Xuất khẩu còn tạo nguồn vốn để nhập khẩu hàng hoá tiêu dùng thiết yếu,
phục vụ đời sống và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân, nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần cho ngời lao động.
+ Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối
ngoại của nớc ta:
Đẩy mạnh xuất khẩu có vai trò tăng cơng sự hợp tác Quốc tế với các nớc,
nâng cao địa vị và vai trò của nớc ta trên trờng Quốc tế , xuất khẩu và công
nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quỹ tín dụng, đầu t, mở rộng vận tải
Quốc tế . Mặt khác, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại mà chúng tâ kể trên
lại tạo tiền đề cho việc mở rộng xuất khẩu.
Có thể nói xuất khẩu không chỉ đóng vai trò chất xúc tác hỗ trợ phát triển kinh
tế, mà nó còn cùng với hoạt động nhập khẩu nh là yếu tố bên trong trực tiếp
tham gia vào việc giải quyết những vấn đề thuộc nội bộ nền kinh tế nh: vốn, lao
động, kỹ thuật, nguồn tiêu thụ, thị trờng, . Đối với nớc ta, hớng mạnh về xuất
khẩu là một trong những mục tiêu quan trọng trong phát triển kinh tế đối ngoại,
đợc coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lợc để phát triển kinh tế và thực hiện công
nghiệp hoá đất nớc, qua đó có thể tranh thủ đón bắt thời cơ, ứng dụng khoa học
công nghệ hiện đại, rút ngắn sự chênh lệch về trình độ phát triển của Việt nam
so với thế giới. Kinh nghiệm cho thấy bất cứ một nớc nào và trong một thời kỳ
nào đẩy mạnh xuất khẩu thì nền kinh tế nớc đó trong thời gian này có tốc độ
phát triển cao.
1.1.3 Nhiệm vụ của xuất khẩu
1.2. hoạt động xuất khẩu hàng thuỷ sản của ngành thuỷ sản Việt
nam.
1.2.1 Ngành thuỷ sản trong hệ thống các Ngành của nền kinh tế Quốc dân
Nền kinh tế Quốc dân là một hệ thống thống nhất bao gồm nhiều ngành
kinh tế. Các ngành kinh tế ra đời và phát triển trong nền kinh tế Quốc dân là do
sự phân công lao động xã hội và chuyên môn hoá sản xuất. Thuỷ sản là một
ngành kinh tế có một vị trí rất quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá và
hiện đại hoá đất nớc. Nghị Quyết Ban chấp hành Trung ơng 5 khoá VII đã xác
định xây dựng ngành thuỷ sản thành ngành kinh tế mũi nhọn . Cho đến nay
ngành thuỷ sản đã có cả một quá trình phát triển. Với t cách là một ngành kinh
tế, Ngành thuỷ sản có hệ thống tổ chức, có cơ cấu kinh tế, có tiềm năng phát
triển, đã và đang có những đóng góp nhất định vào sự tăng trởng và phát triển
của nền kinh tế Quốc dân.
1.2.1.1 Hệ thống bộ máy tổ chức của ngành thuỷ sản:
Bộ Thuỷ sản là cơ quan quản lý nhà nớc trung ơng của ngành thuỷ sản
Việt Nam. Bộ trởng thuỷ sản là thành viên của Chính phủ. Giúp việc cho bộ tr-
ởng thực hiện chức năng quản lý Nhà nớc có các Thứ trởng và các cơ quan tham
mu: Vụ nghề cá, Cục bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, Vụ Kế hoạch và Đầu t, Vụ Tổ
chức cán bộ và lao động, Vụ Khoa học Công nghệ, Vụ phát chế, Vụ Tài chính
Kế toán, Vụ Hợp tác Quốc tế, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ.
-Trang 5-
Cục bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản và hệ thốn 31 chi cục tại các địa phơng có
nhiệm vụ tham mu xây dựng chính sách, trực tiếp chỉ đạo và thanh tra công tác
bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản.
Trung tâm kiểm tra chất lợng và vệ sinh thuỷ sản (NAFIQACEN), gồm
Văn phòng Trung tâm và 6 chi nhành trọng điểm nghề cá thực hiện chức năng là
cơ quan thẩm quyền của Việt Nam về kiểm soát, bảo đảm an toàn vệ sinh chất l-
ợng sản phẩm thuỷ sản.
Trung tâm khuyến ng Trung ơng, có Văn phòng đai diện tại thành phố Hồ
Chí Minh và hệ thống các Trung tâm khuyến ng, khuyến nông tại các tỉnh,thành
phố trong cả nớc thực hiện chuyển giao kinh nghiệm, kỹ thuật, công nghệ, phổ
biến thông tin giúp nông ng dân phát triển sản xuất thuỷ sản tại mọi địa phơng,
mọi thành phần kinh tế. Tại các tỉnh ven biển, cơ quan quản lý thuỷ sản địa ph-
ơng và các Sở Thuỷ sản trực thuộc UBND tỉnh, thành phố, chịu sự quản lý
chuyên ngành của Bộ Thuỷ sản.
Tại các tỉnh không có biển, cơ quan quản lý thuỷ sản đợc đặt trong Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trờng Đại học Thuỷ Sản - Nha Trang,
Khoa Thuỷ sản (Đại học Cần Thơ, Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh),
các trờng Trung học Thuỷ sản 1,2 và 4 tại các đơn vị chịu trách nhiệm chính đào
tạo nguồn nhân lực cho ngành.
Trong hệ thống bộ máy của ngành thuỷ sản còn có các cơ quan khoa học
và các cơ quan thông tin, báo chí. Các tổ chức chính trị xã hội và nghề nghiệp có
vai trò quan trọng trong tổ chức, động viên lao động nghề cá, các doanh nghiệp
phát triển sản xuất - kinh doanh, đồng thời tham gia vào công tác quản lý Nhà n-
ớc của ngành. Các tổ chức đó là:
- Công đoàn Thuỷ sản Việt Nam với 67.000 đoàn viên.
- Hội nghề cá Việt Nam
- Hội hiệp chế biến và Xuất khẩu Thuỷ sản Việt Nam.
1.2.1.2.Tiềm năng phát triển của ngành thuỷ sản Việt nam
*Tiềm năng tự nhiên
Nớc ta trải dài trên 13 độ vĩ bắc kề sát biển đông, bờ biển dài từ Móng
cái ( Quảng ninh) tới Hà tiên ( Kiên giang) dài 3260 Km, với 112 cửa sông lạch.
Theo tuyên bố của chính phủ nớc CHXHCN Việt nam năm 1997, biển nớc ta
gồm nội hải, lãnh hải, vùng tiếp giáp, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa, cả
quần đảo Trơng sa và Hoàng sa và hàng ngàn hòn đảo lớn nhỏ. Riêng vùng đặc
quyền kinh tế đã có diện tích gần 1 triệu Km2, gấp 3 lần diện tích đất liền. Bên
cạnh đó, Biển đông của ta là một vùng biển mở, thông với Đại Tây dơng ( ở nam
Thái Bình dơng) và ấn Độ dơng (qua eo Malacca). Phần thềm lục địa phía Tây
và Tây nam nối liền đất liền của nớc ta.
Môi trờng nớc mặn xa bờ ; bao gồm vùng nớc ngoài khơi thuộc vùng đặc
quyền kinh tế. Mặc dù cha nghiên cứu kỹ về mặt nguồn lợi nhng những năm gần
đây ng dân đã khai thác rất mạnh cả ở 4 vùng biển khơi ( Vịnh Bắc bộ, Duyên
hải Trung bộ, Đông nam bộ, Tây nam bộ và Vịnh Thái lan).
Nhìn chung, nguồn lợi mang tính phân tán, quần tụ, dàn nhỏ nên rất khó
tổ chức khai thác công nghiệp cho hiêu quả kinh tế cao. Thêm vào đó khí hậu
thuỷ văn của vùng biển này rất khắc nghiệt, nhiều dông bão làm cho quá trình
-Trang 6-
khai thác gặp rất nhiều rủi ro và tăng thêm chi phí sản xuất.
Môi trờng nớc mặn gần bờ là vùng nớc sinh thái quan trọng nhất đối với
các loại thuỷ sinh vật vì nó có nguồn thức ăn cao cấp nhất do có các cửa sông,
lạch đem lại phù sa và các chất vô cơ, hữu cơ hoà tan làm thức ăn tốt cho các
sinh vật bậc thấp và đến lợt mình các sinh vật bậc thấp là thức ăn cho tôm cá. Vì
vậy vùng này trở thành bãi sinh sản, c trú và phát triển của nhiều loại thuỷ sản.
Vùng Đông và Tây nam bộ có sản lợng khai thác cao nhất, có khả năng
đạt 67% sản lợng khai thác của Việt nam. Vịnh Bắc bộ với trên 3000 hòn đảo
tạo nên nhiều bãi triều quanh đảo có thể nuôi các loại nhuyễn thể có giá trị nh
trai ngọc, hầu, sò huyết, bào ng Vịnh Bắc bộ có khu hệ cá nhiều nhng có đến
10,7% số loài mang tính ốn đới và thích nớc ấm.
Tuy nhiên, đặc tính nguồn lợi này gây khó khăn cho các nhà khai thác khi
phải lựa chọn các thông số khai thác cho các ng cụ sao cho vừa kinh tế và vừa
tính chọn lọc cao nhất. Nghề khai thác của Việt nam là một nghề khai thác đa
loài, đa ng cụ. Khâu chế biến cũng gặp nhiều khó khăn vì sản lợng đánh bắt
không nhiều và mất nhiều thời gian và công sức để phân loại trớc khi chế biến.
Vùng nớc gần bờ ở Vịnh Bắc bộ và Đông Tây nam bộ là vùng khai thác
chủ yếu của nghề cá Việt nam, chiếm 70% lợng hải sản khai thác toàn vùng
biển. Do đó , lợng hải sản vùng ven bờ bị khai thác quá mức cho phép, thậm chí
cả cá thể cha trởng thành và đàn đi lẻ. Vấn đề đặt ra cho ngành thuỷ sảnViệt
nam là phải hạn chế khai thác nguồn lợi này, đồng thời cẩn trọng khi phát triển
đội tàu đánh cá, dùng tàu chuyên dùng lớn, độc nghề và xây dựng các cơ sở sản
xuất quy mô lớn sẽ không thích hợp. Vùng này chỉ thích hợp phát triển một cách
hiệu quả là đa loài với quy mô tổ chức tơng đối nhỏ.
Trên cơ sở các tài liệu đã có kết hợp với thực tiễn khai thác ở vùng biển
khơi những năm gần đây có thể thấy rằng nguồn lợi khai thác thuỷ sản ở nớc ta
kể cả những vùng gần bờ và xa bờ nhìn chung mang những đặc điểm lớn sau
đây: Nguồn lợi hải sản không giàu, mức phong phú trung bình, càng xa mật độ
càng giảm, tài nguyên hải sản càng nghèo. Nguồn lợi đa loại, nhiều cá tạp
không có chất lợng cao. Thực tế đánh bắt cho thấy ở miền Bắc chất lợng cá có
thể xuất khẩu trong lợng khai thác ngoài khơi chỉ có thể đạt khoảng 5-155; ở
vùng miền trung chỉ có một số loại cá nổ lớn và mực có thể xuất khẩu lớn; Đông
và Tây nam bộ số lợng cá đợc đem xuất khẩu cũng chỉ có thể chiếm 205, trong
khi đó lợng cá có thể dùng trực tiếp là thực phẩm cho nhu cầu trong nớc chỉ đạt
khaỏng 50% đối với vùng biển Bắc và Trung bộ và 40% đối với vùng biển Đông
và Tây nam bộ. Lợng cá tạp chiếm khoảng 40%.
Môi trờng nớc lợ: bao gồm vùng nớc cửa sông, ven biển và rừng ngập
mặn, đầm phá. đây là nơi c trú, sinh sản, sinh trởng của nhiều loại tôm cá có giá
trị kinh tế cao.
Các vùng nớc lợ của nớc ta, đặc biệt là những vùng rừng ngập mặn ven bờ
đã bị lạm dụng quá mức cho việc nôi trồng thuỷ sản, co nhất là cho việc nuôi
tôm.
Tổng diện tích nớc lợ khoảng 619 nghìn ha, với nhiều loại thuỷ sản đặc
sản có giá trị kinh tế cao nh: tôm, rong, cá nớc mặn , nớc lợ, Đặc biệt rừng
ngập mặn là nơi nuôi dỡng chính cho ấu trùng giống hải sản. Tuy nhiên, theo tổ
-Trang 7-
chức FAO (1987) thì diện tích rừng ngập mặn ven biển Việt nam giảm từ 400
nghì ha xuống 250 nghìn ha.
Do đó, để tăng diện tích nuôi trồng thuỷ sản ở môi trờng nớc này thì biện
pháp hiệu quả nhất là lựa chọn những vùng nuôi thích hợp với kỹ thuật nuôi
thâm canh, song với việc này cần có việc quy hoạch và chỉ đạo sản xuất.
Vùng nớc lợ vừa có ý nghĩa sản xuất lớn, vừa có ý nghĩa trong việc bảo
vệ và tái tạo nguồn lợi. Đây là môi trờng tốt cho việc phát triển nuôi dỡng ấu
trùng giống hải sản sao cho tơng xứng với tiềm năng to lớn này nh: phải quy
hoạch cụ thể diện tích nuôi tròng và nâng cao kỹ thuật nuôi trồng,
Khí hậu thuỷ văn: Biển Việt nam nằm ở vùng nhiẹt đới, tận cùng phía
đông nam của lục địa Châu á. Nên khí hậu chịu ảnh hởng của cả đai dơng ( Thái
Bình Dơng) và lục địa biểu hiện đặc trng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Tác
động của chế độ gió mùa cùng với sự chi phối của chế độ ma nhiệt đới đã ảnh h-
ởng một cách phức tạp đến độ phân bổ , sự biến động nguồn lợi sinh vật biển tới
trữ lợng và khả năng khai thác cá.
Nguồn lợi thuỷ sinh vật Việt nam: rất phong phú, đa dạng và nhiều laọi
có giá trị kinh tế. Chỉ tính riêng các loại sinh vật biển, tự nhiên hải sản nớc ta đã
rất phong phú: Khu hệ cá rất phong phú và đa dạng với khoảng 2000 loài và đã
kiểm định đợc 1700 loài. nhng số cá kinh tế không nhiều chỉ khoảng 100 loài,
trong đó có gần 50 loài có giá trị cao nh: Thu, Nhụ, Song, Chim, Hồng Theo
kết quả điều tra, Giáp xác có khoảng 1647 loài, trong đó tôm có vai trò quan
trọng nhất với hơn 70 loài thuộc 6 họ (tôm he đợc coi là đặc sản quan trong nhất
kể cả trữ lợng và giá trị kinh tế). Nhìn chung, sản lợng tôm khai thác ở vùng
biển Đông và Tây nam bộ là chủ yếu. Còn Vịnh Bắc bộ chỉ chiếm 5-6% tổng số
sản lợng. Nhuyễn thể có khoảng 2523 loài, giá trị kinh tế cao nhất là Mực ống
và Mực nang và có sản lợng cao. Ngoài ra còn có các loại Nghêu, Ngao, Điệp,
Sò, Hải sâm, có giá trị kinh tế cao. Rong có khoảng 600 loài, trong đó có
Rong câu, Rong mơ, Tảo đang sử dụng trong một số lĩnh vực thuộc ngành công
nghiệp. Nhìn chung nguồn lợi hải sản Việt nam có nhiều loài có giá trị kinh tế
cao nh : tôm, cá, cua, đồi môi, tạo, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đa dạng
hoá cơ cấu sản phẩm. Tuy nhiên, một số loài mang tính chất ven biển chiếm trên
65%, sống rải rác, phân tán và có đặc điểm chung là kích cơ nhỏ, cá tạp nhiều,
biến động theo mùa và mật độ không cao, do đó để phát triển ngành thuỷ sản
cần phải quy hoạch lại vùng khai thác sao cho có hiệu quả nhất.
Về tuổi và độ sinh trởng: chu kỳ sinh sống của các loài cá biển Việt nam
tơng đối ngắn và thờng từ 3-4 năm, nên các đàn thờng đợc bổ sung xung quanh
bảo đảm duy trì một cách bình thờng. Tốc độ sinh trởng tơng đối nhanh, ở vào
những năm đầu, năm thứ hai giảm dần và năm thứ ba giảm rõ rệt. Do vòng đời
ngắn, tốc độ sinh trởng lại nhanh nh vậy nên chiều dài của các loại cá kinh tế ở
biển nớc ta hầu hết chỉ 15-20cm , cỡ lớn nhất đạt 75-80cm. Đặc điểm hải sản n-
ớc ta có độ tuổi ngắn nhng tốc độ sinh trởng lại tơng đối nhanh, do đó vẫn bảo
đảm duy trì một cách bình thờng và đáp ứng nhu cầu khai thác phù hợp. Trữ l-
ợng thuỷ sản của Việt nam vẫn cho phép khai thác từ 1-1,2 triệu tấn/ năm mà
vẫn bảo đảm tái tạo tự nhiên nguồn lợi thuỷ sản.
Tổng hợp kết quả của công trình nghiên cứu điều tra khoa học nguồn lợi
-Trang 8-
sinh vật biển Việt nam,chúng ta có thể đánh giá trữ lợng và khả năng khai thác
nguồn hải sản của Việt nam nh sau: trữ lợng nguồn lợi hải sản 3-3,5 triệu tấn.
Khả năng khai thác 1,5-1,6 triệu tấn trong đó tầng mặt (51-52%), tầng đáy
(48-49%), khả năng khai thác tối đa mà vẫn bảo đảm tái tạo tự nhiên nguồn lợi
là 1,0 - 1,3 triệu tấn/ năm. Sản lợng khai thác có hiệu quả khoảng 1 triệu tấn/
năm và sản lợng gia tăng 0,5-0,5 triệu tấn.
Tuy nhiên, trữ lợng hải sản là có hạn, vì vậy muốn tăng sản lợng khai thác
thuỷ sản của Việt nam thì cần phải tăng cờng công tác nuôi trồng thuỷ sản, cần
quy hoạch, khoanh vùng vùng khai thác hải sản , khai thác đúng mùa vụ khi sinh
vật biển đã trởng thành, đồng thời chú ý đến công tác bảo vệ và tái tạo nguồn lợi
sinh vật biển.
* Về lao động:
Lao động nghề cá của Việt nam có số lợng đông đảo, thông minh, khéo
tay, chăm chỉ, có thể tiếp thu nhanh chóng và áp dụng sáng tạo công nghệ tiến.
Giá cả sức lao động của Việt nam trong lĩnh vực thuỷ sản tơng đối thấp so với
khu vực và trên thế giới. Đây là một lợi thế cạnh tranh trong quá trình hội nhập.
Tuy nhiên, lao đông thuỷ sản chủ yếu là lao động giản đơn, trình độ văn hoá
thấp và phần lớn cha đợc đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu phát triển mới. Do
đó, để nâng cao sản lợng khai thác thuỷ sản thì việc nâng cao trình độ của ng
dân là thiết yếu. Năm 1995 lao động nghề cá là 3,02 triệu ngời đến năn 1999 là
3,38 triệu ngời, đến năm 2001 là 3,54 triệu ngời. đây cha kể những hộ, những
ngời nuôi trồng có quy mô nhỏ xen canh ở đồng ruộng.
Tính trong toàn ngành mới có 90 tiễn sỹ, 4200 cán bộ đại học, 14000 cán
bộ kỹ thuật chuyên ngành, 5000 cán bộ trung cấp. Giá cả sức lao động trong
ngành thuỷ sản của Việt nam còn rất rẻ so với thế giới cũng nh khu vực.
* Tàu thuyền và các ng cụ
Tàu thuyển đánh cá chủ yếu là vỏ gỗ, các loại tàu có thép, xi măng lớp
thép, composite chiếm tỷ trọng không đáng kể. Trong giai đoạn 1990-2000, số l-
ợng tàu máy công suất lớn tăng nhanh. Năm 1998 số lợng thuyền máy là71.767
chiếc, chiếm 82,4% tàu thuyền, tăng 60% so với năm 1990; tàu thủ công là
15.338 chiếc giảm đi 50% so với năm 1990. Đến năm 2000 số lợng tàu thuyền
tăng lên 73.397 chiếc so với năm 1990. Tổng công suất tàu thuyền máy tăng
nhanh hơn số lợng tàu. Năm 1998 tổng công suất đạt 2,43 triệu CV tăng gấp 3
lần so với năm 1991, đến năm 2001 tổng công suất đã tăng lên 3,21 triệu CV.
Chủng loại tàu thuyền máy thay đổi theo xu hớng giảm tỷ lệ tàu nhỏ, tăng
tỷ lệ tàu lớn khai thác xa bờ do nguồn lợi ven bờ giảm. Năm 1997, Nhà nớc đã
đầu t 400 tỷ đồng bằng vốn tín dụng u đãi để đóng và cải hoán tàu đánh bắt xa
bờ. Số tàu đợc cải hoán và đóng mới trong năm lần lợt là 322 và 14, vốn giải
ngân đạt 335,9 tỷ đồng đạt 84,2% vốn kế hoạch. Năm 1998 Nhà nớc tiếp tục đầu
t 500 tỷ đồng để đóng mới 430 tàu và đã có 103 tàu đi vào sản xuất.
Ng cụ nghề cá nớc ta rất phong phú về chủng loại nh: lới lê, lới kéo, mành
vó các loại ng cụ là cơ sở xác định loại nghề cá ở Việt nam. Theo thống kê
cha đầy đủ Việt nam có hơn 20 loại nghề khác nhau, xếp theo các loại họ nghề
chủ yếu sau: Họ lới rê chiếm 34,4%, họ lới kéo chiếm 26,2%, họ câu chiếm
13,4%, họ ng cụ cố định ( chủ yếu là nghề lới đáy, thờng ở các cửa sông) chiếm
-Trang 9-
7,1%, họ mành vó chiếm 5,6%, họ lới vây chiếm 4,3%, các nghề khác chiếm
9%. Họ lới kéo chiếm tỷ trọng cao nhất ở các tỉnh Nam bộ (38,1%) trong đó Bến
tre, Trà vinh , Sóc trăng chiếm tỷ trọng cao nhất là 47%; Kiên giang chiếm
41,5%; Bà Rịa - Vũng Tàu chiếm 38,5%. Điều này phù hợp với nguồn lợi của
vùng biển Nam bộ vì trữ lợng cá đáy chiếm một tỷ trọng cao, khoảng 65% tổng
trữ lợng của vùng. Họ lới lê chiếm một tỷ trọng cao ở các tỉnh Bắc bộ chiếm
60%, Bắc Trung bộ 42% phù hợp với nguồn lợi ở Vịnh Bắc bộ cá nổi chiếm
61,3% trữ lợng của vùng. Tuy nhiên, tỷ lệ lới đáy cao ở một số tỉnh là cha phù
hợp, gây tác động xấu đến bảo vệ nguồn lợi vì đánh bắt không có chọn lọc, bắt
cả đàn cá cha trởng thành, thờng hay vào vùng cửa sông kiếm ăn.
* Các dịch vụ của ngành
+ Dịch vụ nuôi trồng thuỷ sản: bao gồm hệ thống sản xuất giống thuỷ sản
nớc ngọt: số cơ sở sản xuất cá giống nhân tạo toàn quốc hiện có 350 cơ sở, cung
cấp một số lợng ổn định hầu hết các loại cá nớc ngọt truyền thống. Hàng năm,
các cơ sở này cung cấp trên 7,6 tỷ con cá giống, kịp thời vụ cho nuôi của cả nớc.
Tuy nhiên, giá cá giống, đặc biệt là các loại cá đặc sản còn cao, cha bảo đảm
chất lợng giống đúng yêu cầu và cha đợc kiểm soát chặt chẽ. Hệ thống sản xuất
tôm giống (chủ yếu là tôm sú): mạng lới sản xuất giống đã hình thành ở hầu hết
các tỉnh ven biển. Cả Nớc hiện có 2669 trại tôm giống, sản xuất khoảng 10 tỷ
tôm giống P15, bớc đầu đã đáp ứng đợc một phần nhu cầu giống. Tuy nhiên, các
cơ sở cha có đủ công nghệ hoàn chỉnh để sản xuất tôm giống sạch bệnh. Hệ
thống sản xuất thức ăn : toàn Quốc hiện có 40 cơ sở sản xuất thức ăn công
nghiệp cho nuôi tôm sú với tổng công suất 30.000 tấn/ năm. Thức ăn sản xuất,
nhìn chung, cha đáp ứng nhu cầu về số lợng và chất lợng, giá thành cao do chi
phí đầu vào cha hợp lý. Một số mô hình nuôi bán thâm cạnh ( nuôi tôm), thâm
canh ( nuôi cá lồng) còn phải nhập thức ăn nớc ngoài, gây lãng phí ngoại tệ.
+ Dịch vụ hậu cần khai thác thuỷ sản:
- Cơ khí đóng sửa tàu thuyền: hiện có 702 cơ sở với năng lực đóng mới
4000 chiếc/ năm các loại tàu vỏ gỗ từ 400 CV trở xuống và các loại tàu vở sắt từ
250 CV trở xuống; năng lực sửa chữa 8.000 chiếc/ năm. Công nghệ đóng mới
tàu thuyền trên cả nớc chủ yếu là đóng tàu vỏ gỗ, đóng mới vỏ sắt rất hạn chế,
chỉ tập trung ở hai xí nghiệp là cơ khí Hạ Long và cơ khí Nhà Bè. Sự phân bổ
các cơ sở trong cả nớc theo vùng lãnh thổ là: Miền Bắc có 7 cơ sở, Bắc Trung bộ
có 145 cơ sở, Nam Trung bộ có 385 cơ sở, Đông nam bộ có 95 cơ sở, Tây Nam
bộ có 70 cơ sở.
- Cơ sở bến cảng cá: tính đến năm 2000 số bến cảng cá đã và đang
xây dựng có 70 cảng, trong đó 54 cảng thuộc vùng ven biển, 16 cảng trên
tuyến đảo. Tổng chiều dài bến cảng là 4146 m. Số bến cảng cá đã đa vào sử
dụng là 48 cảng. Hệ thống hạ tầng dịch vụ nh cung cấp nguyên liệu, nớc đá bảo
quản, nớc sinh hoạt, dịch vụ sửa chữa tàu thuyền đều đợc xây dựng trên cảng.
Một số cảng còn bố trí kho tàng bảo quản, nhà máy chế biến. Tuy nhiên, tổng
thể hệ thống cảng cá cha đợc hoàn thiện. Số cảng cá hiện có chủ yếu chỉ đảm
bảo đáp ứng nhu cầu neo đậu của tàu thuyền, cha tạo đợc các cụm cảng cá trung
tâm cho từng vùng, đặc biệt cha có cơ sở tránh, trú bão, các cơ sở cứu nạn cho
tàu thuyền.
-Trang 10-
- Dịch vụ cung cấp nguyên vật liệu, thiết bị, hệ thống tiêu thụ sản phẩm:
Cơ sở sản xuất lới sợi, bao bì hiện có 4 xí nghiệp sản xuất với năng lực sản xuất
lới sợi 2000 tấn/ năm, 7400 tấn/ năm dịch vụ vật t. Dịch vụ cung cấp nguyên liệu
và nớc đá bảo quản tuy cha có hệ thống cung cấp với quy mô lớn nhng năng lực
phục vụ tơng đối tốt. Riêng việc cung cấp phụ tùng máy tàu, dụng cụ hàng hải
cha đợc quản lý theo hệ thống. Hệ thống mua bán và tiêu thụ sản phẩm từ ngời
sản xuất đến ngời tiêu dùng đợc chia theo ba hệ thống là:
. Hệ thống nhà máy chế biến xuất khẩu hiện có 260 nhà máy với công
suất 1000 tấn/ ngày;
. Hệ thống nậu vựa đã đợc hình thành hầu khắp trên các tỉnh có nghề cá,
quy mô và hình thức rất đa dạng và phong phú, đây là hệ thống chủ lực trên th-
ơng trờng nghề cá, vừa thực hiện mua bán, chế biến và tiêu thụ;
. Hệ thống chợ cá và mạng lới tiêu thụ trong dân là hệ thống có nhiều yếu
kém cha có tổ chức, hoạt động mạnh mún, cha tạo hấp dẫn đối với ngời tiêu
dùng.
1.2.1.3 Sản xuất của ngành
* Năng lực sản xuất:
Theo nguồn thông tin của Bộ thuỷ, Việt nam có 3260 km bờ biển, 12 cửa
sông thềm lục địa có diện tích 2 triệu km2, trong đó diện tích khai thác có hiệu
quả 553 ngàn km2. Bờ biển Việt nam có trên 2000 loài cá trong đó coá khoangr
100 loài có giá trị kinh tế cao. Bớc đầu đánh giá trữ lợng cá biển trong vùng
thềm lục địa khoản trên 4 triệu tấn. Khả năng khai thác hàng năm khoảng 1,67
triệu tấn. Tình hình cụ thể các loài cá:
- Các tầng đáy: 856.000 tấn chiếm 51,3%
- Các nổi nhỏ : 694.000 tấn chiếm 41,5%
- Cá nổi đại dơng ( chủ yếu là cá ngừ) 120.000 tấn chiếm 7,2%.
Trong đó, phân bố trữ lợng và khả năng khai thác giữa các vùng nh sau:
- Biển Trung bộ:
+ Trữ lợng: 606.399 tấn
+ Khả năng khai thác : 242.560 tấn chiếm 14%
- Biển Đông nam bộ
+ Trữ lợng : 2.075.889 tấn
+ Khả năng khai thác : 830.456 tấn chiếm 49,3%
- Biển Tây Nam bộ
+ Trữ lợng : 506.679 tấn
+ Khả năng khai thác 202.272 chiếm 12,1%
Từ tính chất đặc thù của vùng Biển Việt nam là vùng nhiệt đới, nguồn
lợi thuỷ sản rất đa dạng phong phú về chủng loại nhng vòng đời ngắn, sống
phân tán với quy mô đàn nhỏ, đa loài, mật độ không cao và thay đổi theo thời
gian và điều kiện tự nhiên, những yếu tố nay là những khó khăn trong phát triển
nghề cá ở Việt nam.
Mặc dù vậy, Với nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú da dạng nh đã
nêu trên, trong thời gian hơn một thập kỷ qua, Ngành thuỷ sản Việt nam, đứng
trớc nhu cầu mạnh mẽ của thị trờng thế giới cũng nh nhu cầu thực phẩm của
ngời dân trong nớc đã có những bớc phát triển mạnh mẽ và trở thành một trong
-Trang 11-
những ngành kinh tế then chốt của đất nớc.
Theo số liệu thông kê của Tổng cục Thông kê và Bộ thuỷ sản, sản lợng
thuỷ sản Việt nam trong những năm qua liên tục tăng với tốc độ gia tăng trung
bình hàng năm là 7,8%/ năm. Năm 1990, tổng sản lợng thuỷ sản chỉ đạt 1019
ngàn tấn đến năm 2000 đã đạt 2003 ngàn tấn đến năm 2001 đạt 2500 ngàn tấn.
Trong đó khai thác hải sản chiếm tơng ứng là 709, 1280, 1500 ngàn tấn và nuôi
trồng thuỷ sản là 310, 722 và 1000 ngàn tấn.
Nh vậy, nhìn chung xu hớng tăng sản lợng hải sản của Việt nam trong
thời gian qua phù hợp với xu hớng chung của các nớc đang phát triển trong khu
vực và trên thế giới. Có thể nói tăng sản lợng thuỷ sản của Việt nam trong thời
gian qua là 7,8%/ năm là một tỷ lệ đáng kích lệ. Đặc biệt, tốc độ tăng sản lợng
giữa đánh bắt và nuôi trồng là khá cân đối. Điều này sẽ bảo đảm cho những bớc
đi khá vững chắc sau này của ngành thuỷ sản Việt nam. Và đây cũng là vấn đề
chứng tỏ rằng tiềm năng của thuỷ sản Việt nam còn rất đa dạng và phong phú.
Biểu1: Ngành thuỷ sản Việt nam qua 11 năm phát triển
Năm
Tổng sản l-
ợng thuỷ sản
(tấn)
Trong đó
khai thác
(tấn)
nuôi trồng
(tấn)
Tổng tàu
thuyền
(chiếc)
Diện tích
nuôi trồng
(ha)
Số lao
động (1000
ngời )
1990 1019000 709000 310000 72723 491723 1860
1991 1062163 714253 347910 72043 489833 2100
1992 1097830 746570 351260 83972 577538 2350
1993 1116169 793324 322845 93147 600000 2570
1994 1211496 878474 333022 93672 576000 2810
1995 1344140 928860 415280 95700 581000 3030
1996 1373500 962500 411000 97700 585000 3120
1997 1570000 1062000 508000 71500 600000 3200
1998 1668530 1130660 537870 71799 626330 3350
1999 1827310 1212800 614519 73397 630000 3380
2000 2003000 1280590 722410 79768 652000 3400
2001 2500000 1500000 1000000 73700 1091412 3520
-Trang 12-
1.2.1.4 Những đóng góp của ngành thuỷ sản đối với nền kinh tế Quốc dân
Sau hơn 10 năm hát triển, giá trị sản lợng của ngành thuỷ sản Việt nam
tăng 4,63 lần, ngành đã đóng góp đáng kể cho sự phát triển kinh tế quốc gia, thể
hiện
+ Là ngành hàng đầu đóng góp cho tổng giá trị sản phẩm nông nghiệp.
Biểu 2: Đóng góp của ngành thuỷ sản so với tổng giá trị nông
sản
Năm 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000
% so với nông nghiệp 47,7 52,1 49,5 48,1 46,3 42,3 38,2 39,2 39,7 39,2 39,9
+ Là ngành có tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu cao nhất nớc bình quân tăng
20%/ năm đa giá trị xuất khẩu của Ngành thuỷ sản trong 20 năm qua tăng hơn
100 lần, năm 2001 kim ngạch xuất khẩu đạt 1760 triệu USD, đứng thứ 3 sau
ngành xuất khẩu dầu thô và dệt may mang lại ngoại tệ cho đất nớc, góp phần
tăng tích luỹ cho quốc gia.
Biểu 3: kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng
chủ yếu của Việt nam năm 2000
Mặt hàng Kim ngạch
( triệu USD)
% so với
năm 1999
Cơ cấu %
1. Dầu thô 3.582 171,2 25,3
2. Dệt may 1.815 103,2 12,7
3. Thuỷ sản 1.457 151,8 10,3
4. Giầy dép 1.402 100,7 9,8
5. Điện tử và linh kiện máy tính 790 135,0 5,5
6. Gạo 668 65,2 4,7
7. Cà phê 480 85,7 3,4
8. Hàng thủ công mỹ nghệ 235 139,7 1,6
9, Rau quả 205 195,4 1,4
10. Cao su 178 126,2 1,2
11. Hạt điều 126 135,9 0,9
+ Đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản góp phần nâng cao uy tín và vị thế của Việt
nam trên trờng Quốc tế. Thật vậy năm 1999 và năm 2000 ngành thuỷ sản Việt
nam đã xuất khẩu sản phẩm sang 64 nớc trên thế giới, là ngành có tốc độ tăng
xuất khẩu cao nhất thế giới, đa việt nam trở thành nớc đứng thứ 19 về tổng sản l-
ợng xuất khẩu, đứng thứ 29 về giá trị xuất khẩu, đứng thứ 5 thế giới về sản lợng
nuôi trồng tôm.
+ Ngnàh thuỷ sản phát triển góp phần giải quyết công ăn việc làm cho 3,5 triệu
lao động, trong đó có trên 1 triệu ngời hoạt động trong lĩnh vực sản xuất thuỷ
sản và hơn 2 triệu ngời hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ thuỷ sản ( sản xuất lới,
ng cụ, đóng tàu, thơng mại, )
-Trang 13-
Ngành thuỷ sản góp phần nâng cao mức sống, giảm áp lực di dân từ những vùng
kinh tế ven biển vào đô thị.
+ Năm 2001 ngành thuỷ sản đóng góp vào ngân sách 1350 tỷ đồng, tăng 5,46%
so với năm 2000.
+ Sự phát triển đánh bắt thuỷ sản xa bờ góp phần củng cố quốc phòng, an ninh
quốc gia, kịp thời phát hiện tàu thuyền nớc ngoài xâm phạm lãnh thổ của tổ
Quốc.
1.2.2. Nội dung hoạt động xuất khẩu thuỷ sản
- Nghiên cứu thị trờng xuất khẩu thuỷ sản
- Tạo nguồn nguyên liệu thuỷ sản cho chế biến xuất khẩu
- Tổ chức sản xuất chế biến và đóng gói hàng xuất khẩu
- Thực hiện xuất khẩu thuỷ sản: ký hợp đồng, kiểm tra chất lợg hàng
xuất, làm thủ tục hải quan, giao hàng xuất khẩu, thanh toán, đánh giá
kết quả xuất khẩu
( Nôi dung cụ thể sẽ đợc bổ sung sau)
1.2.3.Tổ chức, quản lý hoạt động xuất khẩu thuỷ sản
- Các cơ quan quản lý về xuất khẩu hàng thuỷ sản
- Quản lý chuyên ngành của Bộ thuỷ sản đối với hàng thuỷ sản.
- Tổ chức quản lý hoạt động xuất khẩu thuỷ sản: khâu sản xuất nguyên
liệu, khâu chế biến hàng xuất khẩu, khâu tiêu thụ hàng thuỷ sản xuất
khẩu.
( Nội dung cụ thể sẽ đợc bổ sung sau)
1.3. Thị trờng mỹ và các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động xuất
khẩu hàng thuỷ sản vào thị trờng mỹ.
1.3.1. Thị trờng Mỹ
Hoa Kỳ là một quốc gia Bắc Mỹ rộng lớn có diện tích 9.327.614 km
2
với
số dân 280 triệu ngời (năm 2000). Đây là một thị trờng riêng lẻ lớn nhất thế
giới, là nớc tham gia và giữ vai trò chi phối hầu hết các tổ chức kinh tế quốc dân
quan trọng trên thế giới nh: Tổ chức thơng mại thế giới (WTO), Ngân hàng thế
giới (WB), Quỹ tiền tệ quốc tế ( IMF), là đầu tàu của khu vực mậu dịch tự do
Bắc Mỹ (NAFTA) Và ngay cả đối với ASEAN/ AFTA, Hoa Kỳ tuy không
phải là thành viên song lại là một bên đối thoại quan trọng nhất của tổ chức này.
Bởi lẽ trừ Brunei và Việt Nam, hiện nay Hoa Kỳ là thị trờng xuất khẩu quan
trọng nhất của các nớc thành viên ASEAN. Chính vì vậy, để có thể thâm nhập
thành công vào một thị trờng nh vậy trớc hết cần phải tìm hiểu về môi trờng
kinh doanh cũng nh là hệ thống luật pháp của Mỹ để từ đó có cách tiếp cận phù
hợp. Phần này xin đề cập đến một số đặc điểm của thị trờng Mỹ.
1.3.1.1. Đặc điểm về kinh tế
Nền kinh tế Mỹ là nền kinh tế thị trờng, hoạt động theo cơ chế thị trờng
cạnh tranh có lịch sử phát triển hàng trăm năm nay. Hiện nay nó đợc coi là nền
kinh tế lớn nhất thế giới với tổng giá trị sản phẩm quốc nội bình quân hàng năm
trên 10.000 tỷ USD, chiếm trên 20% GDP toàn cầu và thơng mại chiếm khoảng
20% tổng kim ngạch thơng mại quốc tế. Với GDP bình quân đầu ngời hàng
năm 32.000 USD, có vai trò thống trị trên thế giới với hơn 24 nớc gắn trực tiếp
-Trang 14-
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét