưới điện truyền tải hoặc thiết bị điện đấu nối vào
lưới điện truyền tải vượt quá giá trị định mức nhưng dưới 110% giá trị định mức mà thiết bị này khi bị
sự cố do quá tải có thể dẫn đến chế độ vận hành cực kỳ khẩn cấp.
2. Chế độ cực kỳ khẩn cấp được quy định tại Thông tư số 12/2010/TT- BCT là chế độ vận hành khi hệ
thống điện truyền tải tồn tại một trong các điều kiện sau:
a) Tần số hệ thống nằm ngoài dải tần số cho phép đối với trường hợp xảy ra sự cố một phần tử trong
hệ thống;
b) Điện áp tại một nút bất kỳ trên lưới điện truyền tải nằm ngoài dải điện áp cho phép đối với trường
hợp xảy ra sự cố một phần tử;
c) Mức mang tải của bất kỳ thiết bị nào trong lưới điện truyền tải hoặc thiết bị đấu nối với lưới điện
truyền tải trên 110% giá trị định mức mà thiết bị này khi bị sự cố do quá tải có thể dẫn đến tan rã từng
phần hệ thống điện;
d) Khi lưới điện truyền tải đang ở chế độ vận hành khẩn cấp, các biện pháp được thực hiện để đưa hệ
thống về trạng thái vận hành ổn định không thực hiện được dẫn tới hiện tượng tan rã từng phần hệ
thống, tách đảo hoặc sụp đổ điện áp hệ thống.
Điều 32. Can thiệp vào thị trường điện
1. Các trường hợp can thiệp vào thị trường điện Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
được phép can thiệp vào thị trường điện trong các trường hợp sau:
a) Hệ thống đang vận hành trong chế độ khẩn cấp;
b) Không thể đưa ra lịch huy động giờ tới mười lăm (15) phút trước giờ vận hành.
2. Các biện pháp can thiệp vào thị trường điện
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện huy động các tổ máy phát điện theo thứ tự sau:
a) Theo các bản chào hợp lệ của các Đơn vị chào giá cho chu kỳ giao dịch đó;
b) Trong trường hợp Đơn vị chào giá không có bản chào hợp lệ cho chu kỳ giao dịch đó:
- Áp dụng mức giá sàn cho phần sản lượng hợp đồng;
- Áp dụng mức giá trần bản chào cho phần sản lượng còn lại.
c) Trong trường hợp không thể thực hiện được các biện pháp quy định tại điểm a và điểm b Khoản
này, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm huy động các tổ máy để đảm
bảo các mục tiêu theo thứ tự ưu tiên sau:
- Đảm bảo cân bằng được công suất phát và phụ tải;
- Đáp ứng được yêu cầu về dự phòng điều tần;
- Đáp ứng được yêu cầu về dự phòng quay;
- Đáp ứng được yêu cầu về chất lượng điện áp.
3. Công bố thông tin về can thiệp vào thị trường điện
a) Khi can thiệp vào thị trường điện, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện phải công bố
các nội dung sau:
- Các lý do phải can thiệp thị trường;
- Các chu kỳ giao dịch dự kiến can thiệp vào thị trường điện.
b) Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi kết thúc can thiệp vào thị trường điện,
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm công bố các nội dung sau:
- Các lý do phải can thiệp vào thị trường điện;
- Các chu kỳ giao dịch can thiệp vào thị trường điện;
- Các biện pháp do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện áp dụng để can thiệp vào thị
trường điện.
Điều 33. Dừng thị trường điện
1. Thị trường điện dừng vận hành khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
a) Do các tình huống khẩn cấp về thiên tai hoặc bảo vệ an ninh quốc phòng;
b) Do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện đề nghị dừng thị trường điện trong các trường
hợp:
- Hệ thống điện vận hành trong chế độ cực kỳ khẩn cấp;
- Không đảm bảo việc vận hành thị trường điện an toàn, liên tục;
- Dự kiến việc can thiệp thị trường điện kéo dài trên 24 giờ.
c) Kết quả vận hành thị trường điện không đạt được các mục tiêu đã đề ra.
2. Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm xem xét, quyết định dừng thị trường điện trong các trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều này và thông báo cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét