Thứ Năm, 13 tháng 2, 2014

Kế toán nguyên vật liệu & công cụ dụng cụ tại Công ty xây dựng cổ phần Hà Đô

- Nguyên vật liệu chính( bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài) là các loại
nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất cấu thành thực thể vật chất của sản
phẩm được sản xuẩt ra. Vd: xi măng, sắt thép, trong doanh ngiệp xây lắp.
- Vật liệu phụ: là những loại nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất
không cấu thành thực thể của sản phẩm, nhưng có vai trò cần thiết và nhất định cho quá
trình sản xuất như: dầu nhờn, các loại thuốc nhuộm, phụ gia kết hợp với nguyên vật
liệu chính để làm tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho
công việc quản lý sản xuất .
- Nhiên liệu là loại vật liệu phụ trong quá trình sử dụng có tác dụng cung cấp nhiệt
lượng. Nhiên liệu có thể tồn tại ở các thể rắn, thể lỏng hoặc thể khí.
- Phụ tùng thay thế: là những chi tiết, phụ tùng máy móc, thiết bị được dự trữ để
sử dụng cho việc sửa chưã, thay thế những bộ phận của tài sản cố định hữu hình.
-Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là các loại vật liệu và thiết bị dùng cho công
tác xây dựng cơ bản để hình thành tài sản cố định.
- Vật liệu khác bao gồm các loại chưa được phản ánh ở các loại vật liệu trên. Các
loại vật liệu này do quá trình sản xuất loại ra, phế liệu thu hồi từ việc thanh lý tài sản cố
định.
* Ý nghĩa: Việc phân loại nguyên liệu theo vai trò và tác dụng của chúng giúp cho
các nhà quản lý nắm bắt được nội dung, công dụng của từng loại nguyên vật liệu, trên
cơ sở đó thực hiện việc quản lý, sử dụng từng loại nguyên vật liệu phù hợp với đặc điểm
của chúng. Xét về phương diện kế toán, cách phân loại này giúp kế toán tổ chức vận
dụng phương pháp kế toán, tài khoản kế toán cho phù hợp.
Phân loại nguyên vật liệu căn cứ vào nguồn gốc của nguyên vật liệu. Nội dung
phân loại nguyên vật liệu căn xứ vào nguồn hình thành của nguyên vật liệu để phân chia
toàn bộ nguyên vật liệu của doanh nghiệp thành:
+ Nguyên vật liệu mua ngoài.
+ Nguyên vật liệu thuê gia công.
+Nguyên vật liệu được nhận tài trợ, biếu tặng, nhận góp vốn.
+ Nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự sản sản xuất.
* Công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất được phân chia như sau:
- Căn cứ vào nội dung kinh tế được phân chia thanh các loại chủ yếu sau:
5
+ Dụng cụ giá lắp, đồ nghề chuyên dùng cho sản xuất.
+Công cụ dụng cụ dùng cho công tác quản lý.
+Quần áo bảo hộ lao động.
+ Khuôn mẫu đúc sẵn.
+ Lán trại tạm thời.
+Các loại bao bì dùng để chứa đựng hàng hoá, vật liệu.
+ Các loại công cụ dụng cụ khác.
- Trong công tác quản lý và hạch toán công cụ. dụng cụ được chia thành 3 loại:
+ Công cụ, dụng cụ .
+ Bao bì luân chuyển.
+Đồ dùng cho thuê.
Để phục vụ cho công tác quản lý và kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ trong các doanh nghiệp sản xuất có thể căn cứ vào đặc tính lý hoá của từng loại để
chia thành từng nhóm, từng thứ nguyên liệu vật liệu, công cụ và dụng cụ.
2. Đánh giá vật liệu và công cụ, dụng cụ.
Đánh giá nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ: là dùng thước đo tiền tệ để biểu
hiện giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định. Về nguyên tắc kế toán hàng tồn
kho( trong đó bao gồm cả nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ) phải được ghi nhận theo
nguyên tắc giá gốc.Trường hợp giá trị thuần có thể được thực hiện thấp hơn giá gốc thì
phải tính theo giá thuần có thể thực hiện được.
2.1. Đánh giá nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ theo nguyên tắc giá gốc.
Gía gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chí
phí liên quan trưc tiếp khác phát sinh để có được tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện
tại.
Nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ trong doanh nghiệp được hình thành từ
những nguồn khác nhau, nên nội dung các yếu tố cấu thành giá gốc của nguyên vật liệu
và công cụ, dụng cụ được xác định theo từng trường hợp nhập xuất.
2.1.1. Gía gốc của nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ nhập kho được tính
theo công thức:
6
Gía gốc NVL giá mua ghi trên hoá các loại chi phí có liên quan
CCDC mua = đơn sau khi trừ đi các + thuế không + trực tiếp đến việc
ngoài nhập kho khoản triết, giảm giá hoàn lại mua hàng.
Các chi phí có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng bao gồm: chi phí vận
chuyển, bốc xếp bảo quản trong qúa trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan
trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho.
- Gia gốc của nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ tự chế biến nhập kho được tính
theo công thức sau:
Giá gốc vật liệu công = giá gốc vật + chi phí
cụ dụng cụ nhập kho liệu xuất kho chế biến
Chi phí sản xuất hàng tồn kho bao gồm những chi phí liên quan trực tiếp đến sản
phẩm sản xuất như: chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định, chi phí
sản xuất chung biển đổi phát sinh trong qua trình chế biến nguyên vật liệu và công cụ,
dụng cụ.
Giá gốc NVL giá gốc NVL tiền công phải chi phí vậnchuyển bốc
vàCCDC = xuất thuê ngoài + trảcho người + và các chi phí liên
nhập kho chế biến chế biến quan trực tiếp khác
- Giá gốc của nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ nhận góp vốn liên doanh vốn cổ
phần hoặc thu hồi vốn góp được ghi nhận theo giá thực tế do hội đồng đánh giá và
được chấp thuận cộng với các chi phí tiếp nhận( nếu có).
Giá gốc nguyên giá trị hợp lý ban các chi phí khác
vật liệu và = đầu của những NVL + có liên quan trực
CCDC nhập kho và CCDC tương đương tiếp đến việc tiếp nhận.
- Giá gốc nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ được cấp:
Giá gốc NVL giághi sổ của đơn vị các chi phí vận chuyển, bốc vật
CCDC = cấp trên hoặc được đánh + dỡ, chi phí có liên quan trực
nhập kho giá lại theo giá trị thuần tiếp đến việc tiếp nhận
Giá gốc của phế liệu thu hồi là giá ước tính theo giá trị thuần có thể thực hiện
được.
7
2.1.2. Giá gốc của nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ xuất kho.
Do gía gốc của nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ nhập kho từ các nguồn nhập
khác nhau, nên đề tính giá gốc hàng xuất kho, kế toán có thể có sử dụng một trong các
phương pháp tính giá trị hàng tồn kho sau:
- Phương pháp tính theo giá trị đích danh: giá trị thực tế của nguyên vật liệu và
công cụ, dụng cụ xuất kho tính theo giá trị thực của lô hàng nhập kho. Áp dụng đối với
các doanh nghiệp sử dụng ít thứ nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ có giá trị lớn và có
thể nhận diện được.
- Phương pháp bình quân gia quyền: giá trị của loại hàng tồn kho được tính theo
giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng
tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ < bình quân gia quyền cuối kỳ> giá trị trung
bình có thể tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình
doanh nghiệp< bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập>
Giá trị thực tế NVL = số lượng NVL * đơn giá bình quân gia quyền
và CCDC xuất kho và CCDC xuất kho
Trong đó giá đơn vị bình quân có thể tính một trong các cách sau:
Cách 1: Tính theo giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ( còn gọi là giá bình quân
gia quyền toàn bộ luân chuyển trong kỳ).
Giá trị thực tế NVL và + Giá trị thực tế NVL và
Đơn giá bình CCDC tồn kho đầu kỳ CCDC nhập kho trong kỳ
quân gia quyền =
cả kỳ dự trữ Số lượng NVL và CCDC tồn + Số lượng NVL và CCDC
kho trước khi nhập kho nhập kho của từng lần nhập
- Phương pháp nhập trước xuất trước: Trong phương pháp này áp dụng dựa trên
giả định là hạng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và
hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm
cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo
phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho tại
thời điểm đầu kỳ hoặc gần cuối kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng
nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
8
- Phương pháp nhập sau, xuất trước: Trong phương pháp này áp dụng dựa trên giả
định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước và hàng tồn
kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước và hạng tồn kho còn lại cuối kỳ
là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị
hàng xuất kho được tính theo giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập
kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
2.1.3. Đánh giá nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ theo giá hạch toán.
Đối với những doanh nghiệp có quy mô lớn, sản xuất nhiều mặt hàng thường sử
dụng nhiều loại, nhóm, thứ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ, hoạt động nhập xuất
nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ diễn ra thường xuyên, liên tục. Nếu áp dụng nguyên
tắc giá gốc thì rất phức tạp, khó đảm bảo kịp thời của kế toán. Doanh nghiệp có thể xây
dựng hệ thống giá hạch toán để ghi chép hàng ngày trên phiếu nhập, phiếu xuất và ghi
sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ.
Giá hạch toán là giá do kế toán của doanh nghiệp xây dựng, có thể là giá kế hoạch
hoặc là giá trị thuần, có thể thực hiện được trên thị trường. Giá hoạch toán được thống
nhất trong doanh nghiệp và được sử dụng tương đối ổn định và lâu dài. Trường hợp có
sự biến động lớn về giá cả doanh nghiệp cần xây dựng lại hệ thống giá hạch toán.
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu và công cụ,dụng cụ phải tuân thủ nguyên tắc
tính theo giá trị thực tế. Cuối tháng kế toán phải xác định hệ số chênh lệch giữa giá trị
thực tế và giá trị hoạch toán từng thứ< nhóm hoặc loại> nguyên vật liệu và công cụ,
dụng cụ để điều chỉnh giá hạch toán xuất thành giá trị thực tế.
Giá trị thực tế của NVL + Giá trị thực tế NVL,
CCDC tồn kho đầu kỳ CCDCnhập kho trong kỳ
Hệ số chênh lệch=
Giá trị hoạch toán NVL + Giá trị hạch toán NVL,
CCDC tồn kho đầu kỳ CCDC nhập kho trong kỳ
Giá trị thực tế NVL = Giá hoạch toán NVL * hệ số chênh
CCDC xuất kho CCDC xuất kho lệch giá
9
III. NHIỆM VỤ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ, DỤNG
CỤ.
Để phát huy vai trò, chức năng của kế toán trong công tác quản lý nguyên vật liệu
và công cụ, dụng cụ trong doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời số lượng chất lượng, phẩm chất,
quy cách và giá trị thực tế của từng loại, từng thứ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
nhập xuất kho. Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận, phòng ban chấp hành các nguyên
tắc, thủ tục nhập xuất và thực hiện nghiên chỉnh chứng từ kế toán.
- Mở các loại số( thẻ) kế toán chi tiết theo từng thứ nguyên vật liệu và công cụ,
dụng cụ theo đúng chế độ phương pháp quy định.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch mua hàng, tình hình dữ trữ và sử dụng nguyên
vật liệu và công cụ, dụng cụ theo dự toán, tiêu chuẩn định mức chi phí và phát hiện các
trường hợp vật tư ứ đọng hoặc thiếu hụt, tham ô, xác định nguyên nhân và biện pháp xử
lý.
- Tham gia kiểm kê và đánh giá nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ theo chế độ
quy định của nhà nước.
- Cung cấp thông tin về tình hình nhập xuất, tồn kho nguyên vật liệu và công cụ
dụng cụ phục vụ công tác quản lý. Định kỳ tiến hành phần tích, tình hình mua hàng, bao
quản và sử dụng nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ.
IV. CHỨNG TỪ KẾ TOÁN VÀ THỦ TỤC NHẬP, XUẤT KHO VẬT LIỆU
VÀ CÔNG CỤ, DỤNG CỤ.
1. Chứng từ kế toán.
Chứng từ kế toán sử dụng được quy đinh theo chế độ chứng từ kế toán ban hành
theo quy định số 1141/TC/CĐKT ngày 01.11/1995, theo QĐ 885/1998/QĐ/BTC ngày
16/07/1998 của bộ trưởng bộ tài chính và các quyết định khác có liên quan bao gồm:
- Phiếu nhập kho mẫu số 01-VT
- Phiếu xuất kho mẫu số 02_VT
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ<mẫu số 03-VT>
- Biên bản kiểm kê vật tư,sản phẩm,hàng hoá<mẫu số 08-VT>
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho<mẫu số 02-BH>
10
- Hoá đơn bán hàng- Hoá đơn GTGT.
Ngoài các chứng từ sử dụng bắt buộc thống nhất theo quy định của nhà nước các
doanh nghiệp co thể sử dụng thêm các chứng từ hướng dẫn như: Biên bản, phiếu xuất
vật tư theo hạn mức< mẫu số 04-VT>.
2. Thủ tục nhập, xuất kho vật liệu và công cụ, dụng cụ.
2.1. Thủ tục nhập nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ.
Bổn phận cung cấp vật tư căn cứ vào kế hoạch mua hàng và hợp động mua hàng
đã ký kết, phiếu báo giá để tiến hành mua hàng. Khi hàng về đến nơi, nếu xét thấy cần
thiết có thể lập ban kiểm nghiệm để kiểm nhận và đánh giá hàng mua về các mặt số
lượng, khối lượng và quy cách, căn cứ vào kết quả kiểm nghiệm, ban kiểm nghiệm lập
”biên bản kiểm nghiệm vật tư” sau đó bộ phận cung cấp hàng lập “phiếu nhập kho” trên
cơ sở hoá đơn, giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nghiệm giao cho người mua hàng
làm thủ tục nhập kho. Thủ tục nhập kho sau khi cân đo đong đếm sẽ ghi số lượng thực
nhập và tồn của từng vật tư vào thẻ kho, trường hợp phát hiện thừa thiếu sai quy cách
phẩm chất, thủ kho phải báo cho bộ phận cung ứng biết và cùng người giao lập biên
bản. Hàng ngày, định kỳ thủ kho chuyển giao phiếu nhập kho cho kế toán vật tư làm căn
cứ để ghi sổ kế toán.
2.2. Thủ tục xuất nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, kinh doanh các bộ phận sử dụng vật tư viết phiếu
xin lĩnh vật tư. Căn cứ vào phiếu xin vật tư bộ phận cung cấp viết phiếu xuất kho trình
lên giám đốc duyệt. Căn cứ vào phiếu xuất kho thủ kho xuất vật liệu và ghi số thực xuất
vào phiếu. Sau đó ghi số lượng xuất và tồn kho của từng thứ vật tư vào thẻ kho. Hàng
ngày hoặc định kỳ thủ kho chuyển phiếu xuất kho cho kế toán vật tư, kế toán tính giá
hoàn chỉnh phiếu xuất để lấy số liệu ghi sổ kế toán.
V. PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ,
DỤNG CỤ.
1. Phương pháp thẻ song song.
Nguyên tắc hạch toán: Ở kho thủ kho ghi chép tình hinh nhập xuất tồn trên thẻ
kho về số lượng. Ở phòng kế toán sử dụng sổ( thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép tinh hình
nhập xuất tồn của từng thứ vật tư về mặt số lượng và giá trị.
11
Trình tự kế toán theo phương pháp thẻ song song:
(1) Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập- xuất kho vật tư hợp lệ thủ kho tiến
hành nhập, xuất vào chứng từ nhập- xuất cho phòng kế toán có kèm theo giấy giao nhận
chứng từ do thủ kho lập.
(2) Hàng ngày hoặc định kỳ nhận được chứng từ nhập, xuất vật tư kế toán
phải kiểm tra chứng từ kế toán, hoàn chỉnh chứng từ, ghi hoá đơn giá thành tiền phân
loại chứng từ sau đó ghi vào số( thẻ) kế toán chi tiết.
(3) Định kỳ hoặc cuối tháng kế toán chi tiết vật tư và thủ kho đối chiếu số
liệu giữa thẻ kho với số( thẻ) kế toán chi tiết.
(4) Căn cứ vào số liệu tổng hợp nhập- xuất- tồn, mỗi thứ vật tư ghi một dòng
sau đó tổng hợp theo từng nhóm, từng loại nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ. Số liệu
này dùng để đối chiếu với số liệu của kế toán tổng hợp.
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
NVL, CCDC: Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
* Ưu điểm, nhược điểm và điều kiện áp dụng.
- Ưu điểm: ghi chép đơn giản rõ rãng, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu, phát hiện sai
sót trong việc ghi chép quản lý.
12
Thẻ kho
Bảng tôngt hợp
nhập xuất tồn
chứng từ xuất
sổ chi tiết
NVL,CCDC
Bảng tổng hợp
chứng từ nhập
- Nhược điểm: việc ghi cháp giữa kho và phòng kế toán còn trùng lập về chỉ tiêu
số lượng, khối lượng hai chép nhiều. Công việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu dồn vào
ngày cuối tháng không đảm bảo yêu cầu kịp thời của
- Điều kiện áp dụng: thích hợp với các doanh nghiệp có ít chủng loại vật tư hàng
hoá, việc nhập xuất ra không thường xuyên. Đặc biệt trong điều kiện doanh nghiệp đã
áp dụng kế toán máu thì phương pháp này vẫn áp dụng cho những doanh nghiệp có
nhiều chủng loại nguyên vật liệu, hàng hoá diễn ra thường xuyên. Do đó xu hướng
phương pháp này sẽ được áp dụng ngày càng rộng rãi.
2. Phương pháp đối chiếu luân chuyển .
Nguyên tắc hoạch toán: Thử kho sử dụng thẻ kho để theo dõi số lượng nhập, tồn
trên thẻ kho, kể toán mở số đối chiếu để theo dõi số lượng giá trị nhập, xuất tồn của
từng thứ vật liệu, công cụ, dụng cụ .
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT TƯ THEO PHƯƠNG PHÁP SỔ
ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN.
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Phiếu nhập
Bảng kê nhập sổ đối chiếu
luân chuyển
sổ kế toán tổng
hợp
Bảng kê khai
phiếu xuất
Thẻ kho
(1)
(2)
(3) (3)
(5)
(1)
(4)
13
Trình tự kế toán chi tiết theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
(1.) Thủ kho tiến hành công việc quy địng nhập xuất kho và ghi số lượng nguyên
vật liệu và công cụ, dụng cụ được nhập , được xuất vào chứng từ ghi sau đó ghi thẻ vào
kho và tính số tồn kho sau mỗi lần nhập xuất. Hàng ngày sau khi ghi xong vào thẻ kho,
thủ kho phải chuyển những chứng từ nhập- xuất cho phòng kế toán có kèm theo giấy
giao nhận chứng từ do thủ kho nhập .
(2). Định kỳ kế toán mở bảng thống kê tổng hợp nhập, xuất của từng thớ nguyên
vật liệu và công cụ dụng cụ luân chuyển trong tháng theo chỉ tiêu trên số lượng và giá
trị.
(3). Căn cứ vào số tổng hợp trên bảng kê để ghi vào số đối chiếu luân chuyển
mỗi thứ ghi một dòng vào ngày cuối tháng, sổ đối chiếu được mở và dùng cho cả năm.
(4). Cuối tháng đối chiếu số lượng nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ nhập xuất
của từng thứ vật liệu, công cụ, dụng cụ trên thẻ kho với số đối chiếu luân chuyển.
(5) Đối chiếu giá trị nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ nhập xuất tồn trên sổ đối
chiếu luân chuyển với sổ kế toán tổng hợp.
* Ưu điểm, nhược điểm và điều kiện áp dụng.
- Ưu điểm: giảm được khối lượng ghi sổ kế toán do chỉ ghi một lần vào cuối
tháng.
- Nhược điểm: việc ghi sổ kế toán vẫn bị trùng lặp với thủ kho về số lượng việc
kiểm tra, đối chiếu chỉ tiến hành vào kỳ kế toán do đó hạn chế chức năng của kế toán.
- Điều kiện áp dụng: phương pháp này được áp dụng cho những đơn vị có ít
nghiệp vụ nhập, xuất và đơn vị bố trí ít nhân viên kế toán chi tiết riêng do vậy không có
điều kiện ghi chép theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày.
3. Phương pháp ghi sổ số dự.
Nguyên tắc kế toán chi tiết: thủ kho dùng thẻ kho để ghi số lượng nhập- xuất- tồt
và cuối kỳ phải ghi số tồt kho đã tính được trên thẻ kho vào của từng thứ nguyên vật
liệu và công cụ,dụng cụ vào số liệu trên sổ dư, kế toán tổng hợp lập bảng tổng hợp giá
trị nhập xuất tồn kho của từng nhóm nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ vào cột số tiền
trên sổ dư, để có số liệu đối chiếu với bảng tổng hợp giá trị nhập- xuất- tồn kho về mặt
giá trị, số sổ được độc lập và dùng cho cả năm
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét