Luận văn tốt nghiệp
5
hội đợc lợi do năng suất của các doanh nghiệp tăng lên tạo ra. Hơn 200 năm
sau thời Adam Smith, quan điểm cho rằng cạnh tranh có thể nâng cao năng
suất làm cho xã hội đợc lợi ăn sâu vào toàn bộ lý luận kinh tế phơng Tây.
Cạnh tranh đợc coi là động lực giảm giá sản phẩm, cải tiến chất lợng sản
phẩm và sáng tạo ra sản phẩm mới. Trong nền kinh tế tri thức, tầm quan trọng
của cạnh tranh không thay đổi, hơn nữa còn quan trọng hơn rất nhiều.
Có thể nói rằng, công nghiệp truyền thống thiên về thống nhất hoá, nền
nếp hoá và tổ chức hoá sản phẩm. Mỗi loại sản phẩm đều là một điểm của
không gian sản phẩm đa hệ. Trong tác phẩm lý luận tổ chức ngành của
mình, Taylor dùng khái niệm không gian sản phẩm để mô tả tính chất phong
phú của sự khác nhau của sản phẩm. Do đó, trong không gian đã định sẵn ấy,
cạnh tranh có nghĩa là làm cho hàng hoá lu thông nhanh, bằng cách làm thay
đổi những hàm số sản xuất tức là hoặc tích cực tăng đầu vào trong điều kiện
giá thành đã ấn định sẵn hoặc tận sức giảm giá thành trong điều kiện đầu ra đã
ấn định sẵn để tối đa hoá lợi nhuận.
Trong nền kinh tế tri thức, cạnh tranh không còn chỉ đơn thuần là thay
đổi hàm số sản xuất và mở rộng thị phần, mà là cạnh tranh mở rộng không
gian sinh tồn, là t bản hoá giá trị thời gian của các cá nhân ngời tiêu dùng
trong không gian thị trờng mới. Không gian này lấy tăng trởng bền vững,
chuyên môn hoá ở trình độ cao và sáng tạo ra hệ thống sinh thái con làm đặc
trng. Doanh nghiệp cạnh tranh không gian, cạnh tranh thị trờng là cạnh
tranh t bản.
Lý luận về kinh tế tri thức đợc xây dựng trên cơ sở lý luận sinh vật
học, cho rằng nền kinh tế tri thức mãi mãi ở bên lề thời gian, phát triển không
ngừng, kết cấu kinh tế thờng xuyên sắp xếp lại. Kinh tế tri thức lấy ngành
nghề kỹ thuật cao làm trụ cột. Do vậy, việc hiểu biết sản phẩm của mình thuộc
hệ sinh thái nào là việc hết sức quan trọng, thành công hay thất bại không chỉ
do bản thân doanh nghiệp quyết định mà còn do mạng lới của nó có thành
công hay không quyết định. Muốn có lợi thế cạnh tranh trong nền kinh tế thị
trờng, doanh nghiệp phải nắm bắt thời cơ và phơng pháp xây dựng hệ
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp
6
thống sinh thái, có thể điều chỉnh hớng bay trong quá trình phát triển và cải
tiến. Hệ thống sinh thái mới đòi hỏi ngời lao động có khả năng vợt lên trên
tổ chức truyền thống và giới hạn văn hoá để hình thành quan điểm cạnh tranh
vợt qua giới hạn doanh nghiệp, ngành và quốc gia. (F. Moore)
2. Vai trò của cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh có vai trò vô cùng quan trọng,
nó đợc coi là động lực của sự phát triển không chỉ của mỗi cá nhân, mỗi
doanh nghiệp mà cả nền kinh tế nói chung.
2.1. Đối với doanh nghiệp
Đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị
trờng, cạnh tranh có những vai trò sau:
Cạnh tranh đợc coi nh là cái sàng để lựa chọn và đào thải những
doanh nghiệp. Vì vậy nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp có vai
trò cực kỳ to lớn.
Cạnh tranh quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Cạnh
tranh tạo ra động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp, thúc đẩy doanh
nghiệp tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải phát triển công tác marketing bắt
đầu từ việc nghiên cứu thị trờng để xác định đợc nhu cầu thị trờng từ đó ra
các quyết định sản xuất kinh doanh để đáp ứng các nhu cầu đó. Bên cạnh đó,
doanh nghiệp phải nâng cao các hoạt động dịch vụ cũng nh tăng cờng công
tác quảng cáo, khuyến mãi, bảo hành
Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải đa ra các sản phẩm có chất
lợng cao hơn để đáp ứng đợc nhu cầu thờng xuyên thay đổi của ngời tiêu
dùng. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải áp dụng những thành tựu khoa học kỹ
thuật mới vào quá trình sản xuất kinh doanh, tăng cờng công tác quản lý,
nâng cao trình độ tay nghề của công nhân từ đó làm cho doanh nghiệp ngày
càng phát triển hơn.
2.2. Đối với ngời tiêu dùng
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp
7
Có cạnh tranh, hàng hoá sẽ có chất lợng ngày càng tốt hơn, mẫu mã
ngày càng đẹp, phong phú đa dạng hơn để đáp ứng các yêu cầu của ngời tiêu
dùng trong xã hội. Vì vậy, đối với ngời tiêu dùng, cạnh tranh có các vai trò
sau:
Ngời tiêu dùng có thể thoải mái, dễ dàng trong việc lựa chọn các sản
phẩm phù hợp với túi tiền và sở thích của mình.
Những lợi ích mà họ thu đợc từ hàng hoá ngày càng đợc nâng cao,
thoả mãn ngày càng tốt hơn các nhu cầu của họ nhờ các dịch vụ kèm theo
đợc quan tâm nhiều hơn. Đó chính là những lợi ích mà ngời tiêu dùng có
đợc từ việc nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp.
2.3. Đối với nền kinh tế
Cạnh tranh đợc coi nh là linh hồn của nền kinh tế, vai trò của cạnh
tranh đối với nền kinh tế quốc dân thể hiện ở những mặt sau:
Cạnh tranh là môi trờng, là động lực thúc đẩy sự phát triển của mọi
thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trờng, góp phần xoá bỏ những độc
quyền, bất hợp lý, bất bình đẳng trong kinh doanh.
Cạnh tranh bảo đảm thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự
phân công lao động xã hội ngày càng xâu sắc.
Cạnh tranh thúc đẩy sự đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của xã hội, kích thích nhu cầu phát triển, làm nảy sinh những nhu
cầu mới, góp phần nâng cao chất lợng đời sống xã hội và phát triển nền kinh
tế.
Cạnh tranh làm nền kinh tế quốc dân vững mạnh, tạo khả năng cho
doanh nghiệp vơn ra thị trờng nớc ngoài.
Cạnh tranh giúp cho nền kinh tế có nhìn nhận đúng hơn về kinh tế thị
trờng, rút ra đợc những bài học thực tiễn bổ sung vào lý luận kinh tế thị
trờng của nớc ta.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp
8
Bên cạnh những tác dụng tích cực, cạnh tranh cũng làm xuất hiện những
hiện tợng tiêu cực nh làm hàng giả, buôn lậu trốn thuế gây nên sự bất ổn
trên thị trờng, làm thiệt hại đến lợi ích của nhà nớc và của ngời tiêu dùng.
Phát huy những yếu tố tích cực, hạn chế những mặt tiêu cực của cạnh
tranh không chỉ là nhiệm vụ của nhà nớc, doanh nghiệp mà là nhiệm vụ
chung của toàn bộ cá nhân.
II. Khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trờng
1. Khái niệm về cạnh tranh và khả năng của một doanh nghiệp
1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Trong cơ chế quản lý kinh tế tập trung bao cấp - các hoạt động sản xuất
kinh doanh đều đợc chỉ đạo từ trung ơng, từ trên xuống dới. Quan hệ cung
cầu cũng nh tất cả các quy luật của kinh tế thị trờng không đợc tồn tại theo
đúng nghĩa của nó. Quan hệ giữa các đơn vị kinh tế hầu nh không có mâu
thuẫn về lợi ích. Chính vì vậy mà cạnh tranh không có chỗ đứng trong nền
kinh tế.
Thời điểm đánh đấu công cuộc đổi mới kinh tế ở nớc ta bắt đầu từ đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (1986). Từ đây cơ chế quản lý
kinh tế có bớc đổi mới cơ bản, nền kinh tế đã chuyển sang nền kinh tế thị
trờng, cạnh tranh xuất hiện. Đặc biệt từ khi nớc ta tham gia hội nhập nền
kinh tế thế giới thì cạnh tranh đợc nhìn nhận theo hớng tích cực hơn. Môi
trờng cạnh tranh đợc mở rộng trên cả thị trờng nội địa và thị trờng quốc
tế.
Theo Mác: Cạnh tranh t bản chủ nghĩa (TBCN) là sự ganh đua, sự
đấu tranh gay gắt giữa các nhà t bản nhằm giành giật các điều kiện thuận lợi
trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để thu đợc lợi nhuận siêu ngạch.
Nghiên cứu sâu về nền sản xuất hàng hoá TBCN và cạnh tranh TBCN, Mác đã
phát hiện ra quy luật cạnh tranh cơ bản là quy luật điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận
bình quân giữa các ngành.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp
9
Theo từ điển kinh doanh (xuất bản năm 1992) ở Anh: Cạnh tranh
trong cơ chế thị trờng đợc định nghĩa là sự ganh đua kình địch giữa các nhà
kinh doanh nhằm giành tài nguyên sản xuất cùng một loại về phía mình.
Ngày nay trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh là một điều kiện và là
yếu tố kích thích kinh doanh, là môi trờng động lực thúc đẩy hoạt động sản
xuất kinh doanh phát triển, tăng năng suất lao động tạo sự phát triển của xã
hội nói chung.
Nh vậy cạnh tranh là quy luật khách quan của nền sản xuất hàng hoá,
là nội dung cơ chế vận động của thị trờng. Sản xuất hàng hoá càng phát triển,
hàng hoá bán ra càng nhiều, số lợng nhà cung ứng càng đông thì cạnh tranh
càng gay gắt, kết quả cạnh tranh sẽ tự loại bỏ những doanh nghiệp làm ăn kém
hiệu quả.
Nh vậy, hiểu theo một nghĩa chung nhất, cạnh tranh là sự ganh đua
giữa các chủ thể kinh doanh trong việc giành giật thị trờng và khách hàng.
1.2. Khái niệm về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng, năng lực mà
doanh nghiệp có thể tự duy trì vị trí của nó một cách lâu dài và có ý chí trên
thị trờng cạnh tranh, đảm bảo việc thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất bằng
tỷ lệ đòi hỏi cho việc tài trợ những mục tiêu của doanh nghiệp, đồng thời thực
hiện đợc những mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra.
Nếu một doanh nghiệp tham gia thị trờng mà không có khả năng cạnh
tranh hay khả năng cạnh tranh yếu hơn các đối thủ của nó thì sẽ rất khó khăn
để tồn tại và phát triển đợc, quá trình duy trì sức mạnh của doanh nghiệp
phải là quá trình lâu dài và liên tục. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là
cơ sở để đảm bảo khả năng duy trì lâu dài sức mạnh cạnh tranh đó.
1.3. Các nhân tố tạo nên khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đợc xác định dựa vào các u
thế cạnh tranh của nó. Ưu thế mạnh đợc hiểu là những đặc tính hoặc những
thông số của sản phẩm nhờ đó sản phẩm có đợc u việt, sự vợt trội hơn so
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp
10
với sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh trực tiếp. Các nhân tố tạo nên khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm:
Uy tín: Đánh giá sự tin tởng của khách hàng vào doanh nghiệp, tạo
đợc uy tín tốt đối với khách hàng là cơ sở tạo nên sự quan tâm của khách
hàng đến sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
Mức độ nổi tiếng của nhãn hiệu: ảnh hởng đến một loại sản phẩm với
nhãn hiệu cụ thể của doanh nghiệp.
Khả năng thích ứng: Là khả năng thích nghi với sự thay đổi của mô
trờng kinh doanh của doanh nghiệp để đảm bảo sự tồn tại và phát triển.
Sự linh hoạt, nhạy bén của những ngời quản lý doanh nghiệp: Sự nhạy
bén của những ngời quản lý doanh nghiệp tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp nắm bắt đợc các cơ hội sản xuất kinh doanh, cơ hội phát triển trên thị
trờng.
Kinh nghiệm kinh doanh trên thơng trờng: Bao gồm những phơng
pháp chiến thuật, chiến lợc trong kinh doanh. Đây là một tài sản vô hình tạo
nên lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Vị thế của doanh nghiệp trên thơng trờng: Đợc đánh giá trên cơ sở
uy tín, hình ảnh, thị phần Những doanh nghiệp có vị thế cao trên thơng
trờng rất thuận lợi trong cạnh tranh. Những công ty này có khả năng đa dạng
hoá sản phẩm, phát triển thị trờng để nâng cao khả năng cạnh tranh.
Hệ thống đảm bảo nâng cao chất lợng sản phẩm, dịch vụ: Tiêu chuẩn
chất lợng mà doanh nghiệp áp dụng nhằm đảm bảo cho chất lợng sản phẩm
của mình. Qua việc áp dụng các tiêu chuẩn, hệ thống quản lý chất lợng sản
phẩm, dịch vụ làm cho khách hàng tin tởng khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ.
Lợi thế về vốn và chi phí: Đây là một nhân tố rất quan trọng khi sản
phẩm của các doanh nghiệp trên thị trờng là tơng đối đồng nhất thì việc
giảm giá bán là một biện pháp rất có hiệu quả để tăng khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp
11
2. Các yếu tố ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trờng
2.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
2.1.1. Nguồn nhân lực
Nhân lực là yếu tố quyết định đến sản xuất kinh doanh, nó bao gồm
một số nội dung chủ yếu sau:
Ban giám đốc doanh nghiệp
Là những cán bộ quản lý ở cấp cao nhất trong doanh nghiệp, những
ngời vạch ra chiến lợc, trực tiếp điều hành, tổ chức thực hiện công việc kinh
doanh của doanh nghiệp. Đối với những công ty cổ phần, những tổng công ty
lớn, ngoài ban giám đốc còn có hội đồng quản trị là đại diện cho các chủ sở
hữu doanh nghiệp quyết định phơng hớng kinh doanh của công ty.
Các thành viên của ban giám đốc có ảnh hởng rất lớn đến kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu các thành viên có trình độ,
kinh nghiệm và khả năng đánh giá, năng động, có mối quan hệ tốt với bên
ngoài thì họ sẽ đem lại cho doanh nghiệp không chỉ những lợi ích trớc mắt
nh: tăng doanh thu, tăng lợi nhuận mà còn uy tín lợi ích lâu dài cho doanh
nghiệp. Đây mới là yếu tố quan trọng tác động đến khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Đội ngũ cán bộ quản lý ở cấp doanh nghiệp
Là những ngời quản lý chủ chốt có kinh nghiệm công tác, phong cách
quản lý, khả năng ra quyết định, khả năng xây dựng ê kíp quản lý và hiểu biết
sâu rộng lĩnh vực kinh doanh sẽ là một lợi thế quan trọng cho doanh nghiệp.
Ngời quản lý làm việc trực tiếp với nhân viên cấp dới, với chuyên viên, vì
vậy trình độ hiểu biết của họ sẽ giúp họ nảy sinh những ý tởng mới, sáng tạo
phù hợp với sự phát triển và trởng thành của doanh nghiệp.
Các cán bộ quản lý ở cấp phân xởng, đốc công và công nhân
Trình độ tay nghề của công nhân và lòng hăng say nhiệt tình làm việc
của họ là yếu tố tác động rất lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp
12
Bởi khi tay nghề cao kết hợp với lòng hăng say nhiệt tình lao động thì nhất định
năng suất lao động sẽ tăng trong khi chất lợng sản phẩm đợc bảo đảm. Đây là
tiền đề để doanh nghiệp có thể tham gia và đứng vững trong cạnh tranh.
Muốn đảm bảo đợc điều này các doanh nghiệp phải tổ chức đào tạo và
đào tạo lại đội ngũ ngời lao động của mình, giáo dục cho họ lòng nhiệt tình
hăng say và tinh thần lao động tập thể.
2.1.2. Nguồn lực vật chất và tài chính
Khả năng tài chính của doanh nghiệp
Quyết định đến việc thực hiện hay không thực hiện bất cứ một hoạt
động đầu t, mua sắm hay phân phối của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có tiềm
lực về tài chính sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi trong việc đổi mới công nghệ,
đầu t trang thiết bị, đảm bảo nâng cao chất lợng, hạ giá thành nhằm duy trì
và nâng cao sức mạnh cạnh tranh, củng cố vị trí của mình trên thị trờng.
Máy móc thiết bị và công nghệ
Tình trạng máy móc thiết bị và công nghệ có ảnh hởng một cách sâu
sắc đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nó là yếu tố vật chất quan
trọng bậc nhất thể hiện năng lực sản xuất của mỗi doanh nghiệp và tác động
trực tiếp đến chất lợng sản phẩm, đến giá thành và giá bán sản phẩm.
Có thể khẳng định rằng một doanh nghiệp với một hệ thống máy móc
thiết bị và công nghệ tiên tiến cộng với khả năng quản lý tốt sẽ làm ra sản
phẩm có chất lợng cao, giá thành hạ từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh.
Ngợc lại không một doanh nghiệp nào mà đợc coi là có khả năng cạnh
tranh cao trong khi trong tay họ là cả một hệ thống máy móc thiết bị cũ kỹ với
công nghệ sản xuất lạc hậu.
Ngày nay việc trang bị máy móc thiết bị công nghệ có thể đợc thực
hiện dễ dàng, tuy nhiên doanh nghiệp cần phải biết sử dụng với quy mô hợp lý
mới đem lại hiệu quả cao.
Hệ thống mạng lới phân phối của doanh nghiệp
Mạng lới phân phối của doanh nghiệp đợc tổ chức, quản lý và điều
hành một cách hợp lý thì nó sẽ là một phơng tiện có hiệu quả để tiếp cận
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp
13
khách hàng. Doanh nghiệp thu hút khách hàng bằng cách trinh phục (hình
thức mua bán, thanh toán, vận chuyển) hợp lý nhất.
2.2. Các nhân tố thuộc về môi trờng vĩ mô
2.2.1. Các nhân tố về chính trị pháp luật
Các nhân tố chính trị pháp luật có ảnh hởng mạnh mẽ tới khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp. Nó bao gồm hệ thống luật và các văn bản dới
luật, các công cụ chính sách của nhà nớc, tổ chức bộ máy điều hành của
chính phủ và các tổ chức chính trị xã hội.
Một thể chế chính trị ổn định, luật pháp rõ ràng, rộng mở sẽ là cơ sở
cho việc đảm bảo sự thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp tham gia cạnh
tranh có hiệu quả. Ví dụ các luật thuế có ảnh hởng rất lớn đến cạnh tranh,
đảm bảo sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
khác nhau và trên mọi lĩnh vực; thuế xuất nhập khẩu cũng ảnh hởng đến khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất trong nớc.
Các yếu tố cơ bản của môi trờng thành phần này đợc lu ý là:
- Quan điểm, mục tiêu, định hớng phát triển xã hội và nền kinh tế của
Đảng cầm quyền.
- Chơng trình, kế hoạch triển khai thực hiện các quan điểm, mục tiêu
của chính phủ và khả năng điều hành của chính phủ.
- Mức độ ổn định chính trị xã hội
- Thái độ và phản ứng của các tổ chức xã hội, của các nhà phê bình xã
hội.
- Thái độ phản ứng của dân chúng.
2.2.2. Các nhân tố về mặt kinh tế
Các nhân tố ảnh hởng chủ yếu là:
Tỷ giá hối đoái và giá trị của đồng tiền trong nớc
Nhân tố này có tác động nhanh chóng và sâu sắc đối với từng quốc gia
nói chung và từng doanh nghiệp nói riêng nhất là trong điều kiện trong nền
kinh tế mở. Nếu đồng nội tệ lên, giá cả của doanh nghiệp trong nớc giảm,
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp
14
khả năng cạnh tranh ở nớc ngoài kém, khi đó giá bán của hàng hoá tính bằng
đồng ngoại tệ sẽ cao hơn của các đối thủ cạnh tranh. Hơn nữa, khi đồng nội tệ
lên giá khuyến khích nhập khẩu vì giá cả hàng nhập khẩu sẽ giảm và nh vậy
khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nớc sẽ bị giảm ngay trên thị
trờng trong nớc. Ngợc lại khi đồng nội tệ giảm giá, khả năng cạnh tranh
của các doanh nghiệp tăng cả trên thị trờng trong nớc và thị trờng nớc
ngoài vì khi đó giá bán hàng hoá sẽ giảm hơn so với các đối thủ cạnh tranh
kinh doanh hàng hoá do nớc khác sản xuất.
Tốc độ tăng trởng
Tốc độ tăng trởng cao làm cho thu nhập của dân c tăng, khả năng
thanh toán của họ tăng dẫn đến sức mua tăng. Đây là cơ hội tốt cho các nhà
doanh nghiệp, nếu nhà doanh nghiệp nào nắm bắt đợc điều này và có khả
năng đáp ứng đợc nhu cầu khách hàng (về mặt số lợng, giá bán, chất lợng,
mẫu mã) thì chắc chắn doanh nghiệp đó sẽ thành công và có khả năng cạnh
tranh cao.
Lãi suất cho vay của các ngân hàng
Nhân tố này cũng có ảnh hởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp bởi vì vốn vay trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp là không thể
thiếu. Khi lãi suất cho vay của ngân hàng cao dẫn đến chi phí của các doanh
nghiệp tăng lên do phải trả tiền vay lớn hơn, khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp kém đi nhất là khi các đối thủ cạnh tranh có tiềm lực mạnh về vốn.
2.2.3. Môi trờng kinh tế và công nghệ
Nhóm các yếu tố này ngày càng quan trọng và có ý nghĩa quyết định
đến môi trờng cạnh tranh, tác động một cách quyết định đến hai yếu tố cơ
bản nhất tạo nên khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng đó là chất
lợng và giá bán. Khoa học công nghệ tác động đến chi phí cá biệt của các
doanh nghiệp, qua đó tạo nên khả năng cạnh tranh của sản phẩm nói riêng và
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung. Hiện nay trên thế giới đã
chuyển từ cạnh tranh về giá sang cạnh tranh về chất lợng, cạnh tranh giữa các
sản phẩm và dịch vụ có hàm lợng khoa học công nghệ cao.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét