Thứ Hai, 17 tháng 2, 2014

228 Thực tế công tác kế toán chi phí sản Xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp xây dựng số 2- Công ty thiết kế xây dựng dầu khí

Báo cáo tốt nghiệp
Các thức phân loại này đợc chủ yếu sử dụng cho hoạt động quản trị doanh
nghiệp. Theo cách này chi phí đợc chia thành: Biến chi và định phí.
3. ý nghĩa của công tác quản lý chi phí sản xuất trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh:
Trong cơ chế thị trờng hiện nay, công tác quản lý chi phí trong qúa trình sản
xuất kinh doanh là rất quan trọng. Bởi nó giúp cho doanh nghiệp tính đúng giá cả
thực tế nhằm bảo toàn vốn kinh doanh có lãi. Giá trị sản phẩm đợc cấu thành bởi các
chi phí có liên quan nh chi phí nguyên vật liệu, chi phí tiền lơng Do vậy, các doanh
nghiệp cần phải biết tổ chức và quản lý nếu không dễ bị thua lỗ và chậm phát triển.
Việc tính toán chính xác và quản lý chặt chẽ biết tiết kiệm các chi phí là yếu tố
rất quan trọng. Nếu ta tính toán chính xác, quản lý chặt chẽ và biết tiết kiệm thì giá
thành sản phẩm thấp phù hợp với nhu cầu hoạch toán kinh tế đồng thời đợc thị trờng
chấp nhận. Ngợc lại, nếu việc quản lý không đợc chặt chẽ các chi phí đợc chi ra một
cách không có khoa học và bừa bãi thì giá thành sản phẩm sẽ là rất cao và gây khó
khăn cho việc tiêu thụ sản phẩm gây ảnh hởng lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
4. Giá thành sản phẩm và phân loại thành sản phẩm.
4.1_ Khái niệm giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền các khoản hao phí về lao động sống
và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng sản phẩm lao vụ đã hoàn thành. Giá
thành sản phẩm trong DNXL là toàn bộ các khoản chi phí mà đơn vị xây lắp đã chi ra
để hoàn thành công trình XDCB. Nó bao gồm cả chi phí sản xuất trong kỳ, chi phí
sản xuất từ kỳ trớc chuyển sang và các khoản trích trớc có liên quan tới khối lợng xây
lắp hoàn thành bàn giao cho chủ đầu t trong kỳ.
4.2_ Phân loại giá thành sản phẩm:
Có 3 cách phân loại giá thành nh sau:
Giá thành dự toán (Zdt): là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lợng xây
lắp CT, HMCT. Giá thành dự toán đợc xác định trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật
của nhà nớc và đơn giá nhà nớc qui định cho từng vùng lãnh thổ.
Giá dự toán Giá thành dự toán
CT, HMCT của CT, HMCT
Trịnh thị lan anh- 34 A5
5
= + Lãi định mức
Báo cáo tốt nghiệp
Giá thành kế hoạch (Zkh) là Z xây dựng trên cơ sở những điều kiện cụ thể
của doanh nghiệp về định mức đơn giá, biện pháp thi công. Giá thành kế hoạch đợc
xác định nh sau:
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ Z kế hoạch
Giá thành thực tế (Ztt) là biểu hiện bằng tiền của những chi phí trực tiếp để
hoàn thành khối lợng xây lắp. Ztt đợc tính trên cơ sở số liệu kế toán về chi phí của
khối lợng xây lắp thực hiện trong kỳ.
5. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, đối tợng tính giá thành sản phẩm và cơ
sở xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, đối tợng tính giá thành sản phẩm.
ý nghĩa của công tác:
5.1_ Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, cơ sở xác định tập hợp chi
phí sản xuất:
Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là việc xác định giới hạn tập
hợp chi phí sản xuất thực chất là việc xác định nơi phát sinh chi phí. Việc xác định
đối tợng tập hợp chi phí thờng phụ thuộc vào các loại hình sản xuất đặc điểm sản
xuất, yêu cầu tính giá thành, kỹ năng của bộ máy kế toán cũng nh những đòi hỏi về
thông tin cung cấp cho bộ máy quản lý doanh nghiệp.
Trong xây dựng cơ bản, sản phẩm thờng là đơn chiếc và có giá trị lớn, do đó để
thuận lợi cho việc quản lý kế toán xác định đối tợng chi phí sản xuất thờng là: Tập
hợp chi phí sản xuất theo từng CT, HMCT, Đơn đặt hàng.
5.2_ Đối tợng kế toán tính giá thành sản phẩm, cơ sở xác định đối tợng
tính giá thành sản phẩm:
Xác định đối tợng tính giá thành sản phẩm là công việc đầu tiên của toàn bộ
công tác tính giá thành sản phẩm DNXL. Nó có ý nghĩa quan trọng trong việc tính
toán chính xác giá thành sản phẩm xây lắp.
Trong ngành xây dựng cơ bản, đối tợng tính giá thành sản phẩm thờng phù hợp
với đối tợng tập hợp chi phí sản xuất nh: CT, HMCT, khối lợng xây lắp hoàn thành
bàn giao, đơn đặt hàng.
5.3_ ý nghĩa của công tác này là:
Trịnh thị lan anh- 34 A5
6
Báo cáo tốt nghiệp
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng
luôn đợc các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm vì nó là những chỉ tiêu phản ánh
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, việc xác định đúng đối tợng
tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành sản phẩm là rất quan trọng và có ý nghĩa.
Nó giúp cho doanh nghiệp biết cách tổ chức công tác hạch toán từ khâu ghi chép ban
đầu đến lựa chọn phơng pháp tính giá thành thích hợp.
6. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có 5 nhiệm vụ sau:
+ Căn cứ vào đặc điểm, qui trình công nghệ sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất
của doanh nghiệp để xác định đúng đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối t-
ợng tính giá thành sản phẩm.
+ Tổ chức, tập hợp và phân bố từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tợng kế
toán tập hợp chi phí sản xuất.
+ Liên tục đối chiếu, kiểm tra giữa chi phí thực tế phát sinh với dự toán cung cấp
thông tin kịp thời cho nhà nớc quản lý để đa ra các quyết định điều chỉnh
+ Định kỳ kiểm tra và đánh giá khối lợng sản phẩm dở dang theo nguyên tắc
nhất định, xác định đúng đối tợng tính giá thành, vận dụng phơng pháp thích hợp để
tính giá trị cho từng đối tợng.
+ Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng CT, HMCT trong
từng thời kỳ nhất định, lập báo cáo kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm,
cung cấp thông tin chính xác, nhanh chóng cho nhà quản lý.
7. Kế toán chi phí sản xuất:
Đối với mọi doanh nghiệp xây lắp kế toán tập hợp chi phí sản xuất đều theo 4
nội dung cơ bản tơng ứng với 4 mục CPSX: Kế toán chi phí NVL trực tiếp, kế toán
chi phí sử dụng máy thi công, kế toán chi phí sản xuất chung
7.1_ Kế toán chi phí NVL trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm: Giá thực tế toàn bộ NVL chính, vất liệu
phụ, các cấu kiện, các bộ phận kế cấu công trình sử dụng trong quá trình xây lắp,
hạn mục công trình.
Mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc phản ánh vào TK 621
Sơ đồ kế toán chi phí NVL trực tiếp
Trịnh thị lan anh- 34 A5
7
Báo cáo tốt nghiệp
TK 111,112,113 TK 621 TK154

(1) NVL mua ngoài dùng ngay cho SX
TK 1331 (5) KC chi phí NVLTT cuối kỳ

TK 141 Thuế GTGT đợc khấu trừ
(Nếu có)
(2) Quyết toán chi phí NVL tạm ứng
TK 152
(3) Xuất kho vật liệu cho sản xuất

(4) Vật liệu thừa nhập lại kho
7.2_ Phơng pháp kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp trong xây lắp bao gồm: Tiền lơng chính, các khoản
phụ cấp lơng và lơng phụ có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp xây lắp thuộc
đơn vị và số tiền lao động thuê ngoài trực tiếp.

Kế toán sử dụng TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp để phản ánh vào khoản
mục chi phí này
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Trịnh thị lan anh- 34 A5
8
Báo cáo tốt nghiệp
TK 334,338 TK 162 TK 154
(1)Lơng và các khoản khác trả cho
công nhân viên
(4) KC chi phí NCTT cuối kỳ
TK 111,112
(2) Lơng trả cho lao động thuê ngoài
TK 141
(3) Quyết đoán tạm ứng chi phí NCTT
7.3_ Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí máy thi công gồm các khoản sau đây: Chi phí nhân công gồm lơng
chính, lơng phụ, phụ cấp trả cho công nhân điều khiển máy thi công; chi phí vật liệu
gồm nhiều nguyên liệu vật liệu dùng cho máy thi công; chi phí công cụ dụng cụ sản
xuất dụng cho máy thi công; chi phí CCDC dùng cho máy thi công; chi phí khấu hao
máy thi công; chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho máy thi công.

Để phản ánh chi phí sử dụng máy thi công kế toán sử dụng TK 623- Chi phí sử
dụng máy thi công. Trờng hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn
theo phơng pháp bằng máy thì không sử dụng TK 623 mà doanh nghiệp hạch toán
các chi phí xây lắp trực tiếp vào TK 621, TK 622, TK 627.
TK 6231: Chi phí nhân công
TK 6232: Chi phí vật liệu
TK 6233: Chi phí CCDC sản xuất
TK 6234: Chi phí khấu hao MTC
TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6238: Chi phí bằng tiền khác
Trịnh thị lan anh- 34 A5
9
Báo cáo tốt nghiệp
Sơ đồ kế toán chi phí sử dụng máy thi công
TK 111,112 TK 163 TK154

(1) CP bằng tiền sử dụng cho MTC

TK 133
Thuế GTGT đợc khấu trừ
TK 152,1153
(2)Xuất VL,DC cho MTC (7)Phân bổ chi phí SDMTC
cho công trình, HMCT
TK 334,338

(3)Tiền lơng công nhân điều khiển MTC
TK 214

(4)Khấu hao máy thi công
TK 142,335
(5) Các khoản trích trớc hoặc
phân bổ cho MTC
TK 141
(6)Quyết toán tạm ứng chi phí MTC
7.4_ Phơng pháp kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung trong từng đội xây lắp bao gồm: lơng nhân viên quản lý
đội: BHXH, BHYT, KPCĐ; chi phí vật liệu; CCDC cho quản lý đội; chi phí khấu hao
TSCĐ không phải là máy thi công sử dụng ở đội; chi phi dịch vụ mua ngoài sử duụng
cho quản lý đội; chi phí bằng tiền khác cho quản lý đội.
Kế toán sử dụng TK 627- chi phí SXC để tập hợp cho toàn bộ chi phí sản xuất
sau đó tiến hành phân bổ cho các công trình theo tiêu thức thích hợp, thờng là theo
giá trị sản lợng thực hiện.
Trịnh thị lan anh- 34 A5
10
Báo cáo tốt nghiệp
TK 627 có 6 TK cấp 2:
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xởng
TK 6272: Chi phí vật liệu sản xuất
TK 6273: Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ cho sản xuất
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung
TK 334 TK 627 TK 111,112,338

(1)Tiền lơng nhân viên quản lý đội
TK 338

(2)Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên
tiền lơng CNXL và NVQL đội (8) Các khoản giảm chi
phí chung
TK 141

(3) Quyết toán tạm ứng chi phí SXC cho
CT, HMCT giao khoán bàn giao
TK 152,153 TK 154

(4) Xuất vật liệu dụng cụ cho quản lý đội
TK 335,142 (9) Cuối kỳ phân bố chi

(5) Trích trớc hoặc phân bổ chi phí phí SXC cho CT, HMCT
TK 214

(6) Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 111,112,331

(7) Chi phí mua ngoài, bằng tiền khác
TK 133
Thuế GTGT đợc khấu trừ
nếu có
8. Các phơng pháp đánh giá sản phẩm đang chế tạo dở dang:
Trịnh thị lan anh- 34 A5
11
= *
+
+
Báo cáo tốt nghiệp
Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp chính là các công trình, HMCT
tới cuối kỳ hoạch toán còn cha hoàn thành hoặc cha bàn giao cho chủ đầu t. Để giá trị
sản phẩm dở dang chính xác phải tiến hành theo phơng pháp đánh giá sản
phẩm dở dang. Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang phụ thuộc vào phơng
thức bàn giao và thanh toán giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu t.
+ Nếu quy định thanh toán cho sản phẩm xây lắp khi hoàn thành toàn bộ thì giá
trị sản phẩm dở dang đợc xác định bằng toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh từ lức khởi
công đến cuối kỳ kế toán. Chi phí sản phẩm dở dang đợc xác định theo công thức:
Chi phí DD cuối kỳ = CPDD đầu kỳ + CPPS trong kỳ
+ Nếu quy định thanh toán cho sản phẩm theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý thì sản
phẩm dở dang là khối lợng xây lắp tới cuối kỳ hạch toán vẫn cha đạt tới điểm dừng kỹ
thuật hợp lý đã qui định và đợc đánh giá theo chi phí thực tế phát sinh của công trình,
HMCT đó cho các giai đoạn công việc đã hoàn tất và còn dở dang theo tỷ lệ với giá
trị dự toán.
Chi phí thực tế KL Chi phí thực tế KL
Chi phí thực tế KL XLDD đầu kỳ XLPS trong kỳ x Giá trị dự
XLDD cuối kỳ toán KLXL
Giá trị dự toán Giá trị dự toán DD cuối kỳ
KLXLBG trong kỳ KLXLDD cuối kỳ
9. Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm và ứng dụng trong các loại
hình doanh nghiệp xây lắp cơ bản.
* Phơng pháp tính giá thành giản đơn (phơng pháp trực tiếp):
Phơng pháp này đợc áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp kinh doanh xây
lắp, do tính thuận tiện khi áp dụng phơng pháp này phù hợp với đặc điểm hoạt động
KDXL. Sản phẩm xây lắp có tính đơn chiếc nên đối tợng tập hợp chi phí cũng là đối
tợng tính giá thành sản phẩm. Phơng pháp này giá thành thực tế đợc tính:
+ Đối với công trình hoàn thành bàn giao giá thành công trình đợc tính:
Zct = Dđk + C
+ Đối với CT xây dựng trong thời gian dài, cuối kỳ có sản phẩm dở dang thì giá
thành khối lợng xây lắp hoàn thành bàn giao hoặc đạt đến điểm dừng kỹ thuật đợc
tính:
Zklht = Dđk + C - Dck
* Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Trịnh thị lan anh- 34 A5
12
=

Báo cáo tốt nghiệp
áp dụng trong trờng hợp DN ký với bên giao thầu hợp đồng thi công gồm nhiều
công việc khác nhau mà không cần hạch toán riêng từng công việc. Toàn bộ chi phí
thực tế tập hợp cho từng đơn đặt hàng từ lúc khởi công đến khi hoàn thành chính là
giá thành đơn đặt hàng đó.
* Phơng pháp tính giá thành tổng công chi phí:
Phơng pháp này thờng áp dụng trong các DNXL có quy mô lớn. Việc tổ chức
quá trình xây lắp đợc chia thành các tổ, đội sản xuất hay từng giai đoạn thi công.
Trong đó khối lợng tập hợp chi phí là từng tổ, đội hoặc từng giai đoạn thi công, đối t-
ợng tính giá thành là công trình xây lắp hoàn thành. Việc tính giá thành đợc xác định:
Zklht = Dđk + C 1 + C2 + C3 + Cn
* Phơng pháp tính giá thành theo định mức:
Mục đích của phơng pháp này là kịp thời vạch ra các CPSX thoát ly ngoài định
mức nhằm tăng cờng phân tích và kiểm tra các số liệu kế toán và đơn giản hoá thủ tục
tính toán. Giá thành thực tế của sản phẩm đợc tính:
Giá thành thực Giá thành SPXL Chênh lệch do thay Chênh lệch do
tế của SPXL theo định mức đổi định mức thoát ly định mức
* Phơng pháp liên hợp
Kết hợp nhiều phơng pháp tính khác nhau: phơng pháp trực tiếp, phơng pháp tỉ
lệ, phơng pháp hệ số, phơng pháp cộng chi phí.
Trịnh thị lan anh- 34 A5
13
Báo cáo tốt nghiệp
Chơng II: Thực tế công ty kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Xí nghiệp xây dựng số 2- công ty thiết kế và xây
dựng dầu khí.
I. Đặc điểm chung của Xí nghiệp xây dựng số 2.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp:
Xí nghiệp xây dựng số 2 trớc đây là trung đoàn 758 thuộc binh đoàn 318 nhận
nhiệm vụ xây dựng và phát triển dầu khí tại Vũng Tàu. Theo quyết định 225/HĐBT
ngày 30/8/1980, binh đoàn trực thuộc chuyển thành các Xí nghiệp thành viên của Xí
nghiệp liên hợp xây lắp dầu khí trong đó có Xí nghiệp xây dựg số 2 (Xí nghiệp liên
hợp xây lắp dầu khi nay đổi tên thành công ty thiết kế và xây dựng dầu khí trực thuộc
Tổng công ty dầu khí Việt Nam theo nghị định số 338 của chính phủ).
Khi thành lập Xí nghiệp xây dựng số 2 nhận nhiệm vụ thi công xây dựng cá
công trình công nghiệp và dân dụng tại địa bàn Vũng Tàu theo nhiệm vụ phát triển
thăm dò dầu khi của tổng cục dầu khí. Trong giai đoạn mới thành lập, Xí nghiệp liên
hợp xây lắp dầu khí tổ chức hạch toán kế toán tập trung toàn Xí nghiệp liên hợp bởi
vậy vốn cố định và vốn lu đồng đều đợc tập trung tại Xí nghiệp liên hợp. Đến năm
1986, theo yêu cầu của ngành dầu khí, Xí nghiệp xây dựng số 2 nhận nhiệm vụ di
chuyển bộ máy ra dóng tại địa bàn Hà Nội để phục vụ xây dựng các công trình công
nghiệp và dân dụng của ngành tại khu vực phía Bắc. Hiện nay Xí nghiệp xây dựng số
2 có trụ sở đóng tại: 63 Huỳnh Thúc Kháng- Đống Đa- Hà Nội và là đơn vị kinh
doanh có t cách pháp nhân không đầy đủ, hoạt động kinh doanh theo điều lệ của
công ty thiết kế và xây dựng dầu khí. Tuy nhiên do địa bàn hoạt động ở xa nên đợc uỷ
quyền rộng hơn các Xí nghiệp thành viên khác về lĩnh vực tài chính. Từ khi thành lập
đến nay mặc dù gặp phải nhiều khó khăn do thay đổi địa bàn hoạt động, tiếp cận với
thị trờng mới và những khó khăn khi nên kinh tế kế hoạch tập trung chuyển sang nền
kinh tế thị trờng Xí nghiệp xây dựng số 2 đã không ngừng nghiên cứu, đổi mới phơng
thức quản lý, tăng cờng đội ngũ cán bộ công nhân viên có tay nghề kỹ thuật cao, mở
rộng quy mô phát triển và đã từng bớc khẳng định vị trí của mình tại địa bàn Hà Nội
và khu vực phía Bắc cùng một số tỉnh Miền Trung.
Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động SXKD của Xí nghiệp đạt đợc qua các
năm nh sau:
Trịnh thị lan anh- 34 A5
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét