Đề án môn học
a.Hao mòn TSCĐ :
Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị ảnh hởng bởi nhiều yếu tố: nhiệt độ, thời
gian, cờng độ sử dụng,tiến bộ khoa học nên TSCĐ bị hao mòn dần đi.
Hao mòn TSCĐ bao gồm:hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
- Hao mòn hữu hình là sự hao mòn về vật chất và giá trị của TSCĐ trong quá
trình sử dụng. Về mặt vật chất, thì đó là sự thay đổi trạng thái vật lý ban đầu của các
bộ phận, chi tiết TSCĐ dới sự tác động của ma sát , tải trọng, nhiệt độ,hoá chất để
khôi phục lại giá trị sử dụng cần tiến hành sửa chữa thay thế.Về mặt giá trị, hao mòn
hữu hình là sự giảm dần giá trị TSCĐ cùng với quá trình chuyển dịch dần từng phần
vào giá trị thơng mại và giá trị sản phẩm sản xuất.
- Hao mòn vô hình: là sự giảm sút về giá trị trao đổi của TSCĐ do ảnh hởng
của thiết bị khoa học kĩ thuật. Bao gồm có hao mòn loại 1, hao mòn loại 2, hao mòn
loại 3.
b.Khấu hao TSCĐ .
Để bù đắp giá trị TSCĐ bị hao mòn trong quá trình sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp phải chuyển dịch dần dần giá trị hao mòn đó vào giá trị sản phẩm sản
xuất trong kì gọi là khấu hao TSCĐ .
Khấu hao TSCĐ là sự biểu hiện bằng tiền phần giá trị hao mòn TSCĐ , việc
tính khấu hao TSCĐ là nhằm thu hồi lại vốn đầu t trong một thời gian nhất định để
tái sản xuất TSCĐ bị h hỏng phải thanh lý, loại bỏ khỏi quá trình sản xuất.
Có 4 phơng pháp tính khấu hao, bao gồm:
- Phơng pháp khấu hao bình quân.
- Phơng pháp khấu hao giảm dần.
- Phơng pháp khấu hao kết hợp.
- Phơng pháp khấu hao theo sản lợng.
c.Các phơng pháp khấu hao TSCĐ:
Nguyễn Thị Thu Giang Lớp Q10-K3
Đề án môn học
Phơng pháp khấu hao bình quân:là phơng pháp tỉ lệ khấu hao và mức khấu
hao hàng năm đợc xác định theo mức không đổi trong suốt thời gian sử
dụng TSCĐ.
Công thức xác định:Mức khấu hao hàng năm(Mkh)
Mkh=
T
NG
Trong đó: + NG : nguyên giá TSCĐ .
+ T : thời gian sử dụng TSCĐ.
- Tỉ lệ khấu hao hàng năm:(tkh):
Tkh=
NG
Mkh
.100 hay Tkh=
T
1
.100
Nếu doanh nghiệp trích khấu hao hàng tháng thì lấy mức khấu hao hàng năm
chia cho 12 tháng.
Phơng pháp khấu hao giảm dần: khấu hao theo số d giảm dần.
Công thức tính:MKH= G
di
. T
k
T
k
= T
kh
.H
s
Trong đó: G
di
: giá trị còn lại TSCĐ đầu năm.
T
k
: tỉ lệ khấu hao TSCĐ theo phơng pháp số d giảm dần.
T
kh
: tỉ lệ khấu hao TSCĐ theo phơng pháp đờng thẳng.
H
s
: hệ số điều chỉnh đợc xác định tuỳ thuộc vào thời gian sử
dụng TSCĐ .
Khấu hao theo tổng số thứ tự năm sử dụng:
MKH=NG .Tki
Tki=
ungucacnamsudTongsothut
amkhauhaotinhtudaungconlaiSonamsudun )(
Tki : tỉ lệ khấu hao TSCĐ năm i theo phơng pháp tổng số thứ tự năm.
Phong pháp khấu hao theo sản lợng:
Nguyễn Thị Thu Giang Lớp Q10-K3
Đề án môn học
MKH cho 1 đơn vị sản lợng =
ngTSCDoigiansudurongsuotthnguoctinhtTongsanluo
ScodinhNguyengiaT
MKH TSCĐ trong kì = MKH cho 1 đơn vị . Số sản lợng dự tính
sản lợng thực hiện trong kì
1.3 Quản lý và sử dụng Vốn cố định trong doanh nghiệp.
1.3.1 Khai thác và tạo lập nguồn Vốn cố định của doanh nghịêp.
Khai thác và tạo lập nguồn Vốn cố định đáp ứng nhu cầu đầu t TSCĐ
là khâu đầu tiên trong quá trình quản trị Vốn cố định của doanh nghiệp. Căn
cứ vào các dự án đầu t TSCĐ đã đợc thẩm định để lựa chọn và khai thác các
nguồn vốn đầu t phù hợp.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, doanh nghiệp có thể khai thác
nguồn Vốn đầu t vào TSCĐ từ nhiều nguồn khác nhau nh: lợi nhuận để lại tái
đầu t, từ nguồn vốn liên doanh liên kết, từ ngân sách nhà nớc tài trợ, từ nguồn
vốn vay ngân hàng, từ thị trờng vốn Mỗi nguồn vốn trên có u điểm, nhợc
điểm riêng và điều kiện thực hiện khác nhau, chi phí sử dụng khác nhau; Vì
thế trong khai thác, tạo lập nguồn vốn cố định, các doanh nghiệp phải chú ý
đa dạng hoá các nguồn tài trợ, cân nhắc kỹ các u nhợc điểm từng nguồn vốn
để lựa chọn cơ cấu các nguồn tài trợ Vốn cố định hợp lý và có lợi nhất cho
doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải năng động nhạy bén và luôn đổi mới các
chính sách, cơ chế tài chính của nhà nớc để tạo mọi điều kiện cho doanh
nghiệp có thể khai thác, huy động đợc các nguồn vốn cần thiết.
1.3.2 Bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn cố định.
Vốn cố định của doanh nghiệp có thể đợc sử dụng cho các hoạt động
đầu t dài hạn (mua sắm, lắp đặt, xây dựng các TSCĐ hữu hình và vô hình ) và
các loại hoạt động kinh doanh thờng xuyên (sản xuất các sản phẩm hàng hoá,
dịch vụ) của doanh nghiệp.
Do đặc điểm của TSCĐ và Vốn cố định là tham gia vào nhiều chu kì
sản xuất kinh doanh song vẫn giữ đợc nguyên hình thái vất chất và đặc tính sử
dụng ban đầu(đối với TSCĐ hữu hình) còn giá trị còn lại chuyển dịch dần dần
Nguyễn Thị Thu Giang Lớp Q10-K3
Đề án môn học
vào giá trị sản phẩm. Vì thế nội dung bảo toàn Vốn cố định luôn bao gồm hai
mặt hiện vật và giá trị.Trong đó bảo toàn về mặt hiện vật là cơ sở , tiền đề để
bảo toàn Vốn cố định về mặt giá trị.
Bảo toàn Vốn cố định về mặt hiện vật không phải chỉ là giữ nguyên
hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ mà quan trọng hơn là
duy trì thờng xuyên năng lực sản xuất ban đầu của nó.Điều đó có nghĩa là
trong quá trình sử dụng doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ không làm mất
mát TSCĐ, thực hiện đúng quy chế sủ dụng, bảo dỡng sủa chữa TSCĐ nhằm
duy trì và nâng cao năng lực hoạt động của TSCĐ , không để TSCĐ bị h hỏng
trớc thời hạn quy định. Mọi TSCĐ của doanh nghiệp phải có hồ sơ theo dõi
riêng.Cuối năm tài chính doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê TSCĐ ; mọi tr-
ờng hợp thừa,thiếu TSCĐ đều phải lập biên bản , tìm nguyên nhân và có biện
pháp sử lý.
Bảo toàn Vốn cố định về mặt giá trị là phải duy trì đợc giá trị thực (sức
mua) của vốn cố định ở thời điểm hiện tại so với thời điểm bỏ vốn đầu t bn
đầu bất kể sự biến động giá cả, sự thay đổi của tỉ giá hối đoái, ảnh hởng của
tiến bộ khoa học kĩ thuật.
Trong các doanh nghiệp nguyên nhân không bảo toàn Vốn cố định có thể chia
làm 2 loại: Nguyên nhân chủ quan và khách quan.Các nguyên nhân chủ quan
phổ biến là:do các sai lầm trong quyết định đầu t TSCĐ , do việc quản lý, sử
dụng TSCĐ kém hiệu quả các nguyên nhân khách quan th ờng là: do rủi ro
bất ngờ trong kinh doanh (thiên tai, địch hoạ ), do tiến bộ khoa học kĩ thuật,
do biến động của giá cả thị trờng.
Một số biện pháp để bảo toàn và phát triển Vốn cố định:
Phải đánh giá đúng giá trị của TSCĐ tạo điều kiện đánh giá chính xác tình
hình biến động của Vốn cố định, quy mô phải bảo toàn. Điều chỉnh kịp
thời giá trị của TSCĐ để tạo điều kiện tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao ,
không để mất vốn cố định.
Thông thờng có 3 phơng pháp đánh giá chủ yếu sau:
Đánh giá TSCĐ theo giá nguyên thuỷ(nguyên giá): Là toàn bộ các
Nguyễn Thị Thu Giang Lớp Q10-K3
Đề án môn học
chi phí thực tế của doanh nghiệp đã chi ra để có đợc TSCĐ cho đến khi đa TSCĐ vào
hoát động bình thờng nh giá mua thực tế của TSCĐ, các chi phí vận chuyển, bốc
dỡ,lắp đặt, chạy thử, lãi tiền vay đầu t TSCĐ khi cha bàn giao và đa vào sử dụng ,
thuế và lệ phí trớc bạ nếu có Tuỳ theo từng loại TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình,
nguyên giá TSCĐ đợc xác định với nội dung củ thể khác nhau.
- Ưuđiểm: cho doanh nghiệp thấy đợc số tiền vốn đầu t mua sắm TSCĐ ở
thời điểm ban đầu.
- Nhợc điểm: do sự biến động của giá cả nên có thể dẫn tới sự khác nhau về
giá trị ban đầu của cùng một loại TSCĐ nếu đợc mua sắm ở
những thời kì khác nhau.
Đánh giá TSCĐ theo giá trị khôi phục(còn gọi là đánh giá lại): Là
giá trị để mua sắm TSCĐ ở tại thời điểm đánh giá. Do ảnh hởng cuả
tiến bộ khoa học kĩ thuật, giá đánh lại thờng thấp hơn giá trị nguyên
thuỷ.
- Ưu điểm: thống nhất mức giá cả của TSCĐ đợc mua sắm ở thời điểm khác
nhau về thời điểm đánh giá.
- Nhợc điểm: rất phức tạp, do đó thờng sang một số năm nhất định ngời ta
mới đánh giá lại một lần.
Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại: Là phần giá trị còn lại TSCĐ ch-
a chuyển vào giá trị sản phẩm.Giá trị còn lại có thể tính theo giá trị
ban đầu(gọi là giá trị nguyên thuỷ còn lại) hoặc giá đánh lại(gọi là
giá trị khôi phục còn lại).
- Ưu điểm:đánh giá giá trị còn lại tính theo nguyên giá cho phép thấy đợc
mức độ thu hồi vốn đầu t đến thời điểm đánh giá.Từ đó giúp cho việc lựa chọn
chính sách khấu hao để thu hồi số vốn đầu t còn lại để bảo toàn vốn sản xuất kinh
doanh của mình.
Lựa chọn phơng pháp khấu hao và xác định mức khấu hao
Nguyễn Thị Thu Giang Lớp Q10-K3
Đề án môn học
phù hợp , không để mất vốn và hạn chế tối đa ảnh hởng bất lợi của hao mòn vô
hình.Nguyên tắc chung là mức khấu hao phải phù hợp với hao mòn thực tế của
TSCĐ (cả hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình). Nếu khấu hao thấp hơn mức hao
mòn thực tế sẽ không đảm bảo thu hồi đủ vốn khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng.Ngợc
lại sẽ làm tăng chi phí một cách gỉa tạo, làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.Vì
vậy doanh nghiệp phải xem xét cụ thể mối quan hệ giữa chi phí sản xuất đầu vào và
giá bán sản phẩm ở đầu ra để có chính sách khấu hao phù hợp với quan hệ cung cầu
trên thị trờng, vừa đảm bảo thu hồi đủ vốn, vừa không gây nên sự đột biến tron giá
cả.
Chú trọng đổi mới trang thiết bị, phơng pháp công nghệ
sản xuất, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ hiện có của doanh nghiệp cả về
thời gian và công suất. Kịp thời thanh lý các TSCĐ không cần dùng hoặc đã h hỏng,
không dự trữ quá mức các TSCĐ cha cần dùng.
Thực hiện tốt chế độ bảo dỡng, sửa chữa dự phòng TSCĐ,
không để xảy ra tình trạng TSCĐ h hỏng trớc thời hạn sử dụng hoặc h hỏng bất th-
ờng gây thiệt hại ngừng sản xuất.
Trong trờng hợp TSCĐ phải tiến hành sửa chữa lớn, cần cân nhắc tính toán kĩ hiệu
quả của nó. Nếu chi phí sửa chữa TSCĐ mà lớn hơn mua sắm thiết bị mới thì nên
thay thế TSCĐ cũ.
Doanh nghiệp phải chủ động thực hiện các biện pháp phòng
ngừa rủi ro trong kinh doanh để hạn chế tổn thất Vốn cố định do các nguyên nhân
khách quan nh : Mua bảo hiểm tài sản, lập quỹ dự phòng tài chính, trích trớc chi phí
dự phòng giảm giá các khoản đầu t tài chính Còn nếu tổn thất TSCĐ do các
nguyên nhân chủ quan thì ngời gây ra phải chịu trách nhiệm bồi thờng cho doanh
nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp nhà nớc, ngoài các biện pháp
Nguyễn Thị Thu Giang Lớp Q10-K3
Đề án môn học
trên cần thực hiện tốt quy chế giao vốn và trách nhiệm bảo toàn vốn cố định đối với
các doanh nghiệp.
1.3.3 Phân cấp quản lý vốn cố định.
Đối với các doanh nghiệp nhà nứơc do có sự phân biệt giữa quyền sở hữu vốn
và tài sản của Nhà nớc tại doanh nghiệp và quyền quản lý kinh doanh, do đó cần
phải có sự phân cấp quản lý để tạo mọi điều kiện cho các doanh nghiệp chủ động
hơn trong sản xuất kinh doanh.
Theo quy chế tài chính hiện hành các doanh nghiệp nhà nớc đợc quyền:
- Chủ động trong sử dụng vốn, quỹ để phục vụ kinh doanh theo nguyên tắc
hiệu quả , bảo toàn và phát triển vốn.
- Chủ động thay đổi cơ cấu tài sản và các loại vốn phục vụ cho việc phát triển
vốn kinh doanh có hiệu quả hơn.
- Doanh nghiệp đợc quyền cho các tổ chức và cá nhân trong nớc thuê hoạt
động các tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình để nâng cao hiệu suất sử
dụng.
- Doanh nghiệp đợc quyền đem tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của
mình để cầm cố, thế chấp vay vốn hoặc bảo lãnh tại các tổ chức tín dụng theo trình
tự, thủ tục quy định của pháp luật.
- Doanh nghiệp đợc nhợng bán các tài sản không cần dùng, lạc hậu về kĩ
thuật để thu hồi vốn sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp có hiệu quả hơn.
- Doanh nghiệp đợc sử dụng vốn, tài sản, giá trị quyền sử dụng đất để đầu t ra
ngoài doanh nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành. Các hình thức đầu t đó
gồm: mua cổ phiếu, trái phiếu, góp vốn liên doanh và các hình thức đâu t khác.
1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn cố định.
Hiệu suất sử dụng VCĐ=
rongkihbinhquantsovoncodin
trongkiuthuanhoacdanhthDoanhthu )(
Nguyễn Thị Thu Giang Lớp Q10-K3
Đề án môn học
+ Số vốn cố định bình quân trong kì =
2
hcuoikisovoncodinhdaukisovoncodin
+
+ Số vốn cố định ở đầu =Nguyên giá TSCĐ - số tiện khấu hao luỹ kế
kì (hoặc cuối kì) đầu kì(hoặc cuối kì) ở đầu kì (hoặc cuối kì)
+ Số tiền khấu hao luỹ =số tiền khấu hao + số tiền khấu hao - số tiền khâu hao
kế ở cuối kì ở đầu kì tăng trong kì giảm trong kì
Hàm lợng vốn cố định =
trongkiuandoanhthuthdoanhthu
rongkihbinhquantsovoncodin
)(
Tỷ suất lợi nhuậnVốn cố định=
rongkihbinhquantSovoncodin
ethunhaphoacsauthuuocthueLoinhuantr )(
Hệ số hao mòn TSCĐ =
danhgiahothoidiemaisancodinnguyengiat
haoluykeSotienkhau
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
rongkihbinhquantaisancodinNguyengiat
trongkihuthuanhoacdoanhtDoanhthu )(
Hệ số trang bị TSCĐ =
iepsanxuatgnhantructsoluongcon
rongkihbinhquantaisancodinNguyengiat
Tỷ suất đầu t TSCĐ =
Tongtaisan
ncodinhaicuaTaisagiatriconl
.100%
Chơng 2:Thực Trạng Vốn Cố Định Và Quản Lý Sử Dụng Vốn Cố
Định Tại Công Ty Chè Long Phú
2.1 Khái quát về Công Ty Chè Long Phú.
-Tên Doanh Nghiệp: Công Ty Chè Long Phú .
-Thuộc Tổng Công Ty Chè Việt Nam.
-Địa chỉ: Xã Hoà Thạch-Huyện Quốc Oai-Tỉnh Hà Tây.
-Điện thoại: 034676451
-Hình thức sở hữu: Doanh Nghiệp Nhà Nớc.
Nguyễn Thị Thu Giang Lớp Q10-K3
Đề án môn học
2.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công Ty Chè Long Phú.
- Công Ty Chè Long Phú thành lập tháng 8 năm 1988 trên cơ sở sát nhập Nhà
máy Chè Cửu Long-Lơng Sơn-Hoà Bình (thuộc Tổng Công Ty Chè Việt Nam) với
nông trờng chè Phú Mãn- Hoà Thạch-Quốc Oai- Hà Tây (thuộc Công Ty trâu bò
sữa).
- Từ 1995, Công Ty xây dựng một nhà máy mới tại xã Hoà Thạch-Quốc Oai-
Hà Tây, và chuyển nhà máy chè Cửu Long -Lơng Sơn- Hoà Bình cho một đơn vị
khác từ tháng 3 năm 1997.
- Tháng 6 năm 1996, trụ sở Công Ty chuyển từ Lơng Sơn-Hoà Bình về Hoà
Thạch-Quốc Oai-Hà Tây và xây dựng Nhà máy chế biến chè mới bằng thiết bị Ân
Độ thay cho thiết bị cũ của Liên Xô (cũ) và đa vào sử dụng từ năm 1997.
Trong điều kiện khó khăn của nền kinh tế nhà nớc nói chung và của ngành chè
nói riêng, Công Ty Chè Long Phú vẫn cố gắng duy trì nguồn vốn do nhà nớc cấp và
nguồn vốn tự có của Công Ty.
Quá trình phát triển Công Ty:
Giai đoạn 1(1988-1992): Công Ty đã tổ chức trồng mới đợc 295 ha chè đông
đặc (tơng đơng 420 ha đất tự nhiên). Trong những năm này tuy cha có nhiều nguyên
liệu chủ động, nhng Công Ty vẫn tổ chức mua nguyên liệu ngoài để chế biến chè
đen xuất khẩu đạt 200-300 tấn /năm tại nhà máy chè Cửu Long.
Giai đoạn 2(1992-1996): chè đang thời kì kiến thiết cơ bản và chuyển kinh
doanh ở giai đoạn định hình năng xuất, sản lợng cha lớn, nhng Công Ty đã thu hoạch
400-700 tấn chè búp tơi/năm; kết hợp với chè búp tơi mua ngoài Công Ty vẫn tiếp
tục chế biến tại Nhà máy chè Cửu Long đạt sản lợng 250-300 tấn chè đen xuất
khẩu/năm.
Giai đoạn 3(1996-tới nay): Với mục tiêu đổi mới thiết bị, chế biến sản phẩm
có chất lợng tốt nhất, đạt hiệu quả kinh tế cao hơn, Công Ty Chè Long Phú đã xây
dựng nhà máy mới gần nguồn nguyên liệu của Công Ty .Cũng từ đó, năng lực sản
Nguyễn Thị Thu Giang Lớp Q10-K3
Đề án môn học
xuất kinh doanh của công ty tăng lên rõ rệt. Những năm từ 2000-2002 Công Ty đã
đạt 600-700 tấn chè đen xuất khẩu /năm.
Công ty đạt huân chơng lao động hạng 3 năm 1998.
2.1.2 Một số đặc điểm của Công Ty Chè Long Phú .
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức:
Bộ máy quản lý:
Sơ đồ bộ máy quản lý Công Ty Chè Long Phú .
Công Ty Chè Long Phú tổ chức bộ máy quản lý theo cơ cấu trực tuyến.
- Giám đốc Công Ty: Do Tổng giám đốc Công ty chè Việt Nam bổ nhiệm, là đại
diện pháp nhân của công ty, có quyền điều hành cao nhất ở công ty.
- Phó giám đốc: Giúp việc cho giám đốc và thực hiện các công việc đợc phân công
Chức năng của các phòng ban và mối quan hệ giữa các phòng ban:
Phòng Tổ chức hành chính bảo vệ: Tham mu cho giám đốc công ty về công
tác tổ chức cán bộ, công tác thanh tra bảo vệ, khen thởng, kỉ luật, quản trị hành
chính, văn th lu trữ.
Nguyễn Thị Thu Giang Lớp Q10-K3
Giám Đốc
Phó Giám Đốc Phó Giám Đốc
P.Kế hoạch
1 trưởng phòng.
1 phó phòng.
2 nhân viên.
P. Kế Toán
1 trưởng phòng.
1 phó phòng.
2 kế toán viên.
1 thủ quỹ.
P.Kinh doanh
1 trưởng phòng.
1 phó phòng.
1 nhân viên.
P.TCHC- bảo vệ
1trởng phòng.
4 NVvăn phòng.
3 bảo vệ.
3 NV y tế.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét