nghiệp đợc hoạt động trôi chảy.giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một
cách liên tục.
1.3. Các hình thức tín dụng
(Việc phân loại dựa trên mối quan hệ giữa doanh nghiệp vàNHTM)
1.3.1 Phân loại theo thời gian.
Tín dụng ngắn hạn: là các khoản tín dụng có thời hạn dói 1 năm.
Tín dụng trung hạn: là các khoản tín dụng có thời gian từ 1 đến 5 năm.
Tín dụng dài hạn: là các khoản tín dụng có thời hạn từ 5 năm tới 10 năm
hoặc dài hơn tuỳ ý định của ngân hàng .
1.3.2 Phân loại theo mục đích sử dụng
1.3.2.1 Tín dụng bổ sung vốn lu động
Tín dụng bổ sung vốn lu động là các khoản vay mà ngân hàng cung cấp cho
doanh nghiệp nhằm bổ sung vào nguồn vốn lu động, đầu t vào tài sản lu động,
phục vụ cho một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Tín dụng bổ sung vốn lu động thờng
là các khoản tín dụng ngắn hạn.
1.3.2.2 Tín dụng đầu t vào tài sản cố định.
Đây là các khoản vay mà ngân hàng cho các doanh nghiệp vay nhằm đầu t
vào xây dựng cơ bản, nhà xởng, máy móc thiết bị. Các khoản đầu t này thờng có
thời gian thu hồi vốn khá lâu nên thờng là sử dụng các khoản vay trung, dài hạn.
1.3.2.3 Tín dụng tài trợ thiếu hụt tài chính tạm thời.
Đây là các khoản vay bất thờng của doanh nghiệp, thờng vay với thời gian
ngắn, khi các doanh nghiệp cần thanh toán tiền hàng cho ngời bán, tiền lơng cho
cán bộ, công nhân viên, thực hiện nghĩa vụ nh nộp thuế mà các nguồn thu thì ch-
a thể thu đợc doanh nghiệp sẽ gặp phải khó khăn . Lúc này doanh nghiệp sẽ đợc
ngân hàng cấp cho khoản tín dụng thiếu hụt tài chính tạm thời nhằm giải quyết
tình trạng thiếu tiền mặt của doanh nghiệp. Nguồn tín dụng này sẽ tạo điều kiện
cho hoạt động của doanh nghiệp không bị ngừng trệ, gián đoạn. Các khoản vay
này thờng đợc doanh nghiệp hoàn trả ngay khi họ nhận đợc các nguồn thu của
mình.
1.3.2.4 Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu.
Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu chủ yếu đợc thực hiện thông qua hình thức
doanh nghiệp yêu cầu ngân hàng đại diện mở th tín dụng [ L/C ] trả chậm .
5
Khi một doanh nghiệp nhập khẩu hàng hoá từ nớc ngoài doanh nghiệp sẽ yêu
cầu ngân hàng đại diện mở L/C thanh toán. Ngân hàng sẽ thay doanh nghiệp trả
tiền cho phía ngời bán. Chỉ khi nhận đầy đủ giấy tờ phía ngời bán ngân hàng mới
yêu cầu doanh nghiệp thanh toán tiền hàng .
2. Nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng .
2.1. Định nghĩa nợ quá hạn
Nợ quá hạn là các khoản vay (khoản nợ ) đã đến thời gian trả nợ mà con nợ
cha thực hiện nghĩa vụ hoàn trả gốc, lãi của món vay đó cho chủ nợ.
Đối với các khoản vay tại ngân hàng thì chủ nợ là ngân hàng, con nợ là
doanh nghiệp, cá nhân, các tổ chức kinh tế vay vốn tại ngân hàng.
2.2. Phân loại nợ quá hạn
2.2.1 Phân loại theo khả năng thu hồi :
2.2.1.1 Nợ quá hạn thông thờng
Nợ quá hạn thông thờng là các khoản nợ khi đến ngày đáo hạn con nợ cha
tiến hành trả nợ ngân hàng. Khả năng hoàn trả khoản vay này thờng khá cao. Sự
chậm chễ, sai lệch chỉ thời gian ngắn so với thời gian trả nợ đợc xác định trong
khế ớc.
Đối với nợ quá hạn này, các con nợ thờng là các cá nhân, đơn vị, tổ chức kinh
tế có vị thế vững chắc trên thị trờng. Họ là những doanh nghiệp làm ăn có hiệu
quả, trình độ chuyên môn quản lý, kinh doanh tốt. Tuy nhiên có những nguyên
nhân tác động tới nguồn ngân quỹ của doanh nghiệp tiền vào không khớp với thời
gian trả nợ xác định trên khế ớc vay vốn ngân hàng. Kết quả là ở thời điểm đáo
hạn của khoản vay con nợ không có khả năng trả nợ nh đã cam kết trong khế ớc,
do đó nợ quá hạn hình thành. Tuy nhiên đối với các khoản nợ này ngân hàng tin t-
ởng vào khả năng thanh toán của doanh nghiệp và doanh nghiệp cũng đảm bảo
thanh toán nợ 100% khi có luồng ngân quỹ.
2.2.1.2 Nợ quá hạn khó đòi
Nợ quá hạn khó đòi là các khoản nợ đã quá thời hạn trả nợ một thời hạn khá
dài nhng doanh nghiệp không có khả năng hoàn trả toàn bộ gốc và lãi của khoản
vay. Khả năng thu hồi ngay và toàn bộ khoản nợ có nhiều khó khăn.
Con nợ của các khoản vay khó đòi thờng là các đơn vị kinh doanh rơi vào
khó khăn do biến động của chu kỳ kinh doanh hoặc khả năng quản lý tài chính của
các chủ doanh nghiệp yếu kém, tính toán nhu cầu sản phẩm không hợp lý dẫn tới
6
hoạt động kinh doanh không có hiệu quả, cũng có thể do ảnh hởng của thị trờng
dẫn tới thua lỗ, không có tiền thanh toán nợ ngân hàng.
Khi nhận thấy các dấu hiệu không có khả năng thanh toán tại các doanh
nghiệp các ngân hàng thờng tiến hành thu nợ ngay nhằm hạn chế tối đa sự phát
sinh nợ quá hạn, nợ khó đòi với khối lợng lớn.
Các khoản nợ khó đòi thờng phát sinh và kéo dài gây thêm những gánh nặng
về lãi suất cho con nợ.
2.2.1.3 Nợ khó đòi không có khả năng thu hồi
Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi là các khoản nợ phát sinh do nhiều
nguyên nhân khác nhau, ngân hàng đã tiến hành nhiều biện pháp thu nợ khác nhau
nhng doanh nghiệp, con nợ không có nguồn ngân quỹ để trả nợ thời điểm hiện tại
cũng nh trong tơng lai.
Loại nợ này xảy ra và tồn đọng ở những doanh nghiệp vay vốn có tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính yếu kém ,biểu hiện là sản
xuất kinh doanh bị lỗ , nợ phảI trả tăng , doanh nhgiệp mất khả năng thanh toán
hoàn toàn . Thời gian nợ tồn đọng khá lâu , có thể kéo dài trên một năm ,2-3 năm
hoặc lâu hơn nữa và rất khó giảI quyết
Hoặc các đơn vị kinh doanh có những tính toán sai lầm trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, sản phẩm không phù hợp, không có khả năng tiếp cận với thị tr-
ờng, không đứng vững trong cạnh tranh, thay đổi của cơ chế chính sách dẫn tới
thua lỗ, phá sản không còn nguồn để trả nợ ngân hàng. Điều này khả năng thu hồi
vốn vay là bằng không, đồng thời ngân hàng xác định là hoàn toàn mất trắng.
2.2.2 Phân loại theo thời gian
2.2.2.1 Nợ quá hạn dới 6 tháng
Là các khoản nợ trong vòng 6 tháng kể từ ngày đáo hạn của khoản vay mà
khách hàng không tiến hành trả toàn bộ hoặc một phần gốc, lãi của khoản vay đó.
2.2.2.2 Nợ quá hạn từ 6 tháng đến 12 tháng
Là các khoản nợ trong vòng 6 tháng đến 12 tháng kể từ ngày đáo hạn khách
hàng không hoàn trả một phần hoặc toàn bộ gốc và lãi của khoản vay đó.
2.2.2.3 Nợ quá hạn trên 1 năm
Là các khoản nợ mà sau ngày đáo hạn 1 năm khách hàng vẫn không thanh
toán một phần hoặc toàn bộ gốc và lãi cho ngân hàng.
7
2.2.3 Phân loại theo biện pháp bảo đảm tiền vay
2.2.3.1 Nợ quá hạn có bảo lãnh của bên thứ ba
Là các khoản nợ của món vay đợc thực hiện cùng với một hợp đồng bảo lãnh
của một bên thứ ba đợc ngân hàng xác định là có đủ năng lực tài chính (pháp lí
+hành vi) để bảo lãnh cho ngời đi vay.
2.2.3.2 Nợ quá hạn có tài sản đảm bảo
Là các khoản nợ của các khách hàng đi vay đợc thực hiện khi ngời xin vay có
tài sản thế chấp đợc các bộ tín dụng xác định đủ điều kiện đảm bảo cho khoản vay
đó.Theo pháp luật ,ngân hàng có quyền phát mãI tài sản để thu nợ, do vậy nợ quá
hạn này tuy cha thu đợc nhng ngân hàng thơng mại vẫn có khả năng thu hồi
2.2.3.3 Nợ quá hạn không có tài sản đảm bảo
Là khoản nọ khi cho vay ,ngân hàng không yêu cầu ngời vay phảI thế chấp
tài sản. Đối với loại nợ này, con nợ là doanh nghiệp vay vốn vẫn tồn tại, vẫn hoạt
động kinh doanh nếu tình hình tài chính tốt và cũng có khả năng thu hồi nợ.
2.2.4 Phân loại theo thành phần kinh tế
Nợ quá hạn của các doanh nghiệp nhà nớc
Nợ quá hạn của các công ty cổ phần
Nợ quá hạn của các doanh nghiệp t nhân
Nợ quá hạn của các đối tợng khác
2.3. Nguyên nhân gây ra các khoản nợ quá hạn
2.3.1 Nguyên nhân từ phía ngân hàng
2.3.1.1 Cán bộ tín dụng chấp hành không nghiêm quy chế tín dụng
Một trong các nguyên nhân từ phía ngân hàng làm phát sinh các khoản nợ
quá hạn là việc không thực hiện đúng quy trình, chính sách tín dụng mà ngân hàng
đề ra:
- Khi quyết định cho vay,thiếu căn cứ khoa học ,không phân tích tình hình
khả năng sử dụng vốn và hoàn trả nợ của doanh nghiệp, do vậy đã đa vốn vào
những doanh nghiệp kém hiệu quả
- Không kiểm tra tính đầy đủ,đúng đắn,hợp pháp của hồ sơ vay vốn của
doanh nghiệp; cũng nh không kiểm tra đánh giá tài sản thế chấp của doanh nghiệp
theo đúng quy định.
8
- Cho vay quá mức quy định. Theo quy định hiện nay các ngân hàng cũng
nh các tổ chức tín dụng không đợc cho phép một khách hàng vay quá 10% vốn tự
có, tổng số tiền vay của 10 khách hàng lớn nhất không quá 30% vốn tự có của
ngân hàng.
- Không thờng xuyên đôn đốc nhắc nhở doanh nghiệp trả nợ theo đúng cam
kết với ngân hàng nh: Gửi giấy báo nợ, nhắc nợ, theo dõi trực tiếp, thờng xuyên.
2.3.1.2 Trình độ của các cán bộ tín dụng còn non kém
Trong công tác thẩm định hồ sơ vay vốn cán bộ tín dụng cha đánh giá chính
xác về vòng quay vốn, thời gian thu hồi vốn, thời gian trả nợ vốn vay của dự án.
- Quá tin tởng vào dự án không xem xét tính khả thi của dự án, không kiểm
tra kỹ về các chỉ tiêu định mức cũng nh giá cả đợc đa ra trong dự án
- Đa ra những kỳ hạn nợ, thời hạn giải ngân không hợp lý, bất đồng bộ với
kế hoạch sản xuất kinh doanh, chu kỳ luân chuyển vốn của doanh nghiệp.
- Các NHTM cho vay dựa vào tài sản thế châp mà không chú trọng đến ph-
ơng án kinh doanh. Hậu quả là khi nợ quá hạn xảy ra việc phát mại tài sản gặp
nhiều khó khăn nhất là bất động sản(thị trơng giá cả lên xuống thất thờng), giá trị
vật t
2.3.1.3 Đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng
Vấn đề đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng là một trong những nguyên
nhân gây ra những thiệt hại không nhỏ cho ngân hàng.
- Cán bộ tín dụng không trung thực trong việc thu nợ từ khách hàng.
- Thực hiện vay hộ thông đồng với khách hàng nhằm chiếm dụng vốn của
ngân hàng
- Quyết định cho vay theo ý muốn chủ quan nhằm thu lợi bất chính.
2.3.1.4 Ngân hàng quá chạy theo lợi nhuận.
Hoạt động của một ngân hàng thơng mại trớc hết là vì mục đích lợi nhuận.
Lợi nhuận đợc đặt lên hàng đầu. Một thực tế là lợi nhuận lại luôn tỷ lệ thuận với
rủi ro. Các ngân hàng vì quá chạy theo lợi nhuận sẽ phải chấp nhận một tỷ lệ rủi ro
cao. Để kiếm lợi nhuận, ngân hàng đã tiến hành cho vay cả những khoản vay
không lành mạnh, không đợc xem xét kỹ. Có thể lấy một ví dụ diển hình nh: các
ngân hàng cho vay trung và dài hạn bằng nguồn vốn huy động ngắn hạn, một khi
con nợ không hoàn trả tiền đúng hạn thì tiềm ẩn rủi ro về thanh khoản rất lớn.
9
2.3.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng
2.3.2.1 Trình độ năng lực điều hành kém.
Quản lí sản xuất kinh doanh kém hiệu quả , sử dụng vốn vay không đúng
mục đích, tiền vay về không có tác dụng thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp
Để một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả nhất thiết phảI có những con ngời
có trình độ nghiệp vụ, có năng lực điều hành, quản lý. Trong thời kỳ mở cửa, cạnh
tranh ngày càng gay gắt, các giám đốc doanh nghiệp với năng lực yếu kém sẽ
không đủ khả năng chèo lái doanh nghiệp dẫn tới hoạt động kinh doanh thua lỗ
làm phát sinh nợ qúa hạn tại ngân hàng.
Nhiều doanh nghiệp không dự đoán đúng thị trờng, mức bán hàng và doanh
số, quyết định mua một khối lợng hàng hoá và dịch vụ quá lớn ,thanh toán trả
chậm nhng không thể bán đợc hàng hoặc các nguyên nhân khác làm ứ đọng hàng
hoá, dẫn tới không thể thanh toán các khoản nợ phải trả.
2.3.2.2 T cách đạo đức của khách hàng.
Không ít tổ chức cá nhân vay vốn là những ngời không những kém về năng
lực mà còn kém về t cách đạo đức.Họ không có ý thức trong trong vấn đề sử dụng
vốn vay, hoặc thiếu ý thức trong vấn đề trả nợ, không lo lắng quan tâm đến nợ
ngân hàng mặc dù khả năng tài chính của doanh nghiệp có
Khách hàng cố tình lừa đảo vay vốn ngân hàng không nhằm mục đích sản
xuất kinh doanh mà nhằm chiếm dụng vốn của ngân hàng cho mục đích cá nhân.
Đây là loại rủi ro đạo đức mà ngân hàng thờng rất khó đoán biết trớc và th-
ờng gây ra các khoản nợ khó đòi hoặc có khả năng mất trắng, không thể thu hồi đ-
ợc.
2.3.2.3 Không thích nghi đợc với cạnh tranh
Cạnh tranh là một tất yếu của nền kinh tế thị trờng. Nền kinh tế nớc ta vừa
mới quá độ chuyển sang nền kinh tế thị trờng, sự cạnh tranh diễn ra phức tạp thậm
chí còn thiếu lành mạnh. Sự biến động và sức ép cạnh tranh ngày càng tăng của thị
trờng hoặc môi trờng kinh doanh làm cho doanh nghiệp không có khả năng thích
ứng kịp thời, kinh doanh khó khăn dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán
Vì vậy, không thích nghi đợc với cạnh tranh là một vấn đề gây khó khăn cho
không chỉ doanh nghiệp nhà nớc mà cả các doanh nghiệp t nhân, doanh nghiệp lớn
cũng nh doanh nghiệp vừa và nhỏ. Không đứng vững trong cạnh tranh sẽ dẫn tới
thua lỗ. Ngân hàng sẽ khó lòng thu hồi đợc nợ từ các con nợ làm ăn thua lỗ.
10
2.3.2.4 Nguyên nhân khách quan xuất pháI từ doanh nghiệp
Doanh nghiệp vay vốn gặp những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
mình: Thiên tai hoả hoạn chiến tranh khủng bố, do vậy việc sử dụng vốn và vay
vốn của doanh nghiệp không đạt hiệu quả, mất hoàn toàn về vốn của cả doanh
nghiệp và cả vốn vay của ngân hàng thơng mại .
2.3.3 Nguyên nhân khách quan từ phía nền kinh tế
2.3.3.1 Hệ thống luật pháp cha hoàn chỉnh.
Sự thay đổi trong chính sách luật pháp của nhà nớc về vấn đề tài chính, tiền
tệ ngân hàng là nguyên nhân phát sinh các khoản nợ quá hạn,. Đây là một trong
những nguyên nhân khách quan khá phổ biến bởi nền kinh tế của chúng ta mới
chuyển sang nền kinh tế thị trờng trong một thời gian cha lâu. Văn hoá thị trờng
nói chung và thói quen giao dịch ngân hàng nói riêng còn ở trình độ non kém.
Điều này dẫn tới khi nền kinh tế phát triển cần phải có sự thay đổi về quy định
chính sách nhằm đảm bảo công tác quản lý nhà nớc cũng nh quản lý kinh tế đạt
hiệu quả nhng cũng dẫn tới sự không thích nghi kịp thời của ngân hàng cũng nh
doanh nghiệp.
2.3.3.2 Nền kinh tế còn non trẻ, yếu kém.
Lạm phát còn ở mức cao là một trong những nguyên nhân gây ra những rủi
ro trong kinh doanh mà tình trạng không thu hồi vốn là một trong những hậu quả
do lạm phát gây nên. Không thu số vốn sẽ không đủ điều kiện để trả nợ ngân hàng
và phát sinh nợ quá hạn là điều không thể tránh khỏi.
Chu kỳ kinh tế diễn ra thờng xuyên hơn, nền kinh tế rơi vào thời kỳ suy thoái
cũng góp phần hình thành các khoản nợ quá hạn. Các doanh nghiệp làm ăn không
hiệu quả, thị trờng tiêu thụ sản phẩm đầy khó khăn, hoạt động sản xuất kinh doanh
bị đình trệ tất yếu sẽ dẫn tới việc không đủ khả năng trả nợ ngân hàng.
2.3.3.3 Môi trờng kinh doanh tiền tệ tín dụng còn ở mức sơ khai.
Chúng ta cha có một thị trờng tài chính hoàn chỉnh. Thị trờng tiền tệ cũng
còn ở mức sơ khai nên không thể thực thi một cách có hiệu quả các công cụ tài
chính tiền tệ trong việc thực thi chính sách tiền tệ quốc gia. Môi trờng này cha
hoàn hảo cũng gây trở ngại cho các ngân hàng trong công tác của mình, đặc biệt là
công tác tín dụng.
2.3.3.4 Thông tin không cân xứng, cạnh tranh không lành mạnh
11
Để thu hút vốn nớc ngoài quy định đối với các ngân hàng nớc ngoài luôn có
những u đãi nhất định tạo ra sự bất bình đẳng trong hoạt động của hệ thống ngân
hàng. Các ngân hàng nớc ngoài với nhiều năm kinh nghiệm, phát triển ở các quốc
gia đã có nền kinh tế thị trờng hoàn chỉnh, cộng với những u đãi đã dần dần thu
hẹp hoạt động của các ngân hàng Việt Nam, đồng thời cũng làm gia tăng mức độ
rủi ro đối với hoạt động tín dụng.
Các ngân hàng hoạt động trong nền kinh tế thị trờng đòi hỏi những thông tin
đầy đủ để đảm bảo khoản vay nhng ngân hàng luôn là ngời có ít thông tin về ngời
sử dụng vốn vay ngân hàng. Đây là rủi ro thông tin không cân xứng. Thông tin
không cân xứng sẽ dẫn đến những lựa chọn đối nghịch: ngân hàng tiến hành cho
vay các khoản vay đối với các doanh nghiệp yếu kém trong khi từ chối các doanh
nghiệp có năng lực hoặc rủi ro đạo đức : do khách hàng sử dụng vốn vay không
đúng mục đích.
Bên cạnh đó, việc đạt đợc u thế trong cạnh tranh thúc đẩy một số ngân hàng
hạ thấp các tiêu chuẩn tín dụng nhằm lôi kéo khách hàng, đáp ứng nhu cầu vốn
của doanh nghiệp mà không căn cứ vào năng lực của doanh nghiệp. Những
nguyên nhân này làm gia tăng rủi ro làm phát sinh nợ quá hạn đối với các khoản
vay.
2.3.3.5 Tình hình kinh tế thế giới
Có thể ảnh hởng đến hoạt động tín dụng nh :Biến động của giá vàng thế giới ,
giá dầu mỏ ,giá một số ngoại tệ mạnh học giá một số vật t chủ yếucó xu hớng tăng
cao
3. ảnh hởng của nợ quá hạn
3.1. ảnh hởng của nợ quá hạn đến hoạt động của ngân hàng
3.1.1 Giảm vòng quay vốn của ngân hàng
Nợ quá hạn phát sinh tức là một phần nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng
bị tồn đọng trong các khoản nợ này, ảnh hởng trực tiếp đến các hoạt động ngân
hàng là sự ứ đọng vốn làm giảm vòng quay vốn của ngân hàng , không đảm bảo sự
chu chuyển của đồng vốn, khó khăn cho sự tác nghiệp của ngân hàng . Ta có chỉ
tiêu vòng quay vốn của ngân hàng
Số thu nợ
Vòng quay vốn =
Số d nợ bình quân
12
Vòng quay vốn cho biết với mỗi đồng vốn thu về có thể cho vay ra bao nhiêu
đồng .
Nợ quá hạn phát sinh làm giảm số thu nợ dẫn tới giảm vòng quay vốn của
ngân hàng tức là làm giảm doanh số cho vay của ngân hàng.
3.1.2 Giảm lợi nhuận của ngân hàng.
Để cho vay ngân hàng phải huy động vốn từ dân c hoặc tổ chức kinh tế, đối
với mỗi nguồn vốn huy động ngân hàng phải trả một khoản lãi suất huy động.
Khoản cho vay không thu hồi đợc dẫn tới ngân hàng không thu đợc lãi cho
vay vì vậy không thể bù đắp cho cả chi phí huy động vốn lẫn chi phí hoạt động
ngân hàng.
Nợ quá hạn phát sinh dẫn tới một bộ phận tài sản có của ngân hàng bị đóng
băng sẽ làm giảm doanh thu, tăng chi phí trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng, giảm doanh thu. Kết quả là lợi nhuận của ngân hàng bị giảm sút.
3.1.3 Giảm khả năng thanh toán của ngân hàng
Có thể hiểu khả năng thanh toán của một ngân hàng là khả năng nhanh chóng
chuyển đổi các tài sản có thành tiền mặt để đáp ứng nhu cầu chi trả các tài sản nợ.
Nguồn vốn huy động từ dân c thờng là các nguồn tiền gửi theo kỳ hạn nhất định,
không thể thanh toán chậm trễ. Các khoản nợ quá hạn phát sinh làm cho thay đổi
kế hoạch cũng nh nguồn thanh toán các khoản tiền đến hạn, gây ra những hậu quả
cho ngân hàng. Giảm khả năng thanh khoản sẽ khiến ngân hàng khó khăn hơn
trong việc huy động tiền gửi.
3.1.4 Giảm uy tín của ngân hàng.
Tỷ lệ nợ quá hạn còn là một trong những chỉ tiêu đánh giá chất lợng hoạt
động của mỗi ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn cao quá cho thấy tình hình hoạt động
kinh doanh kém hiệu quả của ngân hàng. Một ngân hàng hoạt động kém hiệu quả
uy tín sẽ bị giảm sút và đây là một thảm hoạ đối với ngân hàng.
3.1.5 Nguy cơ phá sản
Nguy cơ cao nhất của ngân hàng là bị phá sản. Nếu các ảnh hởng trên của nợ
quá hạn không đợc ngăn chặn kịp thời cứ âm ỉ phát triển đến một mức độ nào đó
sự cộng hởng của các nguyên nhân trên sẽ dẫn ngân hàng đến bờ vực phá sản.Rủi
ro tín dụng nh một ngòi nổ tự mình nó sự phá hoại chỉ trong phạm vi hạn hẹp
nhng một khi có chất kích nổ thí sự tàn phá sẽ rất khủng khiếp.Rủi ro tín dụng đợc
13
coi là đầu mối của những cuộc khủng hoảng tài chinh, dẫn đến sự phá sản hàng
loạt của hệ thống ngân hàng
3.2. ảnh hởng của nợ quá hạn đối với doanh nghiệp
3.2.1 Tăng chi phí hoạt động
Một doanh nghiệp khi phát sinh nợ quá hạn tại ngân hàng điều đầu tiên họ
phải gánh chịu là phải trả mức lãi suất quá hạn cao hơn rất nhiều so với lãi suất
tiền vay.
Lãi suất nợ quá hạn bằng 150% mức trần lãi suất cho vay cùng loại.
Lãi suất đi vay đợc hạch toán vào chi phí hoạt động của doanh nghiệp . Chịu
một lãi suất nợ quá hạn cao hơn sẽ gây sức ép gia tăng chi phí hoạt động có ảnh h-
ởng không nhỏ đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
3.2.2 Giảm uy tín doanh nghiệp
Khi doanh nghiệp có những khoản nợ có vấn đề thì uy tín của doanh nghiệp
đối với ngân hàng sẽ bị giảm sút. Trong bất kỳ hoạt động nào của doanh nghiệp
vốn vay ngân hàng là vô cùng quan trọng. Phát sinh nợ quá hạn sẽ gây ra rất
nhiều khó khăn cho doanh nghiệp khi muốn tiếp tục vay vốn ngân hàng. Sẽ không
một ngân hàng nào muốn duy trì quan hệ lâu dài với doanh nghiệp có tỷ lệ nợ quá
hạn cao bởi đây chính là tín hiệu nói lên hoạt động kém hiệu quả của doanh
nghiệp.
3.3. ảnh hởng của nợ quá hạn tới hoạt động của toàn bộ nền kinh tế
3.3.1 Sức ép lạm phát
Nợ quá hạn ở mức độ thấp sẽ không gây ra tác động lớn lắm nhng khi tỷ lệ
này gia tăng sẽ dẫn tới sự khan hiếm vốn một cách giả tạo, một khối lợng vốn lớn
của toàn bộ nền kinh tế tồn đọng trong các khoản nợ quá hạn dẫn tới tiền trong lu
thông bị giảm sút. Thiếu tiền mặt giả tạo trong lu thông sẽ gây sức ép tăng cung
tiền, hậu quả sẽ gây lạm phát.
3.3.2 Đình trệ sản xuất
Vốn lu động nằm tồn đọng trong các khoản nợ quá hạn làm cho quá trình lu
thông vốn tín dụng bị ùn tắc, làm rối loạn, đình đốn sản xuất, ảnh hởng xấu đến
tăng trởng kinh tế.
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét