Chủ Nhật, 16 tháng 2, 2014

237 Hoàn thiện công tác Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Phương Nam

Luận văn tốt nghiệp
+ Đối với khâu dự trữ: Xác định đợc mức dự trữ tối đa, tối thiểu hợp lý để
đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh bình thờng, không bị ngừng trệ gián đoạn
do việc không cung cấp kịp thời, hoặc gây tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá
nhiều.
1.3 Nhiệm vụ kế toán và nội dung tổ chức kế toán nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp sản xuất
1.3.1- Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
Từ yêu cầu đặt ra đối với việc quản lý vật liệu, Đảng và nhà nớc ta đã có
nhiều chính sách chế độ về quản lý vật t ở tất cả các khâu và xác định nhiệm vụ
của kế toán vật liệu nh sau:
Một là : Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tình thu mua, vận
chuyển, bảo quản, tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu , tính giá thực tế của vật
liệu đã thu mua. Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua vật liệu về các
mặt: số lợng, chất lợng, chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh áp dụng đúng đắn các phơng pháp hạch toán vật liệu,
kiểm tra các đơn vị hạch toán phụ thuộc, các bộ phận. Thực hiện đầy đủ các bộ
phận ghi chép ban đầu về vật liệu, mở các sổ (thẻ) kế toán vật liệu để thực hiện
việc hạch toán vật liệu đúng chế độ, tạo điều kiện cho công tác chỉ đạo trong phạm
vi toàn doanh nghiệp.
Hai là: Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng vật
liệu, kiểm tra tình hình nhập, xuất vật liệu, phát hiện, ngăn ngừa và đề xuất biện
pháp xử lý các hiện tợng thừa thiếu, ứ đọng, mất mát, kém phẩm chất của nguyên
vật liệu. Tính toán chính xác số lợng, giá trị thực tế của nguyên vật liệu đa vào sử
dụng và số lợng đã tiêu hao vào các đối tợng sử dụng.
Ba là: Tham gia kiểm kê vật liệu, đánh giá vật liệu theo chế độ của nhà nớc
quy định, lập báo cáo về vật t, tiến hành phân tích kinh tế về tình hình thu mua, dự
trữ bảo quản, và sử dụng vật liệu một cách hợp lý trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, tiết kiệm và hạ thấp chi phí nguyên vật liệu.
1.3.2. Nội dung tổ chức kế toán vật liệu ở doanh nghiệp sản xuất
5
Luận văn tốt nghiệp
Để thực hiện tốt yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán đặt ra, đòi hỏi quá
trình hạch toán vật liệu phải bao gồm những nội dung sau:
Thứ nhất là: Phân loại và lập danh điểm vật liệu.
Thứ hai là: Xây dựng nội quy, quy chế bảo quản và sử dụng vật t. Doanh
nghiệp phải có đầy đủ hệ thống kho tàng bảo quản vật liệu . Trong kho phải trang
bị đầy đủ phơng tiện dụng cụ cân, đong, đo, đếm vật t. Vật t trong kho phải đợc
sắp xếp gọn gàng, đúng kỹ thuật và thuận lợi cho việc nhập kho vật t, xuất kho vật
t. Về nhân sự cần phải có một số nhân viên bảo vệ, thủ kho hạch toán tốt ban đầu
ở kho.
Thứ ba là: Xây dựng định mức vật t cần thiết: Các định mức vật t tối đa, tối
thiểu, các định mức sử dụng vật t cũng nh định mức hao hụt hợp lý trong vận
chuyển, bảo quản.
Thứ t là: Tổ chức khâu hạch toán ban đầu bao gồm vận dụng các chứng từ
cho hợp lý, khoa học.
Th năm là: Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán và hệ thống sổ kế toán
tổng hợp một cách thích hợp và khoa học.
Thứ sáu là: Tổ chức công tác kiểm tra, kiểm kê đối chiếu vật liệu, cũng nh
các báo cáo về tình hình nhập- xuất -tồn kho vật liệu.
Thứ bảy là: Tổ chức phân tích tình hình vật liệu và những thông tin kinh tế
cần thiết.
II. phân loại và đánh giá nguyên vật liệu trong
các doanh nghiệp sản xuất.
2.1.Phân loại nguyên vật liệu
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải sử dụng khối lợng lớn
nguyên vật liệu bao gồm nhiều thứ nhiều loại và mỗi loại có vai trò công dụng,
đặc điểm khác nhau. Để quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết tới
từng thứ từng loại vật liệu cho kế toán quản trị, cần thiết phải phân loại vật liệu.
Yêu cầu của phân loại vật liệu là phải khoa học, hợp lý, phù hợp với đặc
điểm riêng của từng doanh nghiệp và đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý và
6
Luận văn tốt nghiệp
hạch toán nguyên vật liệu. Có nhiều cách thức khác nhau để phân chia nguyên vật
liệu thành những loại khác nhau, có tính chất và quy cách, mẫu mã khác nhau.
2.1.1.Phân loại nguyên vật liệu theo vai trò và công dụng của nguyên vật
liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh
+Nguyên vật liệu chính: (gồm cả bán thành phẩm mua ngoài )là đối tợng
lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể vật chất chính của sản phẩm sau quá trình
gia công chế biến.
+Nguyên vật liệu phụ: Là các nguyên vật liệu có tác dụng phụ trợ trong quá
trình sản xuất, không cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm, chỉ kết hợp với
nguyên vật liệu chính để hoàn thành tính năng và nâng cao chất lợng sản phẩm
hoặc sử dụng để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh hoạt động bình thờng
(VD: thuốc nhuộm, hơng liệu, chất phụ gia)
+Nhiên liệu: Là những loại vật liệu dùng để cung cấp nhiệt năng cho quá
trình sản xuất kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm đợc diễn ra
bình thờng (VD: than, xăng, dầu )
+Phụ tùng thay thế: Là những loại vật liệu sử dụng cho công tác sửa chữa
thay thế các phụ tùng, máy móc thiết bị h hỏng.
+Vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu sử dụng cho hoạt
động XDCB hoặc tái tạo TSCĐ ( VD: vật kết cấu, khí cụ)
+Phế liệu:Là loại vật liệu loại ra thu đợc trong quá trình sản xuất sản phẩm
hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định, có thể sử dụng hoặc
bán ngoài (VD: phôi bào)
Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng loại vật liệu trong quá trình
sản xuất sản phẩm. Việc phân chia này sẽ giúp kế tóan tổ chức các tài khoản chi
tiết, dễ dàng trong việc quản lý, hạch toán nguyên vật liệu ngoài ra còn giúp các
doanh nghiệp nhận biết đợc nội dung kinh tế và vai trò chức năng của từng loại vật
liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh để đa ra biện pháp thích hợp trong việc tổ
chức quản lý và sử dụng hiệu quả các loại vật liệu.
2.1.2- Phân loại nguyên vật liệu theo nguồn nhập
7
Luận văn tốt nghiệp
* Vật liệu mua ngoài : Là những vật liệu sử dụng cho sản xuất kinh doanh
đợc doanh nghiệp mua ngoài thị trờng. Mua ngoài là phơng thức cung ứng chủ yếu
của các doanh nghiệp.
* Vật liệu tự sản xuất chế biến : Là những vật liệu do doanh nghiệp tự chế
biến hay thuê gia công để sử dụng sản xuất cho giai đoạn sau.
* Vật liệu thu hồi từ nguồn khác: Là vật liệu vốn góp liên doanh hoặc biếu
tặng, cáp phát.
* Phế liệu thu hồi : Là những loại vật liệu thải ra khỏi quá trình sản xuất, có
thể đợc tái tạo sử dụng hoặc đem bán.
* Vật liệu dùng cho sản xuất: Là những loại vật liệu dùng cho sản xuất sản
phẩm, thờng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các loại vật liệu.
* Vật liệu dùng cho phục vụ phân xởng: Là những loại vật dùng cho quản lý
phân xởng.
* Vật liệu dùng cho bộ máy bán hàng: Là những loại vật liệu dùng cho công
tác bán hàng, thờng chiếm tỷ trọng tơng đối nhỏ. Chủ yếu là những loại vật liệu sử
dụng cho nâng cấp TSCĐ tại bộ phận.
* Vật liệu dùng cho bộ phận quản lý : Là những loại vật liệu dùng cho công
tác quản lý, chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu vật liệu và cũng dùng chủ yếu cho
nâng cấp TSCĐ.
2.2.Tính giá nguyên vật liệu.
Tính giá vật liệu là dùng thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của vật liệu
trong nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu chân thực, thống nhất. Trong công
tác hạch toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp công nghiệp, vật liệu đợc tính
theo giá thực tế. Tùy theo doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực
tiếp hay phơng pháp khấu trừ mà giá thực tế có thể có thuế GTGT ( nếu doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp ) hay không có thuế GTGT (nếu
tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ ).
2.2.1 -Đối với vật liệu nhập kho
Trong doanh nghiệp vật liệu có thể nhập từ nhiều nguồn khác nhau nên giá
vốn thực tế của vật liệu cũng đợc tính khác nhau.
8
Luận văn tốt nghiệp
+ Đối với vật liệu mua ngoài:
Giá thực tế
của vật liệu
nhập kho
=
Giá mua
ghi trên
hóa đơn
+
Thuế nhập
khẩu (nếu có)
+
Chi phí
thu mua
-
Các khoản
giảm giá đợc
hởng
Các khoản chi phí thu mua thực tế bao gồm: chi phí vận chuyển, chi phí bốc
dỡ do bên mua chịu, chi phí bảo quản kho bãi, chi phí bảo hiểm hàng hóa hao hụt
trong định mức, công tác phí của ngời đi mua.
Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì giá mua
ghi trên hóa đơn là giá không thuế. Còn nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phơng pháp trực tiếp thì giá mua ghi trên hóa đơn là giá đã bao gồm cả thuế
GTGT.
+Đối với vật liệu tự chế:
Giá thực tế
của vật liệu
=
Giá vật liệu
xuất tự chế
+
Chi phí
chế biến
+ Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến :
Giá thực tế
vật liệu
=
Giá trị vật liệu
xuất chế biến
+
Chi phí gia
công thuê ngoài
+
Chi phí khác
liên quan
+ Đối với vật liệu nhận vốn góp liên doanh : Giá thực tế là giá đã thỏa
thuận giữa các bên ghi trong văn bản do hội đồng liên doanh quy định.
+ Đối với vật liệu do cấp trên cấp : Giá thực tế là giá đã ghi sổ của đơn vị
cấp cộng với các chi phí liên quan ( nếu có ).
+ Đối với các vật liệu đợc tặng thởng : Giá thực tế nhập kho đợc tính theo
giá thị trờng tơng đơng
+ Đối với phế liệu : Giá thực tế là giá ớc tính thực tế có thể sử dụng hay giá
trị thu hồi tối thiểu.
2.2.2- Đối với vật liệu xuất kho.
9
Luận văn tốt nghiệp
Khi xuất kho vật liệu, tùy theo cơ cấu chủng loại trong doanh nghiệp cũng
nh trình độ nghiệp vụ của kế toán và yêu cầu hạch toán mà doanh nghiệp có thể sử
dụng một trong các phơng pháp tính giá vật liệu xuất kho theo nguyên tắc nhất
quán trong hạch toán, nếu có thay đổi phải giải trình rõ ràng :
Ph ơng pháp giá đơn vị bình quân :
Theo phơng pháp này giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ đợc tính theo
giá bình quân (Bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kỳ trớc hoặc bình quân sau
mỗi lần nhập )
Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự trữ
=
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lợng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Ưu điểm : Phơng pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ đơn giản dễ làm
Nhợc điểm : Độ chính xác không cao, công việc dồn vào cuối tháng gây
ảnh hởng đến công tác kế toán nói chung.
Phơng pháp này áp dụng với các đơn vị mà công tác quản lý và sử dụng vật
liệu không nhiều, ít danh điểm vật liệu.
Giá đơn vị
bình quân
cuối kỳ trớc
=
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ ( hoặc tồn cuối kỳ trớc)
Lợng thực tế của vật liệu tồn đầu kỳ ( hoặc cuối kỳ trớc)
Ưu điểm : Đơn giản, tính ngay đợc tổng giá trị vật liệu xuất kho, công việc
đồng đều trong tháng, phản ánh kịp thời tình hình biến động nguyên vật liệu trong
kỳ
Nhợc điểm :Trong trờng hợp có ảnh hởng của lạm phát hoặc thiểu phát giá
trị vật liệu xuất kho trong kỳ sẽ không chính xác.
Phơng pháp này chỉ áp dụng khi mặt bằng giá ổn định

Giá thực tế vật
liệu xuất dùng
=
Giá đơn vị
bình quân
x
Số lợng vật
liệu xuất trong kỳ
10
Luận văn tốt nghiệp
Giá đơn vị
bình quân sau
mỗi lần nhập
=
Giá thực tế VL tồn trớc khi nhập + Giá thực tế VL nhập
Lợng VL tồn trớc khi nhập + Lợng vật liệu nhập
Ưu điểm : P hơng pháp này khắc phục đợc nhợc điểm của hai phơng pháp
trên, vừa chính xác, vừa cập nhật.
Nhợc điểm :Tốn công sức vì tính toán nhiều lần.
Phơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm vật liệu,
số lần nhập xuất
Ph ơng pháp giá thực tế đích danh
Theo phơng pháp này giá thực tế vật liệu đợc xác định theo đơn chiếc hay
từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập kho cho đến lúc xuất kho (trừ trờng hợp điều
chỉnh ). Khi xuất kho vật liệu nào thì căn cứ vào số lợng và đơn giá nhập kho thực
tế của vật liệu đó để tính giá thực tế vật liệu xuất kho.
Ưu điểm : Phơng pháp này theo dõi đợc chính xác giá lúc nhập và lúc xuất
kho, và theo dõi đợc quá trình bảo quản.
Nhợc điểm : Đòi hỏi công tác bảo quản vật t phải đợc kiểm soát chặt chẽ,
hạch toán vật liệu rất phức tạp, chi tiết.
Phơng pháp này đợc áp dụng khi có ít mặt hàng, các loại vật liệu có trị giá
cao, các loại vật liệu có tính tách biệ , tần xuất nhập hàng đều .
Ph ơng pháp nhập tr ớc , xuất tr ớc (FIFO) :
Phơng pháp FIFO dựa theo khái niệm dòng vận động của hàng
hóa. Theo phơng pháp này, trớc hết ta phải xác định đơn giá thực tế nhập kho
của từng lần nhập và giả thiết : Số vật liệu nào nhập trớc thì xuất trớc. Xuất hết số
lần nhập trớc rồi mới đến lần nhập sau theo giá thực tế từng lô hàng xuất. Nh vậy
cơ sở của phơng pháp này là giá thực tế của vật liệu xuất trớc và do vậy trị gía thực
tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá trị thực tế của số vật liệu các lần nhập kho
sau cùng.
Ưu điểm : Phơng pháp này luôn cập nhật đợc thông tin về tình hình nhập
xuất nguyên vật liệu trong kỳ một cách chính xác, rất thích hợp trong điều kiện giá
cả ổn định và có xu hớng giảm.
11
Luận văn tốt nghiệp
Nhợc điểm : không thích hợp trong điều kiện có lạm phát và phải tính riêng
cho từng danh điểm vật liệu.
Phơng pháp này áp dụng tại các doanh nghiệp có ít danh điểm vật liệu, số
lần nhập xuất ít
Ph ơng pháp nhập sau, xuất tr ớc ( LIFO)
Phơng pháp này giả định lần mua mới nhất của vật liệu sẽ đợc xuất trớc tiên
và do đó vật t tồn kho sẽ là của lần nhập đầu tiên.
Ưu điểm : luôn cập nhật một cách khá chính xác về giá trị nhập kho và xuất
kho nguyên vật liệu, rất thích hợp trong điều kiện xảy ra thiểu phát.
Nhợc điểm : Phải tính theo từng danh điểm vật liệu .
Phơng pháp này áp dụng tại các doanh nghiệp có ít danh điểm vật liệu, tần
xuất nhập xuất vật liệu thấp.
Ph ơng pháp giá hạch toán
Giá hạch toán dùng để hạch toán tình hình nhập xuất vật liệu khi cha tính đ-
ợc giá thực tế xuất kho.Giá hạch toán do doanh nghiệp tính cho từng danh điểm
vật t và đợc sử dụng ổn định trong thời gian nhất định. Nh vậy, cuối kỳ kế toán, kế
toán phải tiến hành điều chỉnh giá hạch toán thành giá thực tế của vật liệu xuất
kho, từ đó ghi vào sổ hạch toán tổng hợp và báo cáo tài chính.
Giá hạch toán vật liệu = Số lợng vật liệu x Đơn giá hạch toán
Hệ số giá vật liệu =
Giá thực tế VL Giá thực tế VL
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Giá hạch toán VL Giá hạch toán VL
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Cuối kỳ tính giá thực tế của vật liệu xuất dùng trong kỳ căn cứ vào giá hạch
toán và hệ số giá.
Giá thực tế
VL xuất kho
=
Giá hạch toán
VL xuất kho
x
Hệ số giá
vật liệu
12
Luận văn tốt nghiệp
Phơng pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp mà cơ cấu chủng loại vật
liệu nhiều, các nghiệp vụ nhập xuất thờng xuyên.
III.tổ chức hạch toán chi tiết vật liệu.
3.1.Chứng từ kế toán.
Chứng từ kế toán về cơ bản vẫn sử dụng chứng từ do bộ tài chính quy định
ban hành theo quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/95, Các chứng từ kế toán
vật liệu bao gồm:
+Phiếu nhập kho - Mẫu số 01-VT
+Phiếu xuất kho- Mẫu số 02-VT
+Thẻ kho - Mẫu số 06-VT
+ Biên bản kiểm nghiệm vật t- Mẫu số 08-VT
Ngoài ra, tùy theo từng doanh nghiệp có những nghiệp vụ phát sinh riêng
nh điều chuyển vật t nội bộ thì sử dụng thêm Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển
nội bộ . Nếu vật t đợc sử dụng liên tục, nhiều lần theo định mức thì có thể sử
dụng Phiếu xuất vật t theo hạn mức. Doanh nghiệp có thể sử dụng các chứng từ
khác nh: Biên bản kiểm nghiệm vật t - Mẫu số 05-VT, Phiếu báo vật t còn lại
cuối kỳ- Mẫu số 07- VT hay những chứng từ riêng của doanh nghiệp để có
thên những thông tin chi tiết cần thiết
3.2.Tổ chức hạch toán chi tiết vật liệu
Hạch toán chi tiết là việc tiến hành ghi chép kịp thời, chính xác tình hình
biến động của từng loại vật liệu cả về giá trị và hiện vật.
Trong thực tế công tác kế toán hiện nay ở nớc ta nói chung và ở các doanh
nghiệp công nghiệp nói riêng đang áp dụng ba phơng pháp hạch toán chi tiết vật
liệu là:
-Phơng pháp thẻ song song.
-Phơng pháp đối chiếu luân chuyển.
-Phơng pháp sổ số d.
3.2.1-Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp thẻ song song
Điều kiện áp dụng:
13
Luận văn tốt nghiệp
+Doanh nghiệp có ít chủng loại vật t, tài sản, hàng hóa.
+Giá trị hàng hóa vật t lớn cần phải thờng xuyên kiểm tra theo dõi.
+áp dụng với kế toán đợc chuyên môn hóa và sử dụng máy tính trong
công tác kế toán.
Tại kho
Thủ kho kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ sau khi nhận. Tiến
hành ghhi chép số thực nhập, xuất vào chứng từ và thẻ kho, cuối ngày tính ra số
tồn, ghi vào thẻ kho. Định kỳ, thủ kho gửi (hoặc kế toán nhận) các chứng từ đã
phân loại theo từng thứ vật liệu cho phong kế toán.
Tại phòng kế toán
Kế toán mở sổ( thẻ) chi tiết vật liệu để ghi chép tình hình nhập- xuất- tồn
theo chỉ tiêu giá trị và chỉ tiêu số lợng. Căn cứ ghi sổ là các chứng từ nhập- xuất do
thủ kho gửi lên và đã đợc kiểm tra đầy đủ hoàn thiện. Cuối tháng kế toán cộng sổ
chi tiết và kiểm tra đối chiếu với thẻ kho. Để có số liệu đối chiếu với kế toán tổng
hợp, kế toán tiến hành tổng hợp số liệu hạch toán chi tiết từ các sổ(thẻ) chi tiết và
lập bảng kê nhập- xuất- tồn vật liệu.
Để đảm bảo việc đối chiếu nhanh chóng thẻ kho, bảng kê nhập- xuất- tồn ,
sổ chi tiết cần mở theo từng thứ vật liệu sắp xếp thứ tự trong sổ danh điểm vật t.
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, cung cấp thông tin thờng xuyên và tình hình
biến động của từng loại vật liệu trên cả hai mặt giá trị và hiện vật.Thích hợp với
các doanh nghiệp có ít vật liệu và có áp dụng chế độ kế toán máy.
Nhợc điểm: Ghi chép trùng lắp về mặt số lợng, không thích hợp với doanh
nghiệp có nhiều loại vật liệu và ghi chép thủ công.
Quá trình hạch toán đợc thể hiện qua sơ đồ 01 nh sau:
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét