Chủ Nhật, 16 tháng 2, 2014

nâng cao hiệu quả tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

5
của một tổ chức tín dụng được uỷ quyền. Các NH thành viên sẽ bàn bạc cùng
nhau chọn ra một tổ chức tín dụng làm đầu mối. Nhìn chung, mọi quan hệ về tín
dụng giữa bên đồng tài trợ và bên nhận tài trợ đều được thực hiện thơng qua tổ
chức tín dụng làm đầu mối.
Bên nhận tài trợ: Thường là một pháp nhân hoặc cá nhân có nhu cầu vay
vốn đầu tư cho dự án.
Tín dụng trực tiếp
Đây là hình thức tín dụng trung- dài hạn phổ biến trong nền kinh tế thị
trường. NHTM tiến hành mọi hoạt động và tự chịu trách nhiệm đối với từng dự
án đầu tư của khách hàng mà họ đã lựa chọn để tài trợ. Thực tế cho thấy việc lựa
chọn dự án tốt là yếu tố quyết định nhất của hình thức tín dụng này.
2.2.Tín dụng tuần hồn
Tín dụng tuần hồn được coi là tín dụng trung- dài hạn khi thời hạn của
hợp đồng được kéo dài từ một đến vài năm và người vay rút tiền ra khi cần và
được trả nợ khi có nguồn, trong thời gian hợp đồng có hiệu lực.
Trong các DN cổ phần khi có nhu cầu về vốn trung- dài hạn, DN có thể ra
tăng việc phát hành cổ phiếu, nhưng cũng có thể vay NH dưới hình thức tín
dụng tuần hồn, sau đó sử dụng phần lợi nhuận tính trả cho cổ đơng để trả nợ,
đồng thời tăng vốn góp của cổ đơng lên.
Thực chất đây là một hình thức cải biến cơ cấu tài chính của DN, chuyển
nợ vay NH thành vốn trung- dài hạn.
DN vay vốn cũng có thể u cầu NH chuyển tín dụng tuần hồn thành tín
dụng trung- dài hạn và thậm chí có thể ra hạn kéo dài nhiều năm với điều kiện
có tài khoản đảm bảo cho khoản vay một cách chắc chắn. Việc chuyển đổi này
thường được diễn ra vào cuối giai đoạn của hợp đồng và điều đó còn phụ thuộc
vào mức độ thực hiện hợp đồng và tình hình tài chính của khách hàng vay vốn.
2.3.Tín dụng th mua- dịch vụ th mua
Tín dụng cho th là một kiểu cho th tài sản để sử dụng chun mơn
theo hợp đồng. Nếu trong hợp đồng có kèm theo lời hứa của người th sẽ bán
lại tài sản này, chậm nhất là khi hợp đồng cho th theo giá thoả thuận trước thì
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
6
đó là th tài chính. Nếu trong hợp đồng khơng kèm theo lời hứa thì đó gọi là
th hoạt động hay th đơn giản. Tài sản cho th bao gồm động sản và bất
động sản như nhà cửa máy móc, thiết bị văn phòng.
Đối với NH- người cho th: Đa dạng hố việc sử dụng vốn, mở rộng
dạng khách hàng, tăng thêm sản phẩm NH, giảm mức độ rủi ro so với cấp tín
dụng hoặc bảo lãnh. Vì trong thời gian cho th, NH vẫn chỉ có quyền sở hữu
pháp lý đối với thiết bị th nên NH có khả năng nhanh chóng chiếm lại thiết bị
nếu người đi th khơng tn thủ theo hợp đồng th. Tín dụng th mua bảo
đảm sử dụng đúng đắn số vốn tài trợ, tỷ lệ sử dụng vốn cao.
Đối với người đi th: Người đi th khơng phải bỏ ngay một số tiền để
mua sắm thiết bị nhưng vẫn có thiết bị sử dụng, có thể tiếp nhận được cơng nghệ
tiên tiến đồng thời hạn chế được sự lỗi thời nhanh chóng của thiết bị. Mơ hình
tín dụng dịch vụ th, mua có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển đất nước, tạo
điều kiện giúp đỡ các DN khơng đủ vốn nhưng vẫn có thể th được máy móc,
thiết bị hiện đại, thúc đẩy việc sản xuất kinh doanh, tăng năng suất và chất lượng
sản phẩm.
2.4. Nghiệp vụ đầu tư chứng khốn
Đây cũng là nghiệp vụ sinh lời của NHTM, trong nghiệp vụ này, NH đầu
tư vào hai loại chứng khốn là chứng khốn Nhà nước và chứng khốn Cơng ty.
3. Vai trò của tín dụng trung- dài hạn
3.1. Đối với các doanh nghiệp
Các DN thường gặp phải một căn bệnh là thiếu vốn đặc biệt là thiếu vốn
trung- dài hạn để phát triển sản xuất. Nền kinh tế khơng ngừng vận động, hàng
hố sản xuất ngày càng nhiều và nhu cầu con người khơng ngừng nâng cao. Một
DN muốn tồn tại và phát triển thì phải biết nắm bắt nhu cầu và thoả mãn nhu cầu
đó. Như vậy, DN phải khơng ngừng đổi mới, mạnh dạn đầu tư để nâng cao chất
lượng sản phẩm, mở rộng sản xuất hay để xâm nhập vào thị trường mới. Tuy
nhiên, để làm được điều này, cần huy động một khối lượng vốn nhất định, hoặc
DN có thể tự tích lũy qua lợi nhuận để lại nhưng thời gian tích luỹ có thể q
lâu, làm mất thời cơ kinh doanh. Hơn nữa, khi chậm đổi mới có nghĩa là lợi
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
7
nhuận khơng còn. DN có thể huy động vốn trên thị trường chứng khốn hoặc
vay vốn NH. Đối với NH, việc vay vốn trung- dài hạn từ NH đơi khi đem lại
nhiều thuận lợi hơn so với việc huy động vốn trên thị trường chứng khốn. Về
mặt kỳ hạn, DN có thể vay vốn NH theo kỳ hạn phù hợp với u cầu kinh
doanh. Về thủ tục thời gian thì nhanh chóng và ít phức tạp, hơn nữa khơng phải
cơng ty nào cũng được quyền bán trái phiếu, cổ phiếu của mình trên thị trường
chứng khốn, nhất là cơng ty mới thành lập hay q nhỏ, chưa có tiếng tăm.
Ngồi ra với các khoản vay trung- dài hạn tại NH, vừa giúp NH thực hiện chiến
lược kinh doanh đem lại lợi tức cho DN mà khơng gia tăng sự kiểm sốt của
người bên ngồi đối với hoạt động kinh doanh của DN như trong trường hợp
phát hành cổ phiếu. Mặc dù, có nhiều thuận lợi như vậy nhưng lãi suất trung- dài
hạn của NH là chi phí khá cao đối với DN. Nó buộc các DN phải nghĩ đến hiệu
quả đầu tư, doanh thu đạt được khơng chỉ đủ để trả vốn và lãi cho NH mà phải
đem lại lợi tức cho mình. Do vậy, lãi suất tín dụng trung- dài hạn của NH là đòn
bẩy thúc đẩy DN khai thác triệt để đồng vốn để kinh doanh có lãi và thắng lợi
trong cạnh tranh.
Như vậy, vay vốn trung- dài hạn từ NH là biện pháp quan trọng để các
DN có vốn cho thực hiện dự án của mình.
3.2.Đối với nền kinh tế
Hoạt động tín dụng trung dài hạn đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế
quốc dân, điều hồ lượng cung cầu về vốn trong nền kinh tế. Hoạt động tín dụng
làm nhiệm vụ chuyển vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn, từ những nhà tiết
kiệm sang nhà đầu tư, phục vụ phát triển kinh tế.
Do tập trung được vốn và điều hồ cung cầu vốn trong nền kinh tế, tín
dụng trung- dài hạn góp phần đẩy nhanh q trình tái sản xuất mở rộng đầu tư
phát triển kinh tế, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp-
nơng nghiệp- dịch vụ. Các khoản cho vay cung cấp cho các ngành được thực
hiện theo cả chiều sâu và chiều rộng, đầu tư có trọng điểm, hình thành các ngành
sản xuất mũi nhọn, xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, khai thác triệt để các nguồn
lực, tập trung phục vụ sản xuất. Nắm trong tay nguồn vốn lớn, lâu dài đã thúc
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
8
đẩy tiến độ phát triển các cơng trình, các dự án, tạo được hiệu quả kinh tế bền
vững, lâu dài góp phần thúc đẩy tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã định
hướng cơng nghiệp hố- hiện đại hố.
Bên cạnh đó, các khoản cho vay trung- dài hạn có vai trò tạo nguồn vốn
để thực hiện xây dựng mới, hiện đại hố từng bước nền sản xuất trong nước,
thúc đẩy sản xuất, nâng cao chất lượng, mẫu mã, đa dạng về tính năng của sản
phẩm để tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Hàng hố có tính chất cạnh tranh trên
thị trường quốc tế sẽ thúc đẩy xuất khẩu, tăng thu ngoại tệ cho quốc gia, cải
thiện cán cân thương mại và cán cân thanh tốn quốc tế.
Tín dụng trung- dài hạn có vai trò trong việc thực hiện các chính sách
kinh tế vĩ mơ. NHNN ln quản lý tín dụng trung- dài hạn bằng các quy định và
chính sách của mình. NHNN đóng vai trò là người cho vay cuối cùng trong nền
kinh tế, ổn định lưu thơng tiền tệ. Thơng qua tín dụng trung- dài hạn, Chính Phủ
cũng có thể quản lý và thực hiện các chương trình kinh tế lớn một cách có hiệu
quả. Thực tế cho thấy, các chương trình kinh tế lớn đều được cấp vốn thơng qua
hệ thống các NHTM, hiệu quả được xét đến kỹ hơn và Chính Phủ cũng quản lý
dễ dàng hơn các chương trình đầu tư này. Ngồi ra, Chính Phủ còn có thể hướng
tín dụng trung- dài hạn vào các ngành kinh tế mũi nhọn, phục vụ q trình cơng
nghiệp hố- hiện đại hố để các ngành này đi đầu, tạo đà cho sự phát triển kinh
tế- xã hội đất nước.
Hoạt động tín dụng trung- dài hạn tạo điều kiện phát triển các quan gia
ln gắn liền với thị trường thế giới. Tín dụng trung- dài hạn đã trở thành nhịp
cầu nối liền quan hệ kinh tế giữa các quốc gia với nhau bằng các hoạt động tín
dụng quốc tế như: Các hình thức tín dụng giữa các Chính Phủ, giữa cá nhân với
cá nhân, các hình thức tài trợ, cho vay khơng hồn lại của Chính Phủ các nước.
3.3.Đối với hoạt động NH
Hoạt động của NH trong cơ chế thị trường là hoạt động trong mơi trường
cạnh tranh gay gắt. Để có thể đứng vững trong mơi trường cạnh tranh gay gắt
này đòi hỏi mỗi NH phải thực sự quan tâm đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
của chính mình. Vì vậy, hoạt động tín dụng được xem là sự cần thiết để mang
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
9
tính cạnh tranh của NH. Trong những năm gần đây, nền kinh tế thị trường vận
động trong điều kiện nền kinh tế mở với nhu cầu mở rộng quy mơ, trang bị cơ sở
vật chất kỹ thuật hiện đại, tiến tới đổi mới tồn bộ nền kinh tế đã cho thấy nhu
cầu vốn trung- dài hạn là cấp thiết và quan trọng. Nguồn vốn này tạo điều kiện
cho các DN đổi mới kỹ thuật, trang bị cơng nghệ mới, phương pháp sản xuất
mới để tạo ra hàng hố mới. Đây là điều kiện để NH mở rộng phạm vi hoạt động
của mình và ngày càng khẳng định vai trò, vị trí của mình trong nền kinh tế thị
trường.
Hơn nữa, tín dụng trung- dài hạn còn là cách thức khả thi để giải quyết
nguồn vốn huy động còn dư thừa tại mỗi NH, đồng thời cũng là cách NH gọi
vốn từ nền kinh tế đáp ứng nhu cầu về vốn cho các DN. Vì vậy, tín dụng trung-
dài hạn cần phải được tăng cường để các NH có thể tham gia nỗ lực vào sự
nghiệp cơng nghiệp- hố hiện đại hố đất nước thơng qua nghiệp vụ này.
Ngồi ra tín dụng trung- dài hạn còn là một nghiệp vụ mang lại lợi ích chủ
yếu cho NH. Bởi lẽ tín dụng trung- dài hạn là những khoản tín dụng có quy mơ
lớn, lãi suất cao, thời gian dài nên lãi thu sẽ lớn và ổn định. Chuyển từ nghiệp vụ
cho vay ngắn hạn sang cho vay trung- dài hạn là sự biến chuyển có tính chiến
lược của NH, đồng thời nâng cao tính cạnh tranh trong lĩnh vực NH. Khi NH
khơng đa dạng hố hoạt động cho vay, đa dạng hố khách hàng, thời hạn vay
tiền thì NH khơng thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường với sự chèn ép
đơng đảo của NH khác. Quan hệ tín dụng trung- dài hạn cũng có thể dẫn tới các
hoạt động bảo lãnh do NH thực hiện. NH có thể thực hiện bảo lãnh vay các NH
khác, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu và các hình thức bảo lãnh
khác cho khách hàng. Các hình thức bảo lãnh này đem lại thêm lợi nhuận cho
NH.
Chính vì vậy, nâng cao hiệu quả tín dụng trung- dài hạn đang là những
vấn đề mà các NH đều quan tâm nhằm đem lại lợi nhuận cho NH cũng như phục
vụ sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước.

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
10
II. HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRUNG – DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1. Khái niệm hiệu quả tín dụng trung- dài hạn
Tín dụng trung dài hạn đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với sự
phát triển trong nền kinh té nước ta, đặc biệt trong cơng cuộc cơng nghiệp hố-
hiện đại hố đất nước. Như đã nói ở phần trên, tín dụng trung dài hạn khơng chỉ
tác động tới nền kinh tế mà còn tác động tới các DN mà hơn cả là tới NH. Thơng
qua việc xem xét hiệu quả của hoạt động cho vay trung- dài hạn sẽ giúp cho NH
có thể đánh giá lại hoạt động cho vay của mình để từ đó có thể đưa ra những giải
pháp thơng qua nhằm khắc phục những tồn tại thiếu sót và đẩy mạnh hơn nữa
hoạt động cho vay.
Xét trên quan điểm của NH thì hoạt động tín dụng trung- dài hạn được
xem là có hiệu quả khi nó đảm bảo được ba yếu tố:
Khả năng sinh lợi cho NH
Khả năng thu hồi cả gốc và lãi đúng hạn
Khả năng thanh khoảnh từ phía nguồn.
Điều này có nghĩa là các NH khi tiến hành cho vay trung- dài hạn thì
khoản cho vay đó phải đem lại thu nhập cho NH, đảm bảo trang trải được chi
phí trả cho lãi suất huy động hoặc đi vay, chi phí NH và rủi ro của NH. Song
khơng phải các NH cứ cho vay nhiều, mang lại nhiều lợi nhuận là có hiệu quả
cao bởi vì nếu cho vay ra mà khơng thu hồi được vốn cho vay hoặc cho vay
khơng cân xứng với nguồn huy động được thì sớm hay muộn NH cũng dễ rơi
vào tình trạng thua lỗ, đổ bể. Chính vì vậy, yếu tố hiệu quả trong kinh doanh là
yếu tố quan trọng và cần thiết đầu tiên đối với sự tồn tại và phát triển của NH.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng trung- dài hạn.
Quy mơ cho vay trung- dài hạn:
Quy mơ cho vay trung- dài hạn được thể hiện thơng qua các chỉ tiêu sau:
Doanh số cho vay: Là chỉ tiêu cơ bản khi đánh giá một cách khái qt và
có hệ thống đối với những khoản vay tại một thời điểm. Khi xác định doanh số
cho vay, chưa có sự đánh giá cụ thể về chất lượng và phần ròng của những
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
11
khoản vay trong một thời kỳ nhất định. Nhưng đây là chỉ tiêu cho biết khả năng
ln chuyển sử dụng vốn của một NH. Quy mơ đầu tư và cấp vốn tín dụng của
NH đó với nền kinh tế quốc dân trong một thời kỳ.
Dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế: Tổng dư nợ nội tệ và ngoại tệ thể hiện
được mối quan hệ tín dụng giữa NH với khách hàng, đồng thời là chỉ tiêu phản
ánh phần vốn đầu tư hiện đang còn lại tại một thời điểm của NH mà NH đã cho
vay nhưng chưa thu về. Đồng thời chỉ tiêu này cũng phản ánh Mối quan hệ với
doanh số cho vay (dư nợ đầu kỳ + doanh số cho vay – doanh số thu nợ = dư nợ
cuối kỳ), với khả năng đáp ứng nguồn vốn của các NHTM đối với nhu cầu sử
dụng vốn trong nền kinh tế.
2. Hiệu quả tín dụng trung- dài hạn
Để đánh giá hiệu quả tín dụng trung- dài hạn, người ta có thể dùng nhiều
chỉ tiêu khác nhau. Các chỉ tiêu này là các chỉ tiêu chung cho tồn bộ các khoản
tín dụng trung- dài hạn tại NH, tức là đánh giá hiệu quả tín dụng trung- dài hạn
của một NH.
Xét trên quan điểm NH:
Chỉ tiêu dư nợ:
Dư nợ trung- dài hạn

Tổng dư nợ tín dụng
Chỉ tiêu này cho thấy biến động tỷ trọng dư nợ trung- dài hạn trong tổng
dư nợ tín dụng của một NH qua các thời kỳ khác nhau. Có thể nghiên cứu biến
động quy mơ, khối lượng tín dụng trung- dài hạn. Nếu chỉ xem xét tử số, tỷ lệ
này càng cao chứng tỏ mức độ phát triển ngày càng có uy tín. Vì tín dụng trung-
dài hạn có rất nhiều rủi ro tiềm ẩn, thế mà dư nợ lại lớn chứng tỏ mối quan hệ
khách hàng- NH là hồn tồn tin cậy.
Chỉ tiêu này cũng có thể dùng so sánh giữa các NH khác nhau để thấy
được thế mạnh của NH này so với thế mạnh của NH khác trong hoạt động tín
dụng trung- dài hạn. Tuy nhiên, có thể coi đây như một chỉ tiêu định lượng để có
thể thấy rõ bản chất của tín dụng trung- dài hạn của một NH.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
12
Chỉ tiêu sử dụng vốn:
Huy động vốn x 100%

Sử dụng vốn
Doanh số cho vay trung- dài hạn
Hoặc:Nguồn vốn trung- dài hạn
NH có thể sử dụng nguồn vốn trung- dài hạn và một phần nguồn vốn
ngắn hạn để cho vay trung- dài hạn. Có thể hiểu đây là chỉ tiêu hệ quả phán ánh
hiệu quả tín dụng. Chỉ tiêu sử dụng vốn cho phép đánh giá tính hiệu quả trong
hoạt động tín dụng của một NH. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ NH đã sử dụng
một cách hiệu quả nguồn vốn huy động được.
Chỉ tiêu nợ q hạn:
Nợ q hạn trung- dài hạn

Tổng nợ q hạn
NH sẽ chuyển các khoản vay khơng trả được nợ khi đến hạn thành các
khoản nợ q hạn. Nợ q hạn có thể do các ngun nhân chủ quan của phía
DN, do các ngun nhân khách quan hoặc do xác định khơng hợp lý thời hạn
vay, phương thức hồn trả hay một số yếu tố khác của hợp đồng. Nợ q hạn là
điều khơng mong muốn của NH. Nó làm giảm hiệu quả tín dụng của NH và các
NH ln cố gắng làm giảm tỷ lệ này.
Nợ q hạn tín dụng trung dài hạn x 100%

Tổng dư nợ tín dụng trung- dài hạn
Chỉ tiêu này cho thấy trong 100% dư nợ tín dụng trung- dài hạn thì có bao
nhiêu % là nợ q hạn.
Thể hiện tỷ lệ nợ khơng thanh tốn đúng hạn trên tổng dư nợ. Các NH có
chỉ số này thấp chứng tỏ hiệu quả tín dụng cao. Ở các nước có nền tài chính
phát triển, người ta quy định các NH có tỷ lệ nợ q hạn trên tổng dư nợ < 5%
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
13
thì được coi là có chất lượng tín dụng tốt, ngược lại nếu vượt q 5% thì có dấu
hiệu xấu, hoạt động của NH đó khơng an tồn, nguy cơ rủi ro cao.
Chỉ tiêu nợ khó đòi :
Nợ khó đòi trung- dài hạn

Tổng dư nợ trung- dài hạn
Rõ ràng tỷ lệ này càng cao, thì tín dụng có hiệu quả càng thấp. Nợ khó đòi
có nguy cơ làm giảm lợi nhuận của NH và nếu có q nhiều nợ khó đòi sẽ có thể
làm cho NH phá sản. Các NH đang cố gắng giảm đến mức tối đa các khoản nợ
khó đòi để làm tăng hiệu quả tín dụng trung- dài hạn.
Chỉ tiêu lợi nhuận:
Lợi nhuận từ tín dụng trung- dài hạn

Tổng dư nợ tín dụng trung- dài hạn
Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả các khoản tín dụng
trung- dài hạn bởi xét cho cùng mục đích của NHTM là lợi nhuận, hay ít nhất
cũng thu đủ để bù đắp chi phí bỏ ra.
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng trung- dài hạn, nó
nêu lên số lãi thu được từ 1 đồng dư nợ trung- dài hạn. Nên trong điều kiện thị
trường và rủi ro như nhau thì chỉ tiêu này càng lớn càng có lợi cho NH. Đặc biệt
với những NH chưa phát triển các dịch vụ NH thì thu từ hoạt động tín dụng là
chủ yếu. Có nghĩa là hiệu quả tín dụng tốt phải bao gồm cả cái mà khoản tín
dụng đó mang lại cho NH.
Hay ta xét đến chỉ tiêu:
Lợi nhuận tín dụng trung- dài hạn

Tổng lợi nhuận
Chỉ tiêu này cho phép thấy rõ hơn vị trí của tín dụng trung- dài hạn trong
hoạt động của NH. Thu từ khoản tín dụng có hiệu quả cao sẽ đóng góp lớn vào
thu nhập NH. Nếu khoản tín dụng có hiệu quả khơng tốt thì thu khơng được nợ
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
14
gốc và lãi mà còn làm tăng chi phí của NH, nên sẽ kéo theo lợi nhuận giảm
tương ứng.
Tuy nhiên, đối với một số dự án trung- dài hạn theo kế hoạch Nhà nước
thì chỉ tiêu này đơi khi tỏ ra khơng đầy đủ để phản ánh hiệu quả tín dụng.
Vì mục tiêu kinh tế- xã hội hay chiến lược phát triển những ngành cơng
nghiệp mũi nhọn, những ngành cơng nghiệp non trẻ, thì đơi khi mục tiêu lợi
nhuận khơng phải là hàng đầu. Lúc này lợi nhuận khơng phản ánh thực chất của
khoản tín dụng. Vì vậy, khi dùng các chỉ tiêu này để phân tích chúng ta phải
xem xét tổng hợp các mục tiêu của dự án vay vốn trung- dài hạn.
Xét trên quan điểm khách hàng
Khách hàng là người trực tiếp quản lý, sử dụng vốn trung- dài hạn, đối với
khách hàng thì chất lượng tín dụng biểu hiện ở một số chỉ tiêu như sau:
- Doanh thu tăng từ dự án
Lợi nhuận tăng từ dự án
Lao động tăng từ dự án
Có thể nói, một khoản tín dụng tốt đối với NH cũng chính là khoản tín
dụng tốt đối với DN. Từ nguồn vốn vay NH mà DN thay đổi cơ chế mới, mở
rộng hoạt động sản xuất, làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận của DN. Như vậy,
mục tiêu của DN khơng chỉ là cho vay thu mà còn thơng qua nguồn vốn trung-
dài hạn để kích thích hoạt động của DN, tạo cơ sở cho sự phát triển nền kinh tế.
DN làm ăn cố hiệu quả, có lãi lại tiếp tục đầu tư vào dự án mới, lại xuất hiện
nhu cầu tín dụng mới. Có thể thấy sự bước song hành trên lộ trình kinh tế giữa
NH và DN dưới sự tác động qua lại có hiệu quả; chỉ tiêu tăng lao động từ dự án
đáng quan tâm nhất là trong hồn cảnh nền kinh tế nước ta hiện nay, tỷ lệ thất
nghiệp tăng gần 7% thì một dự án đầu tư sẽ giải quyết về khó khăn, về cơng việc
làm cho DN và cho xã hội, đó cũng là một khoản tín dụng có hiệu quả.
Như vậy, khi đánh giá hiệu quả tín dụng trung- dài hạn, ta khơng thể căn
cứ vào một chỉ tiêu cụ thể mà phải xem xét một hệ thống các chỉ tiêu ở trên để
phân tích cả hai mặt định lượng và định tính, cả về lợi nhuận thuần t và lợi ích
xã hội, cả trên quan điểm của khách hàng và quan điểm của NH. Có như vậy
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét