Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
trường giá cả của các loại điện thoại ngày càng tăng nhanh kéo theo chi
nhánh cũng phải ra tăng nhiều hình thức quảng cáo bán hàng và chi phí phục
vụ cho quá trình thu hàng hóa để hấp dẫn thu hút các đại lý khách hàng làm
cho chi phí bán hàng và quản lý cũng tăng cao. Vì thế các chỉ tiêu này ảnh
hưởng lớn đến kết quả kinh doanh của Chi nhánh công ty làm giảm lợi
nhuận gộp của doanh nghiệp. Điều đó chứng tỏ kết quả kinh doanh của Chi
nhánh công ty phụ thuộc nhiều vào quy mô kinh doanh cũng như các khoản
chi phí trong quá trình hoạt động kinh doanh. Vậy đây thực sự là vấn đề đòi
hỏi doanh nghiệp cần hết sức quan tâm.
Nhưng dưới sự lãnh đạo năng động và một cơ chế làm việc khoa học
của Giám đốc Chi nhánh công ty, mỗi thành viên trong Chi nhánh công ty cổ
phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu đều phát huy được tính chủ động
sáng tạo có vai trò làm chủ trong kinh doanh. Nên ngay từ những ngày đầu
thành lập Chi nhánh đã xác định được vị thế của mình, hoạt động độc lập, tự
chủ để thực hiện chiến lược kinh doanh có lãi. Với các biện pháp đưa ra luôn
được xây dựng và phù hợp với đặc điểm quản lý hạch toán kinh doanh nhằm
khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng và thế mạnh của Chi nhánh.
1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh
công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu
Là một doanh nghiệp thương mại chức năng cơ bản của Chi nhánh công
ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu là kinh doanh tiêu thụ các
mặt hàng điện thoại di động nhãn hiệu E’Touch với chất lượng 100% Hong
Kong. Là doanh nghiệp độc quyền phân phối E’Touch nên sản phẩm của
Chi nhánh luôn đáp ứng được yêu cầu về mẫu mã, kiểu dáng, quy trình luân
chuyển nhanh vốn để mục tiêu cuối cùng mà Chi nhánh hướng tới là đạt hiệu
quả cao trong sản xuất kinh doanh. Điều này thật không đơn giản vì nó phụ
thuộc vào nhiều yếu tố, do vậy mà Chi nhánh luôn tìm hiểu thị trường để
đưa ra những chiến lược tối ưu nhằm thu lợi nhuận cao và mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm. Mặt khác Chi nhánh cũng không quên nhiệm vụ
Nguyễn Thị Phượng Lớp KT3.K8
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
đó đóng thuế đầy đủ nhanh chóng cho nhà nước. Đây cũng là hành lang
pháp lý giúp Chi nhánh phát triển bền vững và lâu dài.
Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu là đơn
vị kinh doanh thương mại có quy mô tương đối lớn, mạng lưới kinh doanh
trải khắp các tỉnh, thành phố trong cả nước trong đó chủ yếu là thị trường Hà
Nội. Chi nhánh đã nắm vững chiến lược, khả năng kinh doanh nhu cầu thị
trường để xây dựng kế hoạt tổ chức thực hiện phương án kinh doanh có hiệu
quả. Chi nhánh luôn đặt ra cho mình mục tiêu là phải cung cấp hàng hóa đầy
đủ và kịp thời đến với khách hàng song cũng luôn quan tâm, bảo đảm được
chất lượng sản phẩm.
Thị trường đầu vào của Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn
thông đa thương hiệu chủ yếu là từ công ty CP TM – DV Viễn thông đa
thương hiệu với chất lượng đảm bảo. Sau đó sẽ phân phối các sản phẩm điện
thoại Étouch tới tay người tiêu dùng thông qua các công ty, các đại lý và các
cửa hàng khác.
Với mục tiêu cuối cùng mà Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn
thông đa thương hiệu sẽ hướng tới là:
-Xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh, lập báo cáo nộp cho các cấp
quản lý công ty về việc thực hiện nội dung, mục đích kinh doanh của toàn
chi nhánh.
-Quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả và đúng mục đích. Nắm bắt nhu cầu
tiêu dùng của toàn xã hội để tổ chức tốt hoạt động kinh doanh của Chi
nhánh.
- Chi nhánh công ty chấp hành và thực hiện nghiêm chỉnh các chính sách,
chế độ của ngành, quy định của pháp luật, thực hiện tốt nghĩa vụ nộp ngân
sách nhà nước.
-Xây dựng đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, năng động trong hoạt động
kinh doanh của Chi nhánh công ty.
Đề ra biện pháp tiêu thụ sản phẩm tốt nhất, đạt lợi nhuận cao như công
Nguyễn Thị Phượng Lớp KT3.K8
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
tác chăm sóc khách hàng, khuyến mãi, hoạt động Marketing, chiết khấu cho
khách hàng. Bên cạnh đó Chi nhánh cũng đặc biệt quan tâm chăm sóc khách
hàng như gọi điện hỏi thăm, thăm dò ý kiến, phát phiếu điều tra về chất
lượng và hiệu quả của hàng hóa đối với người tiêu dùng.
1.3. Đặc điểm bộ máy tổ chức của Chi nhánh công ty cổ phần TM –
DV Viễn thông đa thương hiệu
Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu có tổ
chức bộ máy quản lý phân loại các phòng ban tương ứng phù hợp với chức
năng nhiệm vụ cũng như đặc điểm kinh doanh của Công ty cổ phần TM –
DV Viễn thông đa thương hiệu
SƠ ĐỒ 1.1:
Sơ đồ bộ máy tổ chức của chi nhánh công cổ phần TM – DV Viễn
thông đa thương hiệu
Các bộ phận trong chi nhánh có chức năng tham mưu giúp việc cho ban
giám đốc thực hiện tốt các chiến lược, mục tiêu, nhiệm vụ đề ra. Trong đó
bộ phận kế toán đảm nhận vai trò hết sức to lớn đó là tổng hợp đánh giá hoạt
động kinh doanh của Chi nhánh công ty theo từng kỳ báo cáo, từ đó giúp
cung cấp các thông tin xác thực giúp cho ban giám đốc ra được các quyết
định đúng đắn nhằm mục đích đưa hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
công ty ngày càng phát triển hơn.
Bộ máy tổ chức quản lý được sắp xếp theo hình thức cấp bậc từ cao
xuống thấp nhằm làm cho hoạt động quản lý chi nhánh hoạt động quản lý
được chặt chẽ xác thực.
Nguyễn Thị Phượng Lớp KT3.K8
7
Phòng giám đốc
Phòng kinh
doanh
Phòng kế toán
Phòng kỹ thuật
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
- Giám đốc chi nhánh là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh. Là người có quyền hành cao
nhất Chi nhánh phụ trách quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh của Chi
nhánh
+ Công tác cán bộ, lao động tiền lương
+ Công tác kế toán tài chính
+ Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Chi
nhánh
+ Ban hành các quy chế nội bộ
- Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ quản lý, kiểm tra chất lượng kiểu dáng
sản phẩm. Nghiên cứu từng bước hoàn thiện, nâng cao chất lượng sản
phẩm. Và do tính chất đặc thù điện thoại di động luôn là mặt hàng có sự
cạnh tranh gay gắt trên thị trường nên Phòng kỹ thuật lại càng có vai trò
quan trọng hơn thông qua chức năng chăm sóc khách hàng, cụ thể là việc
bảo hành sản phẩm.
- Phòng kinh doanh
+ Xây dựng phương án phát triển thị trường và lập kế hoạch kinh doanh
thông qua việc giới thiệu sản phẩm, tư vấn khách hàng và trình duyệt Giám
đốc phê duyệt
+ Thực hiện hợp đồng và đảm bảo chất lượng đầu ra của sản phẩm
+ Mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa
+ Giải quyết các khiếu nại và thắc mắc của khách hàng
+ Lập kế hoạch kinh doanh
- Phòng kế toán: Có nhiệm vụ tổ chức tốt công tác tài chính góp phần bảo
tồn và phát triển kinh doanh. Giám sát đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh trong kỳ. Chấp hành nghiêm chỉnh pháp lệnh thống kê tài chính
kế toán và tài chính cho nhà nước.
+ Tham mưu cho giám đốc điều hành về kế hoạch thu chi, cập nhật chứng
từ, theo dõi sổ sách và kiểm tra các chế độ tài chính kế toán.
Nguyễn Thị Phượng Lớp KT3.K8
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
+ Cung cấp số liệu cho việc điều hành và phát triển kinh doanh phân tích
hoạt động kinh tế phục vụ cho việc lập kế hoạch và công tác thống kê.
1.4. Đặc điểm về tổ chức bộ máy kế toán tại Chi nhánh công ty cổ phần
TM – DV Viễn thông đa thương hiệu
Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu có
số vốn kinh doanh tương đối lớn, số vốn bỏ ra nhiều, địa bàn kinh doanh
rộng khắp, đòi hỏi kế toán phải thâu tóm được tất cả các công việc diễn ra
hàng ngày. Đến kỳ kế toán tập hợp số liệu lên báo cáo hạch toán toàn chi
nhánh công ty. Hiện nay Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn thông
đa thương hiệu đã trang bị các máy móc thiết bị cần thiết cho phòng kế toán
như máy tính xách tay, máy để bàn, máy in, máy photo, tủ đựng tài liệu…
Các nhân viên kế toán đã sử dụng thành thạo phần mềm kế toán để giảm bớt
khối lượng công việc cũng như xử lý nhanh các nghiệp vụ phát sinh trong
công việc kinh doanh và duy trì số lượng công việc hàng ngày.
Phòng kế toán có nhiệm vụ thu nhập và xử lý các thông tin kế toán
trong toàn doanh nghiệp, trên cơ sở đó lập báo cáo tài chính giúp ban giám
đốc đưa ra các chính sách, chiến lược phù hợp với điều kiện hoạt động của
chi nhánh công ty.
SƠ ĐỒ 1.2:
Sơ đồ bộ máy kế toán tại chi nhánh công ty CPTM – DV Viễn thông đa
thương hiệu
Nguyễn Thị Phượng Lớp KT3.K8
9
Kế toán trưởng
KT vốn
bằng
tiền
Kế toán
công nợ
KTmua
bán hàng
Kế toán
chi phí
Kế toán
chi phí
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Trong tình hình hiện nay, khi chế độ kế toán tài chính luôn có sự thay
đổi, đòi hỏi đội ngũ kế toán phải thường xuyên cập nhật những chuẩn mực
mới nhất, những quy định mới đảm bảo hạch toán đúng, chính xác theo chế
độ kế toán hiện hành.
Tại phòng kế toán của Chi nhánh mỗi nhân viên được phân công trách
nhiệm và kiêm nhiệm những công việc cụ thể, tránh sự chồng chéo tạo nên
hiệu quả trong công việc. Cụ thể:
- Kế toán trưởng là người đứng đầu bộ phận kế toán, chịu trách nhiệm quản
lý công việc của các kế toán viên, tham mưu chính về công tác kế toán tài
chính của Chi nhánh. Là người chịu trách nhiệm chính về kết quả hoạt động
kinh doanh với ban giám đốc.
- Kế toán vốn bằng tiền: lập các chứng từ gốc có liên quan đến thu, chi ghi
chép trên các loại sổ kế toán chi tiết và lập các báo cáo chi tiết. Thường
xuyên đối chiếu kiểm tra số liệu kế toán tại Chi nhánh công ty với ngân hàng
với các khoản tiền luân chyển, các khoản vay mượn khác.
- Kế toán công nợ: là kế toán theo dõi và ghi sổ các khoản phải thu, phải
trả với khách hàng, nhà cung cấp
- Kế toán chi phí: là kế toán theo dõi và tập hợp chi phí phát sinh trong toàn
bộ quá trình bán hàng và quản lý
- Kế toán mua - bán hàng: là bộ phận cực kỳ quan trọng đối với doanh
nghiệp thương mại. Hạch toán các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến nhà
cung ứng và khách hàng của Chi nhánh công ty, đối chiếu công nợ, tính toán
Nguyễn Thị Phượng Lớp KT3.K8
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
các khoản chiết khấu cho khách hàng 1 cách chính xác. Thường xuyên đối
chiếu số liệu kế toán với số liệu của thủ quỹ, thủ kho cũng như đối chiếu
công nợ của khách hàng để đảm bảo tính chính xác. Ngoài ra kế toán này
còn phải phản ánh, giám sát tình hình thu mua, vận chuyển, bảo quản lưu trữ
và tiêu thụ nhằm thúc đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn.
- Thủ quỹ:
+ Có nhiệm vụ thu - chi tiền trên cơ sở chứng từ kế toán là các phiếu thu –
chi đã được ký duyệt.
+ Mở sổ quỹ ghi chép thu chi trên cơ sỏ tính toán tiền quỹ hàng ngày, lưu
trữ các phiếu thu – chi.
+ Kiểm kê quĩ tiền mặt hàng ngày, hàng tháng và đột xuất đẩm bảo số tiền
khớp với sổ sách và thực tế, hàng ngày đối chiếu giữa sổ kế toán và sổ quỹ.
+ Đảm bảo an toàn, giữ bí mật số liệu thu – chi – tồn quỹ trong chi nhánh.
Mục tiêu hoạt đông kinh doanh của Chi nhánh là kinh doanh đạt lợi nhuận
cao và an toàn. Bởi vậy mỗi phương án kinh doanh của Chi nhánh được
duyệt đều phải đảm bảo hàng tiêu thụ ra và đạt hiệu quả kinh tế cao, phương
thức tiêu thụ hàng hóa chủ yếu của Chi nhánh là bán hàng trực tiếp. Theo
phương thức bán hàng này thủ kho của công ty giao hàng cho khách hàng tại
kho của Chi nhánh hoặc tay ba.
Người nhận sau khi ký vào chứng từ bán hàng (hóa đơn GTGT) của doanh
nghiệp thì hàng đó được xác định là đã bán. Khi đó kế toán có thể xác định
doanh thu bán hàng.
Các hình thức bán hàng của Chi nhánh là
+ Bán hàng thu tiền ngay
+ Bán hàng được chấp nhận ngay nhưng cho khách hàng nợ trong thời
gian ngắn
+ Do đặc điểm phương thức bán hàng nên phương thức thanh toán chủ
yếu của Chi nhánh là bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
Cũng bởi cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty rất chặt chẽ và hợp đã
Nguyễn Thị Phượng Lớp KT3.K8
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
góp phần làm cho công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ càng
chặt chẽ và dễ quản lý hơn. Khi đó trách nhiệm của các kế toán viên cũng
được phân biệt rõ ràng hơn làm cho hiệu quả công việc được nâng cao.
1.5. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại Chi nhánh công ty cổ
phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu
1.5.1. Chính sách kế toán
- Kỳ kế toán
Năm tài chính của Chi nhánh bắt đầu từ 01 tháng 01 và kết thúc vào cuối
31 tháng 12 năm dương lịch. Riêng năm tài chính đầu tiên tính từ ngày Chi
nhánh được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và kết thúc vào cuối
ngày 31 tháng 12 năm 2005.
- Đơn vị tiền tệ: quy định trong việc ghi chép kế toán là việt nam đồng
(VNĐ) và được tuân theo quy tắc chuyển đổi từ các đơn vị khác sang VNĐ
theo tỷ giá liên ngân hàng tại thời điểm thanh toán.
- Chế độ kế toán áp dụng: Chi nhánh công ty áp dụng chế độ kế toán
doanh nghiệp Việt Nam ban hành theo quyết định số 15/2006 – QĐTC chế
độ kế toán doanh nghiệp, các chuẩn mực kế toán Việt Nam do BTC ban
hành và sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện kèm theo ngày 20 tháng 03
năm 2006.
- Tuyên bố về tuân thủ chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán: Ban giám
đốc đảm bảo đã tuân thủ đầy đủ yêu cầu của các chuẩn mực kế toán và chế
độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam.
- Cơ sở lập báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính được trình bày theo
nguyên tắc giá gốc. Bộ phận kế toán Chi nhánh chịu trách nhiệm hạch toán
trên cơ sở các chứng từ hoá đơn.
- Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền và các khoản tương đương
tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các khoản
đầu tư ngắn hạn.
- Các khoản phải thu khác: Ghi theo chứng từ kèm theo.
Nguyễn Thị Phượng Lớp KT3.K8
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
- Tài sản cố định hữu hình: Ghi nhận theo nguyên tắc nguyên giá trừ đi
khoản hao mòn luỹ kế. Tài sản cố định được khấu hao theo nguyên tắc
đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính, phù hợp với hướng dẫn
theo quyết định 206/2003/QĐ - BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
- Công cụ dụng cụ: Các công cụ dụng cụ đã đưa vào sử dụng trong kỳ
cho phòng kế toán, phòng kinh doanh được phân bổ trong kỳ khoảng 2 đến
5 năm. Các công cụ dụng cụ mà Chi nhánh công ty hiện có như: Máy tính,
bàn ghế, máy đếm tiền, máy in…
- Chi phí phải trả: Chi phí phải trả được ghi nhận trong kỳ dựa trên ước
tính phải trả hợp lý về số tiền phải trả cho các hàng hoá, dịch vụ sử dụng
trong kỳ.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp: Chi nhánh công ty có trách nhiệm nộp
thuế TNDN với thuế suất 28% trên thu nhập chịu thuế.
Giá trị ghi sổ của tài sản thuế TNDN hoãn lại được xem xét lại vào ngày
kết thúc năm tài chính và sẽ được giảm đến mức đảm bảo chắc chắn có đủ
lợi nhuận tính thuế cho phép lợi ích của một phần hoặc toàn bộ tài sản thuế
thu nhập doanh nghiệp hoãn lại được sử dụng.
- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: Chi nhánh ghi nhận doanh thu khi
không còn yếu tố không chắc chắn đáng kể liên quan đến việc thanh toán
tiền hoặc chi phí kèm theo.
- Các bên liên quan:
Ngân hàng: Chi nhánh công ty mở tài khoản với ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn; ngân hàng Vietcom Bank. Khi khách hàng thanh
toán tiền qua tài khoản của Chi nhánh công ty, Chi nhánh sẽ nhận được
thông báo số dư tài khoản.
Cơ quan thuế: hàng tháng Chi nhánh phải lập các báo cáo gửi cơ quan
thuế là Chi cục thuế quận Hoàn Kiếm, thông báo về số thuế phải nộp trong
tháng
Nguyễn Thị Phượng Lớp KT3.K8
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
1.5.2. Đặc điểm chứng từ sử dụng
Chứng từ kế toán gồm: Phiếu thu, phiếu chi, séc, biên lai thu tiền, các
hoá đơn bán hàng, và mẫu chứng từ bắt buộc khác. Mẫu chứng từ kế toán do
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
Chứng từ kế toán của Chi nhánh có đầy đủ các yếu tố
+ Tên và số hiệu của chứng từ kế toán
+ Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán
+ Tên, địa chỉ đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán
+ Tên, địa chỉ đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán
+ Nội dung, nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh
+ Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng
số, tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, để chi ghi bằng số và bằng
chữ.
+ Chữ ký, họ tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan
đến chứng từ kế toán.
1.5.3. Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán
- Hệ thống tài khoản kế toán của Chi nhánh sử dụng bao gồm các Tài
khoản cấp 1, Tài khoản cấp 2
- Các tài khoản mà Chi nhánh công ty sử dụng là
+ Tài khoản tài sản ngắn hạn: TK111; TK112; TK131; TK331; TK
153; TK 156; TK 141,
+ Tài khoản tài sản dài hạn: TK211; TK214
+ Tài khoản nợ ngắn hạn: TK334; TK 3334; TK 3331
+ Tài khoản vốn chủ sở hữu: TK411; TK421
+ Tài khoản phản ánh doanh thu: TK511; TK515
+ Tài khoản phản ánh chi phí kinh doanh: TK641; TK642; TK635
+ Tài khoản phản ánh các khoản thu nhập khác: TK711
+ Tài khoản phản ánh các khoản chi phí khác: TK811
+ Tài khoản xác định kết quả: TK911
Nguyễn Thị Phượng Lớp KT3.K8
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét