Thứ Ba, 18 tháng 2, 2014
Nghiên cứu thống kê kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex
5
chu kỳ sản xuất kinh doanh. Sau quá trình tiêu thụ, các doanh nghiệp không
những thu hồi đợc tổng số tiền liên quan đến việc chế tạo và tiêu thụ sản
phẩm, liên quan đến việc thu mua hàng hoá và chi phí quản lý sản xuất kinh
doanh mà còn thực hiện đợc giá trị lao động thặng d thể hiện ở thu nhập
thuần tuý của mình và thu nhập thuần tuý tập chung của cả nớc. Thông qua
hoạt động tiêu thụ, lợi nhận của doanh nghiệp đợc tích góp, bổ sung vốn
lu động tự có và hình thành nên các quỹ ở doanh nghiệp, kích thích lợi ích
vật chất đối với cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp nhằm gắn bó
trách nhiệm của họ với doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm tốt sẽ đẩy nhanh
quá trình tái sản xuất xã hội. Tổ chức tốt tiêu thụ sản phẩm là chủ động tạo
ra nhu cầu, kích thích tiêu dùng, tác động lại quá trình tái sản xuất tạo ra sản
phẩm.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc đánh giá thông
qua khối lợng hàng hoá bán ra trên thị trờng và lợi nhuận mà các doanh
nghiệp thu đợc. Tiêu thụ hàng hoá thực hiện đợc giá trị sử dụng. Qua tiêu
thụ, hàng hoá chuyển từ trạng thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và vòng chu
chuyển của doanh nghiệp đợc hoàn thành. Đối với doanh nghiệp, hoạt động
tiêu thụ có vị trí quan trọng, quyết định tới toàn bộ hoạt động kinh doanh.
Tiêu thụ bị đình trệ thì mọi hoạt động khác cũng bị đình trệ theo. Sau khi
tiêu thụ doanh nghiệp không những thu đợc toàn bộ chi phí bỏ ra, mà còn
thu đợc lợi nhuận tiêu thụ để phát triển sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trờng, việc
nâng cao khối lợng hàng hoá tiêu thụ trên thị trờng chứng tỏ doanh nghiệp
đã nâng cao sức cạnh tranh trên thị trờng tiêu dùng. Nh vậy, tiêu thụ sản
phẩm phản ánh hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết
định sự sống còn của doanh nghiệp. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm góp phần
cân đối cung cầu trên thị trờng, góp phần mở rộng sản xuất, mở rộng lu
thông, ổn định đời sống làm phát triển thêm nền kinh tế xã hội. Tiêu thụ sản
6
phẩm tốt còn góp phần củng cố vị trí, uy tín của doanh nghiệp, từng bớc tạo
điều kiện cho sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp đang kinh doanh cạnh
tranh đợc trên thị trờng trong nớc và quốc tế.
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm thể hiện mục tiêu của doanh nghiệp
hớng tới khách hàng. Hoạt động này tạo ra một nhu cầu hay thực chất là
cầu về sản phẩm hàng hoá một cách có hệ thống và tìm cách làm tăng ý thức
về nhu cầu đó. Đây cũng là nghệ thuật lớn trong kinh doanh, chứa nhiều bí
ẩn và đòi hỏi các doanh nghiệp phải có tầm hiểu biết và nhanh nhạy với thị
trờng. Tiêu thụ sản phẩm còn là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp nắm
bắt đợc nhu cầu thị trờng, am hiểu kỹ lỡng về thị hiếu khách hàng, từ đó
thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển.
Lợi nhuận chính là biểu hiện mọi kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh bằng tiền của doanh nghiệp trên cơ sở so sánh giữa thu và chi phí
trong một khoảng thời gian nhất định . Lợi nhuận đợc xác định bằng công
thức sau: Lợi nhuận = Doanh thu- chi phí- thuế
Nh vậy, muốn có lợi nhuận cao, ngoài các biện pháp giảm các chi
phí sản xuất, doanh nghiệp còn đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm, nâng
cao mức chu chuyển, tăng doanh thu tiêu thụ. Đẩy mạnh công tác tiêu thụ
sản phẩm sẽ làm giảm chi phí lu thông vì sản phẩm bán ra nhiều và nhanh
sẽ làm giảm thời gian dự trữ, tồn kho giảm chi phí vận, chuyển bảo quản,
hao hụt tạo điều kiện cho doanh nghiệp hạ giá thành và giá bán sản phẩm
mà vẫn thu đợc lợi nhuận cao.
1.3 Những thị trờng chủ yếu thiết bị xăng dầu
a) Thị trờng thế giới nói chung.
Thị trờng của ngành công nghiệp xăng dầu rất rộng lớn, ở khắp các
nớc trên thế giới, đặc biệt là các nớc phát triển trên thế giới nh Mỹ, Nhật
Bản, Trung Quốc, thị trờng EU
b) Thị trờng của công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex
7
- Thị trờng miền Bắc: Trong những năm gần đây, công ty đã đẩy
mạnh công tác nghiên cứu, khai thác nhu cầu tiêu dùng ở thị trờng miền
Bắc (tốc độ tăng của tỷ trọng cầu tiêu dùng thiết bị xăng dầu từ 0,21%-
7,3% của năm sau so với năm trớc). Điều này rất phù hợp với tình hình
phát triển kinh tế xã hội nớc ta nói chung và miền Bắc nói riêng. Thời kỳ
từ năm 1998 tới nay, đất nớc ta vẫn đang trong quá trình chuyển biến
mạnh, nhất là ở miền Bắc: Đô thị hoá phát triển ở thành phố lớn nh thành
phố Hà Nội, Hai Phòng, Quảng Ninh và một số vùng lân cận, hàng loạt các
dụ án đầu t đợc thực hiện, nhiều khu công nghiệp, nhiều nhà máy, xí
nghiệp mới mọc lên, đặc biệt là dự án xây dựng lại một số trục đờng
chính, cầu cảng đã bắt đầu khởi công Sự phát triển này kéo dài theo nhu
cầu về vật t ở miền Bắc ngày càng tăng. Cụ thể, các đơn vị có nguồn hàng
(xăng dầu) đầu t vốn cho các đại lý mở thêm cửa hàng bán xăng dầu, làm
cho nhu cầu sử dụng cột bơm xăng, ống cao su, vân các loại nói riêng,cổ
phần thiết bị xăng dầu Petrolimex noựi chung sẽ tăng lên. Điều này cũng
chứng tỏ công ty phải nắm bắt rất nhanh và kịp thời nhu cầu của thị trờng
khu vực để đáp ứng đầy đủ nhu cầu đó ở thị trờng này.
- Thị trờng miền Trung: Sản lợng bán ra năm 2000 là 7,3%, năm 2001 là
9,1%. Có thể nói, thị trờng miền Trung có xu hớng sử dụng vật t xăng
dầu tăng, nhng chậm hơn so với thị trờng miền Bắc. Nhng điều này cũng
chứng tỏ sự cố gắng của công ty trong việc mở rộng thị trờng. Nguyên nhân
khách quan về số lợng hàng bán thấp ở thị trờng miền trung là do dải đất
miền Trung ở xa thành phố lớn, xa các trung tâm công nghiệp, kinh doanh
và du lịch, mức sống ở đây cũng thấp hơn 2 miền Bắc và Nam. Do nhu cầu
tiêu thụ xăng dầu ít hơn dẫn đến nhu cầu cột bơm xăng, thiết bị xăng dầu
cũng ít hơn. Vì vậy, việc mở rộng thị trờng miền Trung là rất phù hợp với
nhu cầu tiêu dùng ở khu vực này.
- Thị trờng miền Nam: Là thị trờng có xu hớng sử dụng vật t xăng
dầu lớn nhất so với các khu vực miền Bắc, miền Trung. Đây cũng là nơi
8
phát triển kinh tế nhất nớc ta. Tuy nhiên đây mới là những thị trờng chủ
yếu. Chúng ta cần đi sâu, phân tích thêm tình hình, khai thác các thị trờng
mới mở rộng, thị trờng trên khắp mọi miền đất nớc.
2. Khái quát tình hình nhập khẩu của công ty cổ phần thiết bị xăng
dầu Petrolimex
Nếu nh những năm trớc đây, mọi mặt hàng của công ty đều là do
Tổng công ty xăng dầu quy định và giao chỉ tiêu nhập khẩu thì đến năm
1998 Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex đã đợc cấp giấy trực
tiếp nhập khẩu hàng hoá, không còn phụ thuộc vào Tổng công ty nh trớc
nữa. Do đó, vấn đề đặt ra cho công ty là phải nhập khẩu hàng hoá nh thế
nào cho phù hợp tránh tình trạng thiếu hàng hoá làm tổn hại đến sản xuất
kinh doanh, hoặc nhập quá nhiều sẽ gây ứ đọng vốn. Điều này càng khẳng
định vị thế của công ty trên thị trờng, giúp công ty chủ động hơn trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Theo bảng tóm tắt kết quả sản xuất kinh doanh năm 2002 của Công
ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex, giá trị nhập khẩu =55,5 tỷ đồng,
đảm bảo an toàn không xẩy ra tranh chấp trong khi thực hiện. Giá trị hợp
đồng đã thực hiện xong là 3.390.000 USD (52 tỷ đồng). Các loại hàng hoá
đã đợc ký hợp đồng là:
Loại hàng hoá Giá tiền (USD)
Cột bơm 2131000
ống thép
1137000
Nhựa đờng, vải thuỷ tinh 43000
Vật t thiết bị khác 264000
9
Khối lợng hàng nhập khẩu tăng một cách đáng kể trong nhiều năm gần
đây.
3. Hoạt động sản xuất kinh doanh và kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
3.1 Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm thoả mãn
những nhu cầu của ngời tiêu dùng không tự làm đợc và không đủ điều
kiện để làm đợc những sản phẩm vật chất và dịch vụ mà mình có nhu cầu.
Những hoạt động này sáng tạo ra sản phẩm vật chất hoặc dịch vụ để bán
cho ngời tiêu dùng nhằm thu đợc tiền công và lợi nhuận kinh doanh.
Theo khái niệm trên, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp có các đặc điểm:
- Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khác với hoạt động sản
xuất tự túc (sản xuất tự sản tự tiêu) ở động cơ hoạt động. Sản xuất sản phẩm
vật chất hay dịch vụ trong kinh doanh không phải để tự tiêu dùng mà làm
cho ngời khác tiêu dùng. Mục đích và động cơ làm ra sản phẩm để phục vụ
và thu lợi nhuận. Sản xuất tự túc phi kinh doanh nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu
dùng của chính ngời sản xuất hoặc cộng đồng.
- Sản xuất tự túc phi kinh doanh, tuy có bỏ vốn và lao động vào hoạt động,
nhng không hạch toán chi phí sản xuất, giá trị kết quả sản xuất và hạch
toán đợc lỗ lãi trong kinh doanh.
- Sản phẩm của hoạt động kinh doanh (dù là sản phẩm vật chất hay là sản
phẩm phi vật chất) có thể cân, đo, đong, đếm đợc, là sản phẩm hàng hoá để
trao đổi trên thị trờng. Ngời chủ sản xuất luôn có trách nhiệm với sản
phẩm của mình.
- Hoạt động kinh doanh phải luôn luôn nắm đợc các thông tin về sản phẩm
trên thị trờng trong đó có thông tin về số lợng, chất lợng, giá cả sản
phẩm, thông tin về xu hớng biến đổi tiêu dùng sản phẩm của thị trờng, về
10
chính sách kinh tế tài chính, pháp luật của nhà nớc có quan hệ đến sản
phẩm của doanh nghiệp.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh luôn thúc đẩy, mở rộng sản xuất và tiêu
dùng xã hội, tạo điều kiện cho tích luỹ vốn phát triển sản xuất.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh phải đợc tính chi phí nguyên vật liệu, chi
phí lao động, chi phí về công tác quản lý và các chi phí khác cho một đơn vị
sản phẩm. Từ đó, xác định đợc giá thành toàn bộ của một đơn vị sản phẩm
và hoạch toán đợc lỗ lãi trong kinh doanh.
2.2 Kết quả sản xuất kinh doanh .
Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Là những kết quả do
doanh nghiệp tạo ra mang lại lợi ích tiêu dùng cho xã hội, đợc thể hiện là
sản phẩm vật chất hoặc sản phẩm phi vật chất. Kết quả sản xuất (luồng
hàng) nghĩa là ta xét theo quan điểm vật chất. Kết quả kinh doanh (luồng
tiền) ta xét theo quan điểm tài chính. Sản phẩm vật chất do doanh nghiệp
sản xuất tạo ra làm tăng thêm của cải vật chất cho xã hội. Sản phẩm phi
vật chất (sản phẩm dịch vụ) không có hình thái cụ thể, không cân đo đong
đếm đợc. Sản xuất và tiêu dùng sản phẩm dịch vụ diễn ra đồng thời,
không tích luỹ đợc. Việc tạo ra sản phẩm dịch vụ góp phần làm cuộc
sống thêm phong phú. Những sản phẩm này phải phù hợp với lợi ích kinh
tế và trình độ văn minh của tiêu dùng xã hội, nó phải đợc ngời tiêu dùng
chấp nhận. Kết quả sản xuất do hoạt động sản xuất tạo ra và kết quả kinh
doanh do hoạt động kinh doanh tạo ra. Đối với doanh nghiệp Công ty cổ
phần thiết bị xăng dầu Petrolimex kết quả sản xuất và kinh doanh là tạo ra
các thiết bị có chất lợng cao và đảm bảo các chỉ số về kỹ thuật đáp ứng
đợc nhu cầu thị trờng. Với một hệ thống lu thông hàng hoá và cơ cấu
dịch vụ đảm bảo tốt khâu tiêu thụ sản phẩm là một trong những điều kiện
thiết yếu cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển bền vững.
11
4 Các nhân tố ảnh hởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
4.1 Các nhân tố ảnh hởng của bản thân doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp đều có tiềm năng riêng, phản ánh thế lực của
doanh nghiệp. Trong quá trình xây dựng chiến lợc, kế hoạch sản xuất kinh
doanh rất là quan trọng. Để thực hiện tốt quá trình sản xuất kinh doanh một
cách có hiệu quả, ta phải nắm đợc mức độ ảnh hởng của các nhân tố.
a) Số lợng và chất lợng dự trữ hàng hoá.
Kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp chịu ảnh hởng của nhân tố: số
lợng và chất lợng dự trữ hàng hoá. Doanh nghiệp muốn đạt đợc khối
lợng tiêu thụ cao thì trớc hết phải có đủ hàng hoá để cung cấp cho khách
hàng. Điều này đợc thể hiện qua công thức:
Qua mối liên hệ trên ta thấy rõ nến số hàng hoá tồn kho đầu kỳ và
nhập trong kỳ tăng lên thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ hàng
hoá, từ đó năng cao kết quả. Bởi vậy, cần đi sâu vào tìm hiểu nguyên nhân,
xem xét số tồn kho đầu kỳ, số tồn kho cuối kỳ với lợng dự trữ cần thiết,
thờng xuyên, dự trữ thời vụ và dự trữ bảo hiểm. Hệ số quay kho càng cao
chứng tỏ hoạt động của doanh nghiệp càng mạnh và ngợc lại. Chất lợng
hàng tăng dẫn đến tồn cuối kỳ giảm và lợng hàng bán ra tăng.
b) Cơ sở vật chất kỹ thuật:
Tình hình máy móc thiết bị hiện có cũng có ảnh hởng trực tiếp đến năng
lực sản xuất, tới chi phí để tạo ra sản phẩm, từ đó tạo nên giá thành sản
phẩm, đồng thời là một nhân tố quan trọng quyết định chất lợng sản phẩm.
Cơ sở vật chất kỹ thuật là điều kiện để nâng cao năng xuất lao động. Năng
+
_
Khối lợng
sản phẩm
hàng hoá bán
ra
Số hàng
hoá tồn kho
đầu kỳ
Số hàng hoá
mua vào
trong kỳ
Số xuất hhác
vào tồn kho
cuối kỳ
=
+
_
12
xuất lao động tăng dần đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp tăng làm
cho lợi nhuận của công ty cũng tăng.
c) Hệ thống tổ chức và quản lý:
Hệ thống tổ chức quản lý phải gọn nhẹ và phù hợp sẽ làm cho hoạt động
thông suốt, giảm chi phí hành chính tăng lợi nhuận.
d) Con ngời:
Con ngời là một nhân tố quan trọng, quyết định tới kết quả của hoạt động
tiêu thụ. Chuyển sang cơ chế mới, trách nhiệm của ngời lao động gắn liền
với những thành quả mà họ đạt đợc. Không có con ngời thì không tồn tại
hoạt động sản xuất kinh doanh. Bởi vậy chúng ta cần có một cơ chế khuyến
khích ngời lao động một cách thoả đáng, biến họ thành một động lực giúp
cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra theo ý muốn. Năng suất lao
động tăng làm cho kết quả sản xuất kinh doanh tăng. Mặt khác, con ngời
liên quan đến tiền lơng, tiền lơng có tác động nhất định kết quả sản xuất.
Để thúc đẩy năng suất lao động tăng, doang nghiệp phải có chính sách tiền
lơng (thởng) cho phù hợp. Điều đó có thể giúp doanh nghiệp đạt đợc
mục đích chính trong sản xuất kinh doanh là tối đa hoá lợi nhuận.
e) Chiến lợc mặt hàng.
Chiến lợc mặt hàng là nhân tố quan trọng trong hệ thống các nhân tố.
Mỗi một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào cũng phải tự lập ra cho
mình một chiến lợc các mặt hàng. Căn cứ vào chiến lợc đó doanh nghiệp
có kế hoạch xuất nhập hàng hoá cho phù hợp.
4.2 Nhân tố bên ngoài
a) Nhân tố chính trị và pháp luật: chính trị, pháp luật ngày càng hoàn thiện
là cơ sở tốt nhất cho hoạt động của doanh nghiệp. Điều quan trọng là, các
doanh nghiệp phải hiểubiết một cách đầy đủ về chính trị và pháp luật, xu
hớng vận động của nó để đa ra. Chiến lợc phát triển hoàn hảo nhất. Môi
trờng pháp luật sẽ cho phép các doanh nghiệp yên tâm đầu t, phát triển và
đa ra các phơng pháp, điều kiện kinh doanh và mở rộng mạng lới tiêu
13
thụ nhằm đạt đợc hiệu quả cao nhất. Ngoài ra, nắm chắc đợc pháp luật sẽ
giúp cho các doanh nghiệp đi đúng hành lang mà Nhà nớc cho phép, phát
huy các khả năng và hạn chế các sai sót của mình. Pháp luật rõ ràng cũng
góp phần không nhỏ vào thành công của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho
doanh nghiệp hoạt động một cách suôn sẻ, ít xẩy ra tranh chấp do những
quy định không rõ ràng và bắt buộc họ phải tuân thủ pháp luật, tránh đợc
những trờng hợp lợi dụng sơ hở của pháp luật để gian lận, làm ăn phi pháp,
tạo đợc môi trờng kinh doanh bình đẳng cho các doanh nghiệp.
b) Khoa học kỹ thuật: Ngày nay, khoa học kỹ thuật phát triển ngày càng
mạnh mẽ và là một nhân tố quan trọng quyết định cách thức mà các doanh
nghiệp sử dụng, khái thác tiềm năng của mình. Quy trình sản xuất kinh
doanh ở trình độ khoa học công nghệ cao, sản xuất ra các sản phẩm có tiêu
chuẩn về chất lợng, thẩm mỹ độ bền Khoa học công nghệ hiện đại tạo
điều kiện mua bán nhanh gọn, thanh toán cũng diễn ra một cách thuận lợi,
làm cho vốn quay vòng nhanh để đi vào tái sản xuất. Khoa học công nghệ
cao, tạo điều kiện cho việc thử nghiệm và chế tạo những loại sản phẩm mới
trong thời gian ngắn. Do vậy, nhu cầu da dạng của khách hàng sẽ đợc dễ
dàng đáp ứng.
c) Môi trờng văn hoá xã hội: Môi trờng văn hoá ảnh hởng trực tiếp tới
hành vi mua sắm của khách hàng. Công ăn việc làm cũng là một thành phần
quan trọng tạo nên một môi trờng văn hoá xã hội. Chỉ có việc làm và có
thu nhập thì khách hàng mới có khả năng thanh toán cho sản phẩm.
Dân tộc và đặc điểm tâm lý là một phạm trù riêng. Muốn thâm nhập
vào bất cứ thị trờng nào cũng cần tìm hiểu đặc điểm dân tộc, tâm lý thị
hiếu tiêu dùng của họ. Nh vậy, doanh nghiệp cần phải nắm đợc và hiểu rõ
môi trờng xã hội để có hớng đi cho phù hợp.
d) Cơ chế quản lý kinh tế
Trong cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp, việc sản xuất cái
gì, sản xuất bao nhiêu và tiêu thụ ở đâu đều là chỉ tiêu pháp lệnh. Do vậy,
14
các doanh nghiệp cần phải quan tâm tới hoạt động kinh doanh của mình
không chỉ đơn thuần chỉ là hoạt động trao đổi và thanh toán Chuyển sang
cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc, vai trò sản xuất kinh doanh
sẽ đợc xem xét một cách tốt nhất nhằm đạt đợc lợi nhuận cao. Các chính
sách thuế, chính sách bảo trợ của nhà nớc đối với sản phẩm kinh doanh
và tiêu dùng là một trong những nhân tố tác động mạnh mẽ tới mức sản
xuất , mức tiêu dùng. Thông qua việc sử dụng các công cụ tài chính nh
thuế, nhà nớc có thể khuyến khích hay hạn chế việc sản xuất kinh doanh ,
tiêu dùng hàng hoá của xã hội.
4.3 Các nhân tố thị trờng
a) Khách hàng: Nhân tố khách hàng và nhu cầu của khách hàng
quyết định quy mô và cơ cấu nhu cầu trên thị trờng của doanh nghiệp và
là yếu tố quan trọng hàng đầu khi xác định chiến lợc kinh doanh. Do vậy,
doanh nghiệp cần phải tìm hiểu kỹ khách hàng của mình. Nhìn chung có
năm dạng thị trờng khách hàng.
b) Đối thủ cạnh tranh: Đối thủ cạnh tranh trong ngành gồm các
doanh nghiệp hiện có mặt trong ngành và các doanh nghiệp tiềm ẩn có khả
năng tham gia vào ngành trong tơng lai. Số lợng các đối thủ, đặc biệt
các đối thủ có quy mô lớn trong ngành ngày càng nhiều thì mức độ cạnh
tranh ngày càng gay gắt.
c) Các nhà cung ứng: Trong nền kinh tế thị trờng, quá trinh hoạt
động kinh doanh phải có mối quan hệ mật thiết với các nguồn cung ứng các
yếu tố đầu vào nh: Vật t, lao động, vốn, thông tin công nghệ Số lợng
và chất lợng các nguồn cung ứng các yếu tố có ảnh hởng rất lớn đến khả
năng lựa chọn và xác định phơng án kinh doanh tối u.
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét