Thứ Tư, 19 tháng 2, 2014

246019


5


4.2 CƠ SỞ PHÁP LÝ CHO VIỆC CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH TỔNG CÔNG TY
SANG MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ – CÔNG TY CON 59
4.3 NHÓM GIẢI PHÁP ĐỀ RA NĂNG LỰC KIỂM SOÁT CỦA CÔNG TY MẸ
ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY CON 61
4.3.1 Mô hình công ty mẹ – công ty con của Tổng Công Ty Thương Mại Sài Gòn 61
4.3.2 Đa dạng hóa sở hữu các doanh nghiệp thành viên – giải pháp quan tâm hàng
đầu để chuyển đổi mô hình Tổng Công Ty sang mô hình công ty mẹ – công ty con tại
Tổng Công Ty Thương Mại Sài Gòn 66
4.3.3 Thò trường hóa mối quan hệ giữa công ty mẹ và các công ty con 68
4.3.4 Phân đònh rõ đại diện sở hữu và quản lý trong mô hình công ty mẹ – công ty
con 69
4.3.5 Chuyên môn hóa nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của các công ty con 70
4.3.6 Tạo mối liên kết giữa các công ty con 70
4.4 NHÓM GIẢI PHÁP KHÁC NHẰM CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH TỔNG CÔNG
TY SANG MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ – CÔNG TY CON TẠI TỔNG CÔNG TY
THƯƠNG MẠI SÀI GÒN 71
4.4.1 Gắn kết với thò trường chứng khoán 71
4.4.2 Hình thành mối liên kết bằng vốn “vô hình” 72
4.4.3 Tổng Công Ty phải có chiến lược đồng bộ cụ thể 74
4.4.4 Áp dụng chuẩn mực quản trò tài chính trên thế giới nhằm kiểm soát tài chính 77
4.5 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC 78
KẾT LUẬN 80
- BÀI VIẾT ĐĂNG BÁO
- TÀI LIỆU THAM KHẢO
- CÁC PHỤ LỤC


6




DANH MỤC CÁC BẢNG

TRANG
Bảng 1.1 : Một số Tổng Công Ty điển hình được thành lập trước năm 1975 3
Bảng 2.1 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của SATRA qua các năm 26
Bảng 2.2 : Tốc độ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận sau thuế của SATRA 26
Bảng 2.3 : Các doanh nghiệp thành viên kinh doanh không có lợi nhuận 30
Bảng 2.4 : Các khoản phải thu của khách hàng và trả trước cho người bán 36
Bảng 2.5 : Tài sản lưu động của SATRA 37
Bảng 2.6 : Tình hình vay nợ ngân hàng của SATRA 38
Bảng 2.7 : Tỷ lệ nợ vay ngân hàngï/Vốn kinh doanh của SATRA 38
Bảng 3.1 : Tóm tắt kết quả phỏng vấn tập đoàn Kinh Đô, gạch Đồng Tâm, Biti’s 47
Bảng 3.2 : So sánh mô hình Tổng Công Ty Thương Mại Sài Gòn với mô hình công ty
mẹ – công ty con của Kinh Đô, gạch Đồng Tâm và Biti’s 53
Bảng 4.1 : Những hạn chế của mô hình Tổng Công Ty Thương Mại Sài Gòn và khả
năng khắc phục hạn chế bằng mô hình công ty mẹ – công ty con 56















7


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

TRANG
Sơ đồ 1.1 : Tập đoàn kinh tế được tổ chức theo mô hình công ty mẹ – công ty con 16
Sơ đồ 2.1 : Bộ máy tổ chức quản lý của SATRA hiện nay 24
Sơ đồ 2.2 : Cách thức thành lập của SATRA 28
Sơ đồ 3.1 : Mô hình tập đoàn kinh tế Kinh Đô 43
Sơ đồ 3.2 : Mô hình tập đoàn kinh tế gạch Đồng Tâm 45
Sơ đồ 3.3 : Mô hình tập đoàn kinh tế Biti’s 47
Sơ đồ 4.1 : Mô hình công ty mẹ – công ty con 65








DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

TRANG
Hình 2.1 : Vốn kinh doanh của SATRA qua các năm 37











8




DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


HTX : Hợp tác xã
SATRA :
Saigon Trading Group
(Tổng Công Ty Thương Mại Sài Gòn)
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
WTO : World Trade Organization (Tổ chức thương mại thế giới)
XD : Xây dựng
XNK : Xuất nhập khẩu
UBND : Ủy Ban Nhân Dân



















9


MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Tập đoàn kinh tế ra đời và phát triển từ rất lâu ở các nước trên thế giới, việc
hình thành các tập đoàn kinh tế là một xu thế khách quan của quá trình tích tụ và tập
trung tư bản nhằm tập trung hóa bằng sức mạnh kinh tế và tài chính mà bất kỳ quốc
gia, công ty nào cũng mong muốn. Các tập đoàn kinh tế đã tạo điều kiện cho các nước
giành ưu thế trong cạnh tranh, vươn lên chiếm lónh và khai thác thò trường toàn cầu,
khả năng sáp nhập, hợp nhất, mua lại các công ty nhỏ để phát huy sản xuất quy mô
lớn nhằm giành quyền cung cấp những sản phẩm chất lượng và thu lợi nhuận khổng
lồ. Các tập đoàn kinh tế đã không ngừng hoàn thiện quản lý, đa dạng hóa ngành nghề
và tập trung hóa tài chính cao độ chính là đòi hỏi của tiến trình kinh tế. Tổng Công Ty
ở Việt Nam ra đời trong bối cảnh Nhà nước đổi mới cơ chế kinh tế từ bao cấp sang cơ
chế thò trường. Việc Chính phủ ban hành quyết đònh 90/TTg và 91/TTg ngày
07/03/1994 là việc làm đúng, phù hợp với quy luật kinh tế và xu hướng toàn cầu hóa
hiện nay. Bước đầu các Tổng Công Ty đã đem lại những thành quả đáng ghi nhận
nhưng các Tổng Công Ty chưa phải là những tập đoàn kinh tế theo đúng nghóa của nó,
mô hình Tổng Công Ty Nhà nước ở Việt Nam còn tồn tại rất nhiều hạn chế cần khắc
phục. Ông Nguyễn Thiềng Đức, một chuyên gia của Viện Nghiên cứu Kinh tế thành
phố Hồ Chí Minh, tại buổi hội thảo về chuyển đổi mô hình Tổng Công Ty Thương
Mại Sài Gòn cho rằng : “…mô hình Tổng Công Ty Nhà nước hiện nay vẫn còn nhiều
hạn chế và bất cập như : việc hình thành Tổng Công Ty mang nặng tính lắp ghép cơ
học, mối quan hệ giữa Tổng Công Ty và các doanh nghiệp thành viên cũng như mối
quan hệ giữa các doanh nghiệp thành viên mang nặng tính hành chính hơn là kinh tế,
cơ chế quản lý tài chính yếu kém thể hiện ở công tác quản lý vốn, vấn đề sở hữu,

10


chiến lược kinh doanh ….”. Trong quá trình hoạt động và phát triển, các Tổng Công Ty
đã bộc lộ nhiều yếu kém, điều này đòi hỏi phải tìm hiểu và nghiên cứu nhằm tìm ra
giải pháp hoàn thiện mô hình Tổng Công Ty. Quá trình nghiên cứu và tìm hiểu cho
thấy các tập đoàn kinh tế trên thế giới và một số tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt
Nam đa phần hoạt động theo mô hình công ty mẹ – công ty con. Mô hình tập đoàn
kinh tế và mô hình Tổng Công Ty có những đặc trưng riêng biệt khác nhau nhưng
giữa chúng có điểm chung rất giống nhau đều là kết quả của quá trình tích tụ và tập
trung vốn. Mô hình công ty mẹ – công ty con hình thành và hoạt động tuân theo quy
luật kinh tế khách quan của nền kinh tế thò trường nên có những ưu, nhược điểm
riêng. Vì vậy xét về mặt lâu dài, quá trình hoàn thiện mô hình Tổng Công Ty Nhà
nước là quá trình từng bước xích lại gần mô hình phổ biến của tập đoàn kinh tế ở các
nước có tính đến những đặc điểm về thực trạng doanh nghiệp nhà nước và chủ trương
cải cách doanh nghiệp nhà nước qua các giai đoạn ở Việt Nam. Do vậy giải pháp
chuyển đổi mô hình Tổng Công Ty sang mô hình công ty mẹ – công ty con sao cho
phù hợp hơn trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam là một yêu cầu khách quan và cần
thiết.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.
Nghiên cứu mô hình công ty mẹ – công ty con của các tập đoàn kinh tế trên thế
giới và ở Việt Nam đồng thời chỉ ra những ưu điểm và nhược điểm của mô hình này.
Quá trình hình thành và phát triển của mô hình công ty mẹ – công ty con tuân theo
quy luật khách quan của nền kinh tế thò trường. Nghiên cứu, phân tích mô hình Tổng
Công Ty Thương Mại Sài Gòn từ đó cần phải có giải pháp chuyển đổi mô hình Tổng
Công Ty sang mô hình công ty mẹ – công ty con là một yêu cầu cần thiết khách
quan.


11


3. ĐỐI TƯNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
Đối tượng nghiên cứu là mô hình công ty mẹ – công ty con của tập đoàn kinh
tế trên thế giới và ở Việt Nam, mô hình Tổng Công Ty hiện nay cụ thể là Tổng Công
Ty Thương Mại Sài Gòn. Phạm vi nghiên cứu là các tập đoàn kinh tế trên thế giới và
ở Việt Nam, tập trung nghiên cứu mô hình Tổng Công Ty Thương Mại Sài Gòn từ khi
thành lập đến nay, giải pháp chuyển đổi sang mô hình công ty mẹ – công ty con nhằm
khắc phục những hạn chế của mô hình hiện tại .
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Phương pháp nghiên cứu được thực hiện bằng nghiên cứu đònh tính, thông tin sơ
cấp có được bằng cách thu thập thông tin văn bản pháp luật, tài liệu về Tổng Công Ty
Nhà nước và tập đoàn kinh tế trên thế giới, các số liệu thống kê, thảo luận nhóm xử
lý thông tin sơ cấp bằng phương pháp thống kê giản đơn nhằm khám phá lý luận về
mô hình Tổng Công Ty Nhà nước và tập đoàn kinh tế trên thế giới.
Thông tin thứ cấp có được thông qua phỏng vấn tập đoàn kinh tế tư nhân Kinh
Đô, Biti’s và gạch Đồng Tâm, thu thập thông tin trực tiếp tại Tổng Công Ty Thương
Mại Sài Gòn. Kết quả phỏng vấn sẽ thấy rõ hơn mô hình quản lý của các tập đoàn
kinh tế theo mô hình công ty mẹ – công ty con, cơ chế quản lý của công ty mẹ đối với
công ty con thông qua cơ chế đầu tư vốn và cổ phần chi phối, ưu và nhược điểm của
mô hình công ty mẹ – công ty con.
5. KẾT LUẬN CỦA LUẬN VĂN.
Cho thấy sự khác biệt của mô hình Tổng Công Ty Nhà nước hiện nay so với mô
hình tập đoàn kinh tế trên thế giới và tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam. Ưu và
nhược điểm của mô hình công ty mẹ – công ty con ở các tập đoàn kinh tế trên thế giới
và ở Việt Nam. Sự cần thiết khách quan trong việc chuyển đổi mô hình Tổng Công Ty
Thương Mại Sài Gòn hiện nay sang mô hình công ty mẹ – công ty con.

12


6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN.
Mở đầu
Chương I : Lý luận tổng quan về Tổng Công Ty nhà nước và tập đoàn kinh tế
trên thế giới.
Chương II : Phân tích mô hình Tổng Công Ty Thương Mại Sài Gòn hiện nay.
Chương III : Kết quả khảo sát một số mô hình công ty mẹ – công ty con ở Việt
Nam.
Chương IV : Sự cần thiết và giải pháp chuyển đổi mô hình Tổng Công Ty
sang mô hình công ty mẹ – công ty con tại Tổng Công Ty Thương Mại Sài Gòn
Kết luận
Bài báo đăng trên báo Bình Đònh điện tử
Tài liệu tham khảo
Các phụ lục













13


CHƯƠNG I

LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC VÀ
TẬP ĐOÀN KINH TẾ TRÊN THẾ GIỚI

1.1 TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC
1.1.1

Khái niệm về Tổng Công Ty Nhà nước
Tổng Công Ty Nhà nước là loại hình đặc biệt của doanh nghiệp nhà nước, là
một tập hợp có nhiều doanh nghiệp thành viên đặt dưới sự chỉ huy, kiểm soát hoạt
động của Tổng Công Ty. Căn cứ vào điều 46,47, chương V luật doanh nghiệp nhà
nước năm 2003 có hiệu lực vào ngày 01 tháng 07 năm 2004, ta có khái niệm về Tổng
Công Ty Nhà nước như sau :
“Tổng Công Ty Nhà nước là hình thức liên kết kinh tế trên cơ sở tự đầu tư, góp
vốn giữa các công ty nhà nước, giữa công ty nhà nước với các doanh nghiệp khác hoặc
được hình thành trên cơ sở tổ chức và liên kết các đơn vò thành viên có mối quan hệ
gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thò trường và các dòch vụ kinh doanh
khác, hoạt động trong một hoặc một số chuyên ngành kinh tế – kỹ thuật chính nhằm
tăng cường khả năng kinh doanh, thực hiện lợi ích của các đơn vò thành viên và toàn
Tổng Công Ty”.
Tổng Công Ty do Nhà nước quyết đònh đầu tư và thành lập là hình thức liên kết
và tập hợp các công ty thành viên hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân, hoạt động
trong một hoặc một số chuyên ngành kinh tế – kỹ thuật chính, nhằm tăng cường tích
tụ, tập trung vốn và chuyên môn hóa kinh doanh của các đơn vò thành viên và toàn
Tổng Công Ty.
1.1.2 Quá trình hình thành và cơ sở pháp lý hoạt động của Tổng Công Ty
1.1.2.1 Quá trình hình thành
Quá trình hình thành mô hình Tổng Công Ty và tập đoàn kinh tế ở nước ta có
thể chia ra làm hai giai đoạn

14


- Trước năm 1975
Miền Nam Việt Nam cũng đã hình thành và tồn tại nhiều tập đoàn kinh tế có
quy mô lớn khởi đầu từ năm 1954. Có thể khẳng đònh, nguồn gốc sâu xa của sự ra đời
các tập đoàn kinh tế này là từ sự can thiệp của Mỹ vào miền Nam. Sự xuất hiện của
các nhà nhập khẩu ở Sài Gòn để phân phối các khoản viện trợ đã nảy sinh một quá
trình tăng trưởng, tích tụ vốn. Những tập đoàn kinh tế điển hình ở miền Nam từ năm
1954 đến năm 1975 là tập đoàn Lý Long Thân phát triển mạnh với việc thành lập
Vinatexco, Vinatefinco vào các năm đầu 1960. Tập đoàn Châu Đạo Sanh, Vương
Ngọc Anh với nhà máy Vimitex, Saky bột mì. Tập đoàn Lâm Như Tòng với các nhà
máy Visyfasa, mì ăn liền, tôn tráng kẽm .v.v… ngoài ra còn nhiều tập đoàn khác nhỏ
hơn. Như vậy từ năm 1954 đến năm 1975 có một quá trình phát sinh, chuyển hóa các
nhà nhập khẩu thành các nhà công nghiệp, tiếp theo hình thành các nhà ngân hàng,
đòa ốc, phân phối sỷ, nhà hàng… Sự hình thành và chuyển hóa các tập đoàn trên đã
đánh dấu vào khu vực Sài Gòn – Biên Hòa. Tại Sài Gòn các khu cao ốc tốt nhất là
các khu cao ốc ngân hàng, các nhà hàng lớn như Rex, Đồng Khánh… ngoài Sài Gòn
hình thành khu công nghiệp Biên Hòa. Có thể nói các tập đoàn kinh tế ở miền Nam
Việt Nam đã hình thành và phát triển gắn liền với sự viện trợ của Mỹ, tuy nhiên các
tập đoàn kinh tế này đã sụp đổ hoàn toàn sau năm 1975.
Tại miền Bắc Việt Nam trong thời kỳ xây dựng xã hội chủ nghóa, mô hình
Tổng Công Ty cũng đã được hình thành để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế lúc bấy
giờ. Nhiều Tổng Công Ty, liên hiệp các xí nghiệp đã phát triển và tồn tại cho đến
hiện nay. Những doanh nghiệp này đã tồn tại và phát triển theo sự thăng trầm của đất
nước, có sự đóng góp cho nền kinh tế, cho công cuộc xây dựng xã hội chủ nghóa ở
miền Bắc và cuộc kháng chiến chống Mỹ ở miền Nam. Ta có một số Tổng Công Ty
điển hình sau :




Xem chi tiết: 246019


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét